Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nhận thức luận trong triết học trang tử và ý nghĩa lịch sử của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


TRẦN CÔNG TO

NHẬN THỨC LUẬN
TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ
VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


TRẦN CÔNG TO

NHẬN THỨC LUẬN
TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ
VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NÓ

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 8.22.90.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


TS. PHẠM ĐÌNH ĐẠT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ triết học này, tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ hết sức quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc của tơi đến TS. Phạm Đình
Đạt đã tận tâm hướng dẫn và luôn luôn động viên tôi nghiên cứu và thực
hiện luận văn thạc sĩ triết học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy cô trong Khoa Triết học,
Phòng Sau đại học Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân vân - Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ triết học.
Xin được chân thành biết ơn sâu sắc gia đình, những người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã luôn là động lực to lớn về mọi mặt để giúp tơi hồn thành
luận văn thạc sĩ triết học này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2020
Học viên cao học

TRẦN CÔNG TO


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
ai công bố, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Đình Đạt. Kết quả cơng trình
nghiên cứu luận văn thạc sĩ triết học là hoàn toàn trung thực. Tư liệu, tài liệu
sử dụng trong luận văn thạc sĩ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và hợp lý.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2020

Học viên cao học

TRẦN CÔNG TO


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 7
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 7
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................ 7
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 8
Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN
HÌNH THÀNH NHẬN THỨC LUẬN TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ9
1.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HÌNH THÀNH NHẬN THỨC LUẬN
TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ ............................................................. 9

1.1.1. Điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của Trung Quốc thời Xuân thu Chiến quốc....................................................................................................... 9
1.1.2. Thành tựu về văn hóa và khoa học của Trung Quốc thời Xuân thu Chiến quốc..................................................................................................... 21
1.2. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH NHẬN THỨC LUẬN TRONG TRIẾT
HỌC TRANG TỬ ............................................................................................ 24

1.2.1. Cuộc đấu tranh tư tưởng giữa hai trường phái nhập thế và xuất thế
trong triết học Trung Quốc............................................................................ 24
1.2.2. Triết học của Lão Tử và Dương Chu .................................................. 31
1.3. THÂN THẾ, SỰ NGHIỆP VÀ TÁC PHẨM CỦA TRANG TỬ ..................... 48

1.3.1. Thân thế và sự nghiệp của Trang Tử .................................................. 48

1.3.2. Về tác phẩm Nam Hoa Kinh ............................................................... 53
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 58
Chƣơng 2. NỘI DUNG NHẬN THỨC LUẬN TRONG TRIẾT HỌC
TRANG TỬ - GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ............... 60
2.1. NỘI DUNG NHẬN THỨC LUẬN TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ ......... 60

2.1.1. Đối tượng nhận thức............................................................................ 60


2.1.2. Khả năng nhận thức ............................................................................ 72
2.1.3. Con đường nhận thức ......................................................................... 84
2.2. GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NHẬN
THỨC LUẬN TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ ............................................. 91

2.2.1. Giá trị, hạn chế của nhận thức luận trong triết học Trang Tử và nguyên
nhân của nó.................................................................................................... 91
2.2.2. Ý nghĩa lịch sử nhận thức luận trong triết học Trang Tử .................. 97
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 104
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 109


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay với mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Việc hội nhập, quan hệ quốc tế
đã mang lại những thuận lợi cho Việt Nam. Từ khi cuộc cách mạng 4.0 ra
đời đã thúc đẩy phát triển về số lượng lẫn về chất lượng trong tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Song, mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cịn
gặp nhiều khó khăn, thách thức như: ơ nhiễm mơi trường, lũ lụt, phân hóa sự
giàu nghèo, bất ổn xã hội, vấn đề an toàn thực phẩm và dược phẩm, quyền
con người, nạn tham nhũng,…những vấn đề này ảnh hưởng đến công cuộc
đổi mới đất nước. Trong những năm vừa qua, Việt Nam phải chịu ảnh hưởng
từ vấn đề lũ lụt, triều cường dâng cao. Người dân phải đối mặt những hậu
quả về vật chất và tinh thần của lũ lụt, triều cường gây ra. Trong đó, đáng
lưu ý là vấn đề ơ nhiễm, nó khơng chỉ riêng Việt Nam gặp khó khăn, thách
thức mà cịn cả tồn cầu đang được quan tâm nghiên cứu để có những giải
pháp tối ưu nhất làm hạn chế ô nhiễm môi trường.
Ở phương Tây, tư tưởng triết học nổi bật với khẩu hiệu “tự do, bình
đẳng, bác ái”. Ở phương Đơng, có Nho giáo với tư tưởng nổi bật quan tâm
về vấn đề “con người, chính trị - xã hội, giáo dục”; Phật giáo hướng con
người “sống tốt đời đẹp đạo”; Pháp gia có “pháp trị” trị đất nước theo
phương pháp luật pháp nhằm để ổn định đất nước thời loạn lạc; Đạo gia có
nhiều giá trị về “an nhiên cuộc sống, yêu thiên nhiên, hịa mình vào tự nhiên,
thuận theo tự nhiên” rất có ý nghĩa giáo dục cho những người lạm dụng
quyền lực, độc tài, dục vọng, danh lợi, tha hóa tiêu cực vì lợi ích cá nhân ảnh
hưởng đến bản thân, cộng đồng và thiên nhiên. Vấn đề muôn thuở hướng
đến là vì con người bảo vệ thiên nhiên, mơi trường sinh thái. Các trào lưu, tư
tưởng, học thuyết trên đều có giá trị và hạn chế nhất định.


2
Trang Tử là nhà triết học, ông sống thanh bạch, giản dị, ung dung. Đặc
biệt, nhận thức luận triết học của Trang Tử luôn đề cao thiên nhiên, yêu thiên
nhiên, hịa mình vào thiên nhiên, dưỡng sinh, tâm sáng và nhân văn.
Nhận thức luận triết học Trang Tử có một số giá trị, hạt nhân phù hợp
và mang ý nghĩa nhất định. Cũng như nhận thức luận trong triết học Trang
Tử nếu vận dụng một cách phù hợp với hoàn cảnh đất nước sẽ mang lại ý

nghĩa to lớn cho sự vận động phát triển đất nước và bảo vệ mơi trường
sinh thái, con người trước tình trạng ơ nhiễm, lũ lụt, triều cường, bất bình
đẳng, an tồn thực phẩm,…nghiêm trọng như hiện nay. Còn ngược lại,
nếu vận dụng một cách phiến diện, cảm tính, thiếu tính lịch sử sẽ dẫn đến
hậu quả khó lường đến bản thân con người, cũng như ảnh hưởng tiêu cực
sâu sắc đến công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam hiện nay. Nhận thức
luận trong triết học Trang Tử có ý nghĩa trong cơng cuộc phát triển đất
nước gắn liền với việc bảo vệ môi trường. Vận dụng những giá trị hạt
nhân nhất định của nhận thức luận Trang Tử cùng với lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam là kim chỉ nam cho mọi hành động trên tinh thần phát triển kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội chú trọng bảo vệ môi trường. Trong văn kiện
Đại hội XII khẳng định:
“Trong q trình đổi mới phải chủ động, khơng ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế
thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam” (Đảng
Cộng sản Việt Nam, trang 69).
Với tất cả những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nhận thức luận trong
triết học Trang Tử và ý nghĩa lịch sử của nó” làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ triết học.


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tư tưởng về nhận thức luận trong lịch sử triết học Trung Quốc cổ đại
được trình bày, phân tích khá nổi bật và hệ thống ở trường phái triết học Đạo
gia. Có thể khái qt các cơng trình nghiên cứu về đề tài này đã được công
bố theo hai hướng nghiên cứu như sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất đó là những cơng trình nghiên cứu về điều

kiện lịch sử - xã hội và tiền đề hình thành triết học Trung Quốc nói chung,
nhận thức luận trong triết học Trang Tử nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu triết học phương Đơng nói chung, triết học
Trung Quốc nói riêng, khơng thể bỏ qua cơng trình nghiên cứu Đại cương
triết học Trung Quốc của Dỗn Chính (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, năm 1997. Trong đó, tác giả đã trình bày một cách hệ thống lịch sử
tư tưởng triết học từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ cận đại. Qua đó, giúp người
viết nghiên cứu một cách tổng quát về tư tưởng triết học Trung Quốc từng
thời kỳ thơng qua những phân tích sâu sắc của tác giả.
Thêm vào đó, cơng trình nghiên cứu Lịch sử triết học phương Đơng do
Dỗn Chính (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2015. Cơng
trình nghiên cứu đồ sộ này được các tác giả phân tích sâu sắc với nhiều khía
cạnh phong phú đa dạng. Cơng trình này bao gồm 3 phần: Lịch sử triết học
Ấn Độ, Lịch sử triết học Trung Quốc và lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam.
Mỗi phần được tác giả trình bày, phân tích sâu sắc. Trong đó, phần hai là lịch
sử triết học Trung Quốc, thời kỳ Xuân thu - Chiến quốc nằm ở chương đầu
tiên tiết thứ hai, tác giả đã trình bày khái quát về điều kiện lịch sử - xã hội,
cũng như quá trình hình thành của từng trường phái triết học Trung Quốc cổ
đại khá sâu sắc trên nhiều phương diện như bản thể luận, nhận thức luận,
nhân sinh quan,… Ngồi việc trình bày, phân tích tiền đề hình thành tư
tưởng nhận thức luận trong triết học Trang Tử. Song, ở trang 304 đến 315,
tác giả cịn trình bày và phân tích cuộc đời, sự nghiệp, bản thể luận, nhận


4
thức luận, nhân sinh, chính trị - xã hội của tư tưởng Trang Tử một cách hệ
thống. Cơng trình nghiên cứu này có nhiều ý nghĩa cho việc giúp người
nghiên cứu một cách sâu sắc hơn, rõ ràng hơn.
Bên cạnh đó, Nguyễn Đăng Thục đã nghiên cứu cơng trình lớn mang
tên Lịch sử triết học phương Đông, Nxb. Hồng Đức, năm 2020. Lịch sử triết

học phương Đông gồm những nội dung sau: Một là, triết học Trung Hoa từ
thời kỳ khởi điểm đến thời kỳ hoàn thiện triết học. Hai là, triết học Ấn Độ từ
Vệ Đà đến Phật giáo ngun thủy. Ba là, Triết học phương Đơng nói chung
từ năm 241 trước Công nguyên đến 907 sau Công nguyên và triết học Trung
Hoa cận đại. Với quá trình biên soạn công phu, đầy huyết tâm và chỉnh sửa
bổ sung qua nhiều năm phụ trách giảng dạy, nghiên cứu Nguyễn Đăng Thục
đã xuất bản cơng trình nghiên cứu này. Việc trình bày, phân tích ở phần triết
học Trung Hoa, tác giả đã khái quát tổng quan từ thời kỳ khởi điểm đến thời
kỳ hồn thiện triết học. Có thể thấy rằng sự tổng quan lịch sử triết học của
tác giả biên soạn nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc, qua đó góp phần cho người
đọc, người nghiên cứu dễ dàng khái qt, phân tích tiền đề hình thành sự ra
đời nhận thức luận trong triết học Trang Tử.
Tương tự theo hướng nghiên cứu như trên, cịn có các cơng trình nghiên
cứu như: Đại cương lịch sử thế giới cổ đại của Trịnh Nhu và Nguyễn Gia
Phu, Nxb. Đại học và giáo dục chun nghiệp, Hà Nội, năm 1990, cơng trình
nghiên cứu này đã khái quát, phân tích sâu sắc thêm về tiền đề kinh tế - xã
hội thế giới, giúp cho người nghiên cứu một cách sâu sắc và nhìn nhận nhiều
khía cạnh cho cơ sở hình thành nhận thức luận trong triết học Trang Tử.
Về những thành tựu văn hóa và khoa học là cơ sở hình thành nên nhận
thức luận trong triết học Trang Tử có thể đề cập trong các cơng trình lớn như
sau: Cội nguồn văn hóa Trung Hoa do Đường Bắc Dương (chủ biên), Nxb.
Hội Nhà văn, năm 2003. Cơng trình này rất đồ sộ tập trung giải quyết vấn đề
văn hóa Trung Hoa. Cơng trình này giúp cho người nghiên cứu phân tích sâu


5
sắc hơn về thành tựu về văn hóa và khoa học của thời Xuân thu – Chiến quốc
là cơ sở hình thành nhận thức luận trong triết học Trang Tử.
Lịch sử văn hóa Trung Quốc do tác giả Đàm Gia Kiện (chủ biên), Nxb.
Khoa học xã hội, năm 1999. Đây là cơng trình nghiên cứu sâu sắc về vấn đề

cơ bản của lịch sử văn hóa Trung Quốc, cơng trình này giúp cho người viết
một góc nhìn tồn diện về tư tưởng thời kỳ Xuân thu - Chiến quốc. Với cơng
trình này, người nghiên cứu có thể phân tích một cách sâu sắc hơn về sự ảnh
của thành tựu văn hóa Trung Quốc cho sự hình thành nhận thức luận trong
triết học Trang Tử.
Bộ Lịch sử triết học Trung Quốc (2 tập) của Phùng Hữu Lan, Nxb.
Khoa học xã hội, 2006 và Tinh thần triết học Trung Quốc - Tân nguyên đạo
của Phùng Hữu Lan, Nxb. Khoa học xã hội, năm 2013 là hai cơng trình
nghiên cứu nổi bật nhất của Phùng Hữu Lan. Với hai cơng trình này, tác giả
đã tập trung nghiên cứu và phân tích rõ ràng về nguyên nhân làm nên sự phát
triển ở thời Tử học, nội dung tư tưởng của các trường phái triết học như Nho
gia, Đạo gia, Pháp gia, Danh gia, Mặc gia,… Trong đó có tư tưởng Trang Tử.
Bộ sách đứng đầu nhị thập tứ sử là Sử ký Tư Mã Thiên, với hơn 200
hình vẽ, cách trình bày sinh động, độc đáo, bố cục hợp lý do Phạm Hồng
dịch, Nxb. Văn học, năm 2019,…Giúp cho người nghiên cứu có cách nhìn
tổng quan về Trung Quốc nói chung và tiền đề hình thành nhận thức luận
trong triết học Trang Tử nói riêng. Từ đó, người nghiên cứu dễ dàng phân
tích, đánh giá trong q trình nghiên cứu.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn rất nhiều các cơng trình khác
sẽ được đề cập trong luận văn thạc sĩ triết học.
Hướng nghiên cứu thứ hai đó là những cơng trình nghiên nội dung nhận
thức luận trong triết học Trang Tử và giá trị, hạn chế, ý nghĩa của nó.
Về tư tưởng triết học Trang Tử, một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
như: Tư tưởng Lão Trang của tập thể tác giả Triệu Kỳ Bân, Hầu Ngoại Lư,


6
Đỗ Quốc Tường, Nxb. Sự thật, năm 1959; “Cách nhìn nhận về tư tưởng triết
học của Trang Tử” của Trình Nghi Sơn (tạp chí nghiên cứu triết học, Bắc
Kinh, số 9/1980) và đặc biệt là luận án tiến sĩ tư tưởng triết học của Trang

Tử trong tác phẩm Nam Hoa Kinh của Cung Thị Ngọc năm 2002, đây là
cơng trình nghiên cứu khá đầy đủ và sâu sắc.
Về dịch thuật văn bản gốc ra tiếng Việt, những nhà nghiên cứu như
Nhượng Tống, Nguyễn Tôn Nhan, Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Duy Cần,…đã
nghiên cứu, phân tích và là dịch giả của bộ Trang Tử Nam Hoa Kinh. Với
việc các tác giả dịch tác phẩm Nam Hoa Kinh đã giúp cho người nghiên cứu
dễ dàng tìm hiểu trong việc nghiên cứu nội dung nhận thức luận trong triết
học Trang Tử, và ý nghĩa lịch sử của nó.
Về góc độ văn hóa, những cơng trình nghiên cứu về Trang Tử nổi bật
như là tập kỷ yếu “Đạo gia và văn hóa”, Nxb. Văn hóa Thông tin, Trung
tâm Trung Quốc học - Đại học Sư phạm Hà Nội, đây là tập hợp những cơng
trình nghiên cứu về Đạo gia của các nhà nghiên cứu trong hai năm 1999 2000, “Địa vị lịch sử của Đạo gia trong văn hóa truyền thống” của Lý Cẩm
Tồn (Tạp chí triết học, Hà Nội, số 2/1992).
Triết lý phương Đơng - Giá trị và bài học lịch sử của Doãn Chính (chủ
biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2005, cơng trình nghiên cứu này
giúp cho người nghiên cứu tổng quan về những giá trị, bài học và ý nghĩa
của các triết lý phương Đông qua các trường phái Nho gia, Mặc gia, Pháp
gia, Đạo gia… Ngồi ra, cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu về lịch sử triết
học phương Đông khác được đề cập trong luận văn thạc sĩ triết học.
Như vậy, tư tưởng của Trang tử đã có nhiều cơng trình tư liệu bài viết
đề cập nghiên cứu, vì nhận thức luận trong tư tưởng triết học Trang Tử cịn
một số vấn đề chưa phân tích rõ ràng sâu sắc, nên trong luận văn tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu về “Nhận thức luận trong triết học Trang Tử - Giá
trị, hạn chế và ý nghĩa lịch sử”.


7
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ nội dung nhận thức luận trong

triết học của Trang Tử; từ đó, khái quát những giá trị, hạn chế và ý nghĩa lịch
sử trong tư tưởng triết học của ông.
Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần phải thực hiện và hoàn thành
những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất: Trình bày khái quát những điều kiện kinh tế, chính trị - xã
hội, tiền đề lý luận hình thành nhận thức luận của Trang Tử.
Thứ hai: Phân tích quan điểm, tư tưởng triết học cơ bản của Trang Tử
và nhận thức luận trong triết học của ông.
Thứ ba: Rút ra những giá trị, hạn chế, nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử
trong nhận thức luận của Trang Tử.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Để thực hiện mục đích và hoàn thành nhiệm vụ trên, tác giả đã dựa trên
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như phân tích và tổng
hợp, lịch sử và logic, quy nạp và diễn dịch, đối chiếu và so sánh,...để nghiên
cứu và trình bày luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn nhận thức luận
của Trang Tử.


8
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần nhắc nhở và khuyến cáo con người trong quá trình

tác động tự nhiên cần phải tôn trọng tự nhiên của các sự vật và hiện tượng.
Ngồi ra, luận văn có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
triết học Trung Quốc và triết học phương Đông.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 2 chương 5 tiết.


9
Chƣơng 1
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ
LÝ LUẬN HÌNH THÀNH NHẬN THỨC LUẬN
TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ
1.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HÌNH THÀNH NHẬN THỨC LUẬN
TRONG TRIẾT HỌC TRANG TỬ

1.1.1. Điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của Trung Quốc thời
Xuân thu - Chiến quốc
Theo nguyên lý mối liên hệ phổ biến đã chỉ ra rằng; các sự vật và hiện
tượng trong thế giới này luôn tồn tại trong mối liên hệ, vận động, biến đổi và
phát triển không ngừng. Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là vô cùng
phong phú và đa dạng. Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng mang tính
khách quan, tính phổ biến, tính phong phú và tính đa dạng. Khơng có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập và cơ lập.
Vì vậy, với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học trong quá
trình hình thành và phát triển luôn chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc bởi
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Những luồng tư tưởng lịch sử nói
chung và tư tưởng triết học nói riêng đều được hình thành và phát triển trên
mảnh đất có những căn cứ của lịch sử nhất định, thời kỳ cổ đại đến hiện đại
trong tư tưởng triết học phương Đông và phương Tây đã chứng minh một

điều, đó là khơng có một luồng tư tưởng, học thuyết nào có thể nảy nở trên
một vùng đất hoang vu, mà nó ln gắn liền với tình hình lịch sử cụ thể. Vì
thế, những tư tưởng, cũng như các học thuyết của các nhà triết học ra đời đều
xuất phát từ nền tảng điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội nhất định.
Những tư tưởng triết học ra đời là một sản phẩm của lịch sử, dân tộc, của thời
đại; đồng thời, những tư tưởng, học thuyết của những nhà triết học cũng đã
phản ánh phần nào của đời sống xã hội lúc bấy giờ của lịch sử đang diễn ra.


10
Nhiều nhà nghiên cứu khoa học nổi tiếng ở Trung Quốc cũng đã
khẳng định rằng:
“Phàm đã gọi là một học thuyết quyết thể khơng là một cái gì từ trên
trời rơi xuống. Nếu nghiên cứu tỉ mỉ hơn chúng ta tất sẽ tìm ra được
nhiều nguyên nhân đã xảy ra trước hậu quả về sau của nó” (Hồ Thích
(Minh Đức dịch), 2004, trang 53).
“Nhà tư tưởng thường chịu ảnh hưởng của hồn cảnh trong đó nhà tư
tưởng sống. Cảnh trí chung quanh khiến cho nhà tư tưởng có ý thức về
cuộc sống theo một lối nào, và triết học của nhà tư tưởng, do đó, sẽ có
những điểm nhấn mạnh hay không đề cập tới, làm thành những nét đặc
biệt của một triết học” (Phùng Hữu Lan (Nguyễn Văn Dương dịch),
1999, trang 32).
Khi nghiên cứu một tư tưởng, học thuyết nhà tư tưởng nào đó, nếu bỏ
qua điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội lịch sử thời kỳ đương thời
thì sự nghiên cứu này chưa được mang tính chất khoa học, chủ quan, duy ý
chí, phi lịch sử. Từ đó, những nghiên cứu này, sẽ thiếu đi sự đúng đắn, logic,
xa rời thực tiễn, xa rời quan điểm triết học mácxít.
Do vậy, q trình hình thành và phát triển của các học thuyết, trường
phái của những nhà tư tưởng triết học Trung Quốc thời kỳ Xuân thu - Chiến
quốc cũng khơng thốt được tính quy định nói trên, những trào lưu tư tưởng

nói chung và tư tưởng triết học nói riêng ra đời khơng phải ngẫu nhiên, hay
từ một ý muốn chủ quan nào của các nhà triết học là do sự chi phối những
hoàn cảnh, cũng như do những yếu tố khách quan, điều kiện kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội của thời đại Trung Quốc cổ đại, cụ thể là thời Xuân thu Chiến quốc.
Vì vậy, chỉ dựa vào những cơ sở phân tích điều kiện kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội mới có thể lý giải được một cách khoa học, logic trong những
tư tưởng, học thuyết của các nhà triết học thời Xuân thu - Chiến quốc nói


11
chung và tư tưởng nhận thức luận trong triết học Trang Tử nói riêng.
Tại sao tư tưởng triết học Trang Tử nói chung và tư tưởng nhận thức
luận trong triết học của ơng nói riêng được các nhà nghiên cứu lịch sử, triết
gia, trường phái thời Xuân thu - Chiến quốc và hiện nay tập trung nghiên
cứu? Những quan điểm của nhà nghiên cứu cho rằng Lão Tử là thầy của
Trang Tử và những tư tưởng triết học của Trang Tử và Lão Tử có sự tương
đồng và điểm khác biệt như thế nào? Trên cơ sở nào mà Trang Tử hình
thành tư tưởng nội dung nhận thức luận? Đặc biệt, nội dung nhận thức luận
trong tư tưởng triết học Trang Tử có những giá trị, hạn chế gì? Ngun
nhân nào dẫn đến ưu, nhược điểm trong nhận thức luận của ơng? Từ những
giá trị, hạn chế đó, những nhà nghiên cứu khoa học và tiếp cận đến triết học
Trang Tử có thể rút ra những ý nghĩa cho sự nghiệp đổi mới đất nước hiện
nay như thế nào?
Thời Xuân thu - Chiến quốc bắt đầu từ năm 770 Tr.CN (Trước công
nguyên) và kết thúc vào năm 221 Tr.CN, triều đại thời Đông Chu (770 - 256
Tr.CN) là thời kỳ giao thoa giữa hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ
suy tàn và hình thái kinh tế - xã hội phong kiến sơ kỳ đang lên. Thời kỳ này,
triết học Trung Quốc phát triển rực rỡ. Theo Đàm Gia Kiện cho rằng:
“Tiên Tần - đặc biệt thời Xuân thu - Chiến quốc là ngọn nguồn đầu tiên
một cao trào của sự phát triển triết học Trung Quốc, đã xuất hiện đông

đảo các nhà tư tưởng triết học thành một cục diện đông đảo các nhà tư
tưởng triết học thành một cục diện trăm nhà đua tiếng” (Đàm Gia Kiện ,
1993, trang 433).
Ngoài ra, đề cập đến những sự kiện lịch sử diễn ra dồn dập và phát triển
ảnh hưởng sâu sắc cho sự ra đời của những nhà triết gia thời kỳ trong lịch sử
Trung Quốc. Nguyễn Tài Thư cho rằng:
“Có một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc mà ngày nay nhớ đến có
người cịn xốn xang bởi sự sơi động của nó, bởi nhiều sự kiện lịch sử


12
xuất hiện dồn dập, nhiều học thuyết triết học và chính trị - xã hội ra đời,
nhiều khối óc tài ba làm nên sắc thái văn hóa và tư tưởng của Trung
Quốc sau này” (Nguyễn Tài Thư, 2005, trang 13).
Chế độ chiếm hữu nơ lệ ở Trung Quốc đã hình thành và phát triển lần
lượt thời kỳ triều đình nhà Hạ sang nhà Thương, bắt đầu bước vào giai đoạn
khủng hoảng, dần dần suy tàn ở cuối thời kỳ Tây Chu.
Chính nhờ sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập mà xã hội
lúc này có biến đổi và suy tàn, hình thành nên một giai đoạn mới có thể xem
là tiến bộ hơn.
Ở giai đoạn này, Trung Quốc đã trải qua một thời kỳ giao thời, chuyển
đổi từ chế độ tông tộc sang chế độ gia trưởng, những giá trị, tư tưởng đạo
đức, lối sống con người ở xã hội cũ cũng bị mục nát, bên cạnh đó, tư tưởng,
đạo đức mới manh nha và trên con đường được hình thành.
Những biến đổi sâu sắc tồn diện ở thời kỳ này từ kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội đã tạo một tiền đề cho những luồng tư tưởng, học thuyết của
những nhà triết học ra đời và là giải phóng con người thốt khỏi sự chi phối
thế giới quan thần thoại, tơn giáo đã kìm hãm sự phát triển xã hội Trung
Quốc hàng nghìn thế kỷ đã qua.
Vì thế, có thể thấy rằng mọi sự vận động, biến đổi, phát triển mang tính

khách quan, dù muốn hay khơng muốn nó vẫn diễn ra thực tế khách quan,
con người hay thế lực không thể ngăn chặn.
Về mặt kinh tế, thời Xuân Thu, nền kinh tế Trung Quốc đang chuyển từ
thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt. Sắt là loại kim loại được dân tộc Di
phát hiện, đây là một tộc người sinh sống ở phía Đông của người Hoa. Lúc
bấy giờ, dân tộc Di đã biết sử dụng sắt và biết kỹ thuật công nghệ đúc sắt,
nên người Hoa đã tiếp thu những tinh hoa công nghệ đúc của dân tộc Di,
người Hoa đã sản xuất rất nhiều công cụ lao động bằng sắt để phục vụ đời
sống họ.


13
Từ khi xuất hiện đồ sắt nói chung và cơng cụ lao động bằng sắt nói
riêng, nền nơng nghiệp phát triển vượt bậc về số lượng lẫn về chất lượng của
sản phẩm. Sự ra đời của sắt như là một cuộc cách mạng, soi sáng con đường
sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc cổ đại đương thời, từ khi công cụ lao
động bằng sắt ra đời đã thúc đẩy mạnh mẽ cho nền kinh tế nói chung và lĩnh
vực nơng nghiệp ở nước Trung Quốc nói riêng.
Về lĩnh vực nơng nghiệp, từ khi đất nước Trung Quốc hình thành, nền
kinh tế nông nghiệp là ngành đặc thù với điều kiện tự nhiên - xã hội, nên
việc chú trọng phát triển nơng nghiệp là điều hợp theo quy luật hồn cảnh
của đất nước Trung Quốc lúc bấy giờ. Từ khi đồ sắt ra đời, hệ thống thủy
lợi kênh rạch chằng chịt dần dần được trải dài khắp khu vực Trường Giang,
đất canh tác nông nghiệp cũng được mở rộng diện tích, việc cải tiến cơng
cụ lao động bằng đồng sang đồ sắt, công cụ lao động được nâng cấp, kéo
theo kỹ thuật lao động của những người nông dân lúc bấy giờ địi hỏi cũng
được nâng cao, nhờ đó mà tỉ lệ sản phẩm làm ra tăng gấp nhiều lần hơn
trước, mặc dù thời gian làm việc và đòi hỏi sức cơ bắp con người cũng
giảm đáng kể.
Theo quan điểm mácxít, con người ln ln năng động và sáng tạo cải

tạo tự nhiên, ln địi hỏi nhu cầu chất lượng cuộc sống cao hơn, tương tự
như vậy, nên người Trung Quốc cũng tìm tịi, cải tiến cơng cụ lao động ngày
càng tinh vi, nâng cao tay nghề trong quá trình lao động, từ đó họ đã tiếp thu
nhiều tri thức mới trong thực tiễn ngày càng hoàn thiện, nâng cao đời sống
vật chất của bản thân. Cụ thể, họ không ngừng tiếp thu và vận dụng sách
Quản Tử, chia đất đai tồn quốc theo độ phì nhiêu làm ba cấp: thượng, trung,
hạ. Trong đó, mỗi cấp họ chia làm sáu loại và chỉ ra giống cây thích hợp với
mỗi loại đất trên. Do mùa màng thuận lợi và tiến bộ vượt bậc trong sản xuất
nông nghiệp dẫn đến thay đổi sâu sắc quan hệ sản xuất ở Trung Quốc thời
Xuân Thu. Giai cấp quý tộc chủ nô từ việc nắm tồn bộ của cải của nơng nơ


14
làm ra dưới thời Tây Chu, thì lúc này, cơng xã giao hẳn đất cơng cho hộ gia
đình nơng nơ dài hạn. Từ đây, những nơng nơ có điều kiện canh tác, ra sức lợi
dụng những kỹ thuật canh tác mà từng học hỏi để tăng năng suất sản phẩm
cho chính bản thân họ, sự phân chia đất cơng diễn ra mạnh mẽ từ một số quý
tộc chuyển sang tay thương nhân giàu có, một phần do các chư hầu một số
nước thưởng tướng có cơng trạng, một phần q tộc chiếm ruộng tư và một số
phần còn lại là do đất tự nhiên bỏ hoang nên người dân lạm dụng khẩn hoang
canh tác làm của riêng. Từ đó, chế độ tỉnh điền dần dần bị tan rã và thay vào
đó là một chế độ mới được gọi là chế độ tư hữu ruộng đất từng bước hình
thành. Qua đó, giai cấp địa chủ phong kiến hình thành từng bước thay thế
giai cấp quý tộc chủ nô.
Theo chế độ “tỉnh điền” ruộng đất của cơng xã chia thành chín ơ như
hình chữ “tỉnh”, những nơng nơ cày cấy tám ơ xung quanh, cịn khu ở giữa
gọi là cơng điền được tám nhà họp lại cày cấy để đóng thuế cho triều đình,
khi xuất hiện chế độ tư hữu ruộng đất, diện tích ruộng đất của mỗi nơng nơ
có sự chênh lệch, nên triều đình ra một chế độ thuế mới gọi là thuế sơ mẫu,
tức là thu thuế vào từng mẫu ruộng mà nông nô sở hữu, nước đầu tiên thi

hành loại thuế này là nước Lỗ (năm 594 Tr.CN).
Về lĩnh vực thủ công nghiệp: Từ khi công cụ lao động bằng đồng
được thay thế bằng sắt thì nền nơng nghiệp thuận lợi, phát triển và đã
chuyển mình thay đổi cả về chế độ tỉnh điền chuyển dần sang chế độ tư hữu
ruộng đất, thúc đẩy mở rộng quan hệ trao đổi sản phẩm. Cùng với sự phát
triển vượt bậc từ nông nghiệp đã thúc đẩy nền thủ công nghiệp cũng có sự
thay đổi đáng kể. Điều đó, góp phần có ý nghĩa rất lớn cho việc sự phân
cơng lao động ngày càng mang tính chun mơn cao, đưa đến một trình độ
chuyên nghiệp mới, thúc đẩy một số ngành nghề thủ công ra đời, phát triển
như nghề luyện sắt, nghề đúc, nghề mộc, nghề làm đồ gốm,… Cuối thời
Xuân Thu ở Trung Quốc cổ đại, nước Ngô đã cho dựng lò luyện sắt với số


15
thợ thi cơng lên đến 300 người. Bên cạnh đó, nước Tấn trưng mua sắt để
đúc đỉnh hình, để chứng minh điều này trong sách Dỗn Chính đã đề cập
như sau:
“Thợ mộc chiếm bảy phần, thợ kim khí chiếm sáu phần, thợ thuộc da
chiếm năm phần, thợ nhuộm chiếm năm phần, thợ nề chiếm hai
phần…” (Dỗn Chính, 2004, trang 33).
Do trình độ cịn hạn chế nên thợ thuyền chưa có ảnh hưởng gì lớn đến
xã hội. Sự phát triển đa dạng của nhiều nhóm ngành nghề thủ cơng nghiệp đã
có nhiều ý nghĩa sâu sắc như giải phóng lao động, phá vỡ nền kinh tế nông
nghiệp cổ truyền, nâng cao đời sống cho người dân Trung Quốc cổ đại lúc
bấy giờ.
Về lĩnh vực thương nghiệp: Trong quá trình phát triển thủ cơng nghiệp,
trên cơ sở đó đã tạo tiền đề cho sự phát triển của thương nghiệp, trong quá
trình trao đổi buôn bán, tiền tệ ra đời. Với sự phát triển thương nghiệp, trong
xã hội đã xuất hiện một số thương nhân giàu có, có địa vị như Huyền Cao,
Phạm Lãi (nước Trịnh), Tử Cống (học trò của Khổng Tử), các thương nhân

kết giao với chư hầu, quan lại có tầm ảnh hưởng lớn đến chính trị - xã hội.
Tuy nhiên, do tình trạng xã hội diễn ra phức tạp, rối ren, phương tiện giao
thông thô sơ, đường xá chằng chịt đi lại gặp nhiều khó khăn, nạn chư hầu cát
cứ nên lãnh thổ bị chia năm xẻ bảy. Do đó, dẫn đến việc kinh doanh rất khó
khăn, địi hỏi phải do những người tháo vát, kiên trì, có lịng quả cảm và dám
mạo hiểm trước những khó khăn. Đặc biệt, theo quan niệm người Trung
Quốc cổ đại lúc bấy giờ cho rằng, buôn bán là nghề rẻ mạt nhất, bị người đời
xem thường, họ quan niệm “nông bản, thương mạt”. Vì thế, thương nghiệp
chưa thực sự phát triển, mặc dù vậy, trong q trình thương nghiệp hình
thành, bn bán đã phân hóa rõ rệt giữa người giàu và người nghèo, từ đó xã
hội xuất hiện một tầng lớp mới, tầng lớp này dần dần chiếm thế lực ngày
càng to lớn đối với xã hội lẫn chính trị, họ tìm cách tranh giành quyền lực


16
với tầng lớp quý tộc cũ, tầng lớp mới này là tiền thân cho một bộ phận giai
cấp địa chủ sau này.
Về mặt chính trị - xã hội, kinh tế là nguyên nhân cơ bản cho mọi sự
biến đổi nói chung và lĩnh vực chính trị - xã hội nói riêng.
Nếu thời Tây Chu chế độ tông pháp nghiêm ngặt vừa mang ý nghĩa về
kinh tế, chính trị - xã hội ràng buộc huyết thống mang giá trị tích cực cho
sự hưng thịnh lâu dài của nhà Chu. Nhưng đến thời Xn Thu, chế độ tơng
pháp khơng cịn được tơn trọng, tôn ti trật tự vua - tôi, cha - con, vợ chồng,…đảo lộn, quyền uy của thiên tử giảm đáng kể, thiên tử không thể
giải quyết được những tranh chấp giữa các chư hầu như trước nữa. Một số
chư hầu lợi dụng, lấy nguyên cớ khôi phục địa vị tông chủ của nhà Chu đề
ra khẩu hiệu “tôn vương bài di”, để khởi binh chừng phạt với nhau nhằm
mục đích mở rộng thế lực, diện tích đất đai, thơn tính và tranh giành làm bá
chủ thiên hạ.
Thời Xuân Thu, Trung Quốc cổ đại trong 242 năm đã xảy ra 483 cuộc
chiến tranh từ lớn nhỏ, tính ra một năm có khoảng 2 cuộc chiến tranh, đầu

thời Tây Chu có hàng nghìn nước đến cuối thời Xn Thu chỉ cịn khoảng
một trăm nước, trong số đó có Tề, Tấn, Sở, Tống, Ngô, Việt, Tần là những
nước hùng mạnh và thay nhau làm chủ thiên hạ với trị vì “bá đạo” dựa trên
sức mạnh bạo lực đối lập hoàn toàn với “vương đạo”. Thời Xuân Thu các vị
lãnh chúa tàn nhẫn bóc lột nhân dân lao động một cách mang rợ, những
người dân phải đi chiến trận thực hiện các cuộc chinh phạt của các quý tộc,
thuế khóa nặng nề. Hệ quả đó dẫn đến nạn cướp bóc hồnh hành, thiên tai
xảy ra thường xuyên. Do đó, thời kỳ này người dân Trung Quốc bị bóc lột,
áp bức đến cùng cực khổ sở, đời sống xã hội rối ren, nạn chiến tranh, tranh
chấp liên miên, thiên tai thường xuyên xảy ra dẫn đến đời sống nhân dân
khốn khổ lại thêm khốn khổ hơn. Những con người khốn khổ này phải chịu
đựng, vì phải đáp ứng nhu cầu quy luật tự nhiên (ăn, mặc, ở).


17
Các nước thơn tính lẫn nhau giữa các lãnh chúa, các nước chư hầu, khơng
chỉ bóc lột dân chúng tàn khóc mà cịn dẫn đến sự diệt vong hàng lọt các nước
chư hầu nhỏ bé, mà còn tàn phá lễ nghĩa nhà Chu. Dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn giữa giai cấp thống trị ngày càng trở nên sâu sắc, những lễ nghi tôn
nghiêm chế độ tông pháp trước đây dần dần bị xem thường. Tam cương, ngũ
thường bị đảo lộn, đạo đức suy đồi, tình trạng “tiếm ngơi việt vị” cao trào. Các
nước còn vị thế tự xưng “thiên tử” để bắt các nước nhỏ cống nạp lễ vật quanh
năm. Trong xã hội, diễn ra cảnh quân thần giết vua cướp ngôi, con hại cha, anh
em đanh đua ganh tị đánh nhau, vợ chồng chia lìa xảy ra. Tử viết:
“Tề Cảnh Cơng vấn chính ư Khổng Tử. Khổng Tử đối viết: “Quân
quân, thần thần, phụ phụ, tử tử”. Công viết: Thiện tai! Tín như quân bất
quân, thần bất thần, phụ bất phụ, tử bất tử, tuy hữu túc, ngô đắc nhi thực
chư?” (Khổng Tử (Đồn Trung Cịn dịch), 2009, trang 188).
Đồn Trung Cịn dịch:
“Vua Cảnh Cơng nước Tề hỏi Đức Khổng Tử về cách cai trị. Ngài đáp

rằng: “Phải làm sao cho mỗi người đều làm trịn chức vụ mình: Vua ở hết
phận vua, tôi ở hết phận tôi, cha ở hết phận cha, con ở hết phận con”.
Vua Cảnh Cơng khen rằng: Ngài nói phải thay! Nghĩ như vua chẳng ra
vua, tôi chẳng ra tôi, cha chẳng ra cha, con chẳng ra con, ở trong tình
cảnh hỗn loạn như thế, dầu ta có lúa đầy kho, có chắc được ngồi n mà
ăn chăng?” (Khổng Tử (Đồn Trung Cịn dịch), 2009, trang 189)
Lúc này, chế độ tông pháp nhà Chu không được xem là lễ nghi, tôn
nghiêm để cai trị đất nước, cai trị các nước chư hầu lớn nhỏ nữa mà giờ đây,
chế độ tông pháp của nhà Chu đã trở thành thủ đoạn ngoại giao để thơn tính
các nước với nhau.
Trước những hệ lụy mà chiến tranh gây ra, sự bóc lột nặng nề, nạn thiên
tai đưa đến nhân dân lao động cùng cực, còn các vương hầu, các lãnh chúa
quý tộc sống cuộc sống sa hoa, ăn chơi sa đọa, xây cung điện trang nghiêm


18
hùng vĩ trên của cải, mồ hôi, giọt máu của nhân dân lao động. Mâu thuẫn
giữa giai cấp thống trị và bị trị ngày trở nên gây gắt đã nhanh chóng thúc đẩy
chế độ chiếm hữu nơ lệ Trung Quốc đến giờ phút cáo chung.
Trong thời Xuân Thu, một mặt các cuộc chiến tranh xảy ra thường
xuyên giữa các nước với nhau; mặt khác, trong nội bộ của từng nước diễn ra
nhiều cuộc xung đột do nạn giành đất đai, địa vị giữa các quý tộc. Năm 403
Tr.CN ở nước Tấn, có ba dịng họ lớn là Hàn, Triệu, Ngụy, lúc bấy giờ
Trung Quốc đã bước vào thời kỳ Chiến Quốc. Trong khi đó, cịn bảy nước
lớn hùng mạnh được gọi là “thất hùng” là nước Tề, Sở, Yên, Tần, Hàn,
Triệu, Ngụy. Trong đó, nước Tần ở phía tây Hàm Cốc quan, sáu nước cịn lại
ở phía đơng ải quan đó hay cịn gọi sáu nước cịn lại này là “Sơn Đông lục
quốc”, các nước này thường xuyên gây xung đột, mượn nguyên cớ gây chiến
tranh với thủ đoạn làm bá chủ thiên hạ.
Thời Chiến Quốc có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Trong đó; nghề

luyện sắt đã đạt đến trình độ khá cao so với thời Xuân Thu, họ sản xuất ra
những đồ dùng, dụng cụ bằng sắt như: lưỡi cày, liềm, cuốc, rìu, dao, trong số
dụng cụ này, dao là công cụ được sử dụng nhiều nhất, phổ biến khắp rộng cả
nước. Bên cạnh đó, những trung tâm lớn được hình thành do các nước xây
dụng như: Hàm Đan nước Triệu, Đường Khuê nước Hàn, Lâm Truy nước Tề
các nước đều có kinh đơ đồ sộ, kinh đơ nước n lúc trước, do nơi này có vị
trí địa lý, phong thủy nên được người Trung Quốc lấy làm thủ đơ Bắc Kinh
hiện nay. Các cơng trình thủy lợi được xây dựng khắp nơi trên lưu vực sơng
Hồng Hà đến lưu vực sơng Trường Giang và từ Biển Đông đến tận vùng Tứ
Xuyên. Cùng với sự phát triển đó, kéo theo đó thủ cơng nghiệp trên đà vượt
bậc với các ngành nghề: làm đồ gốm, nghề trồng dâu, nuôi tầm, dệt lụa,
chạm trổ vàng bạc, tiền tệ bằng kim loại xuất hiện. Bên cạnh đó, thương
nghiệp cũng có tiến triển phát triển, các trung tâm của các đơ thành bn bán
và trao đổi hàng hóa ngày càng hưng thịnh. Các đô thành, thành ấp, trục lộ


19
biến thành đô sầm uất như Hàm Dương nước Tần, Thọ Xuân nước Sở, Lâm
Truy nước Tề và Khai Phong nước Ngụy. Mặc dù, sự phát triển vượt bậc về
kinh tế, nhưng những cuộc chiến tranh diễn ra liên miên tàn khóc đã phá hoại
cảnh quan thiên nhiên, quan trọng là nó hủy hoại con người một cách tàn
nhẫn, dẫn đến đời sống nhân dân cơ cực vô cùng. Mạnh Tử thấy thế phải đau
lịng thay, ơng viết:
“Tranh địa dĩ chiến, sát nhân doanh dã. Tranh thành dĩ chiến, sát nhân
doanh thành” (Mạnh Tử (Đồn Trung Cịn dịch), 2009, trang 26).
Đồn Trung Cịn dịch:
“Đánh nhau giành đất, giết người thay phơi đầy đồng. Đánh nhau tranh
thành, giết người thay chất đầy thành” (Mạnh Tử (Đồn Trung Cịn
dịch), 2009, trang 27).
Kinh tế hàng hóa phát triển, chiến tranh liên miên là một trong những

nguyên nhân làm cho công xã nông thôn tan rã, chế độ chiếm hữu tư nhân về
ruộng đất dần dần đã trở thành quan hệ sở hữu thống trị. Trước đây, việc thu
thuế dựa theo sản lượng sản phẩm thu hoạch được, nhưng bây giờ hình thức
thu thuế dựa vào tỉ lệ ruộng đất sở hữu canh tác. Mua bán ruộng đất tự do,
điều này đã mở đường cho sự tập trung ruộng đất vào tay những lãnh chúa
và người địa chủ giàu có.
Do đó, hệ lụy của việc làm này gây ra cho những người nghèo mất hết
ruộng đất, phải đi làm thuê, làm mướn. Trong lòng xã hội đã hình thành một
chế độ mới đó là chế độ phong kiến quận, huyện, mâu thuẫn giai cấp trở nên
gây gắt, vì lợi ích, quyền lợi nên dẫn đến các cuộc đối kháng, phong trào
diễn ra khắp nơi như phong trào “biến pháp” ở các nước như Ngụy, Triệu,
Hàn, Tề, Tần. Từ đây, thế giới quan trên đã một phần ảnh hưởng đến sự hình
thành nhận thức luận trong triết học Trang Tử.
Đến năm 362 Tr.CN, trong tất cả các nước lớn thời kỳ Trung Quốc cổ
đại, trong đó, nước Tần là quốc gia hùng mạnh nhất so với các nước nhỏ lớn


×