Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Luận văn quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thông tin và truyền thông ở huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.54 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI TRUNG TUYẾN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO LĨNH VỰC VĂN HỐ, THƠNG TIN VÀ
TRUYỀN THƠNG Ở HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


MAI TRUNG TUYẾN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO LĨNH VỰC VĂN HỐ, THƠNG TIN VÀ
TRUYỀN THƠNG Ở HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quốc Thái

THÁI NGUYÊN - 2021




1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2020
Học viên

Mai Trung Tuyến


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những
định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quốc
Thái - người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo
cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện, các phịng, ban
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi
điều kiện cho học viên trong quá trình học tập, thu thập dữ liệu, thông tin để
phục vụ cho việc thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã

quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng 8 năm 2020
Học viên

Mai Trung Tuyến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn....................................................................4
5. Bố cục của luận văn.....................................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC

TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC VĂN HĨA, THƠNG TIN VÀ
TRUYỀN THƠNG..........................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hố,
thơng tin và truyền thơng..................................................................................6
1.1.1. Khái quát về chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin và

truyền thơng......................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
văn hóa, thơng tin và truyền thơng của chính quyền cấp Huyện....................15
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa,
thơng tin và truyền thơng của chính quyền cấp Huyện...................................18
1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng
tin và truyền thơng của chính quyền cấp Huyện.............................................18
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
văn hóa, thơng tin và truyền thơng của chính quyền cấp Huyện....................27
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hoá,


thông tin và truyền thông................................................................................31
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa,
thơng
tin và truyền thông ở một số địa phương........................................................31
1.2.2. Những bài học rút ra cho huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn về quản lý chi
ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin và truyền thơng...........35
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................38
2.2. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................38
2.3. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................42
2.3.1. Phương pháp tổng hợp.......................................................................42
2.3.2. Phương pháp thống kê........................................................................43
2.3.3. Phương pháp phân tích.......................................................................43
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................44
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO LĨNH VỰC VĂN

HĨA, THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Ở


HUYỆN

CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN...........................................................................47
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn có ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn
hố, thơng tin và truyền thơng........................................................................47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................47
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................48
3.2.

Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hoá, thơng tin


truyền thơng huyện Chợ Mới..........................................................................55
3.3. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn
hố,
thơng tin và truyền thơng ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 -


2019.................................................................................................................56
3.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước...................................................56
3.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước........................................62


3.3.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước

70

3.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm liên quan đến chi ngân sách nhà nước

trong lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thông tại huyện Chợ Mới..........74
3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực văn hố, thơng tin và truyền thơng tại huyện Chợ Mới
78
3.4.1. Những thành công............................................
78
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC

VĂN HĨA, THƠNG

TIN

VÀ TRUYỀN THƠNG Ở HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN .. 87
4.1. Bối cảnh mới và phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước
cho lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thơng ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn..................................................................................................................87
4.1.1. Bối cảnh mới có ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh
vực văn hóa, thơng tin và truyền thơng ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.....87
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
văn hóa, thơng tin và truyền thông ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn............90
4.2.

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cho lĩnh vực văn

hố,
thơng tin và truyền thơng ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn............................91
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước .... 91

4.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn chi ngân sách nhà
nước 92
4.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quyết tốn chi ngân sách nhà nước....93
4.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm liên
quan
đến chi ngân sách nhà nước............................................................................94


4.3. Một số kiến nghị.....................................................................................95
4.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn .
95
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................96
4.3.3. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.................................97


KẾT LUẬN.................................................................................................98
PHỤ LỤC....................................................................................................102


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN


Kho bạc nhà nước

KT

Kinh tế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTCS

Phổ thông cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

TC-KH

Tài chính - kế hoạch

TCNN

Tài chính nhà nước


TP

Thành phố

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH

Văn hoá

XDCB

Xây dựng cơ bản

XH

Xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 3.2. Tình hình lập dự tốn chi NSNN của huyện Chợ Mới cho lĩnh vực
văn hoá, thông tin và truyền thông giai đoạn 2017 - 2019...............58
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác lập và phân bổ dự toán chi

NSNN lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thơng tại huyện Chợ Mới
.......................................................................................................... 60
Bảng 3.4. Nguồn kinh phí NSNN chi thường xuyên cho sự nghiệp văn hố
thơng tin huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 - 2019..............................63
Bảng 3.5. Tình hình chi NSNN cho lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thơng
theo nhóm chi của huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 - 2019...............63
Bảng 3.6. Nguồn kinh phí NSNN chi đầu tư cho sự nghiệp văn hố thơng tin
huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 - 2019.............................................67
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về việc chấp hành dự tốn chi NSNN lĩnh
vực văn hố, thơng tin và truyền thơng tại huyện Chợ Mới.............68
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện dự tốn, quyết tốn và tỷ lệ % chi đầu tư, chi
thường xuyên giai đoạn 2017 - 2019................................................71
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả khảo sát về việc quyết tốn chi NSNN lĩnh vực
văn
hố, thơng tin và truyền thông tại huyện Chợ Mới...........................73
Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị liên quan tới lĩnh vực văn
hố,
thơng tin và truyền thơng tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 -2019
........................................................................................................................75
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra công tác chi
NSNN
lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thơng tại huyện Chợ Mới.....77
SƠ ĐỒ


Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho lĩnh vực văn hố, thơng tin
và truyền thơng huyện Chợ Mới.....................................................55


1



2

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thơng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn
hố, thơng tin, truyền thơng ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin và truyền thơng ở huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO LĨNH VỰC VĂN HĨA,
THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hố,
thơng tin và truyền thơng
1.1.1. Khái qt về chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin
và truyền thơng
1.1.1.1. Khái niệm và vai trị của chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa,
thơng tin và truyền thông
a) Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin và
truyền thơng
- Khái niệm ngân sách nhà nước:
Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm của
xã hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước (NSNN). Trong

TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn
nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các nguồn tài
chính trong xã hội dưới các hình thức như: Thuế và các khoản thu khơng mang
tính chất thuế, vay nợ của Chính phủ trong và ngồi nước, viện trợ quốc tế. Qua
kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ về vốn cho
các tổ chức kinh tế, các đơn vị dự toán ngân sách... nhằm thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Như vậy, NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước, là một trong
những công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt
động nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành
chế độ sở hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội lồi người,
mang tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan.


Khi khơng cịn Nhà nước thì khơng cịn NSNN. Bản chất Nhà nước quyết định
bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên
quản lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy, nhận thức đúng về bản chất NSNN
và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi
quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ tại khoản 14 Điều 4 Luật
NSNN 2015: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước".( Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2015 )
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước:
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý
nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận
theo những nguyên tắc nhất định.

Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.( Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ,
2015 )
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do
chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý
NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT - XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định


cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN, vì các cơ quan đó quyết
định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước, thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở
các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện nền KT-XH của Nhà nước.
Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem
xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
- Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hồn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đối... nói chung là các phạm
trù thuộc lĩnh vực tiền tệ.

Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta
thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi
ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn
lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau...:
Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu
chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó tạo khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung
cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi


đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng u cầu chi thường xun
tăng lên.
- Mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT - XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Từ tổng hợp các phân tích trên, tác giả tổng hợp lại khái niệm: Chi ngân
sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi
ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin
và truyền thơng:
Văn hố, thơng tin và truyền thơng là một trong những lĩnh vực có vai trị
quan trọng trong việc duy trì truyền thống, phát huy những giá trị, bản sắc của
dân tộc, đóng góp to lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Văn
hố, thơng tin và truyền thơng hỗ trợ cho nhà nước có thể thơng tin đến người
dân những chủ trương, chính sách phát triển của nhà nước, đồng thời cũng góp

phần nâng cao giá trị cuộc sống tinh thần cho người dân. Do đó, mỗi quốc gia
đều rất chú trọng tới việc đầu tư, phát triển hệ thống văn hố, thơng tin và truyền
thơng.
Từ khái niệm về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước, có thể
rút ra khái niệm chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hố, thơng tin và
truyền thơng như sau: Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hố, thơng tin
và truyền thông là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước trong lĩnh vực văn hố, thơng tin và
truyền thông theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thơng là q trình phân phối lại các nguồn
tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục
đích sử dụng phục vụ hoạt động lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thông..


b) Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin và
truyền thơng
Vai trị đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực văn
hố, thơng tin và truyền thơng. Đây là vai trò đầu tiên và là tiền đề cho các vai
trị khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại nào, chi ngân sách trước tiên cung
cấp nguồn tài chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước tồn tại, hoạt động, từ đó
thực hiện được chức năng quản lý xã hội. Nền kinh tế thị trường với sự phân
công lao động xã hội ở cấp độ cao, kinh tế phát triển, tạo ra nhu cầu hưởng thụ
xã hội trên mọi lĩnh vực đều ở mức cao, bộ máy nhà nước càng cần tăng cường
cả về số lượng và chất lượng để tương đồng với nhu cầu đó. Vì vậy, chi ngân
sách dành tỷ trọng thoả đáng trả lương cho đội ngũ cơng chức và duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước là cần thiết. Một số quan điểm trước đây cho rằng:
trong khuôn khổ hạn hẹp của NSNN, việc chi cho bộ máy nhà nước càng ít càng
tốt, từ đó mà trong bố trí ngân sách chi hành chính thường chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ và ít về số tuyệt đối. Kết quả là, tệ quan liêu, phiền hà, sách nhiễu...
trong bộ máy nhà nước thường là phổ biến và ở mức độ cao, nguyên nhân cơ

bản nhất là đội ngũ công chức được hưởng quá thấp các lợi ích vật chất. Trước
thực tế ấy, ở các nước kinh tế thị trường phát triển, NSNN bao giờ cũng dành ưu
tiên cho nhu cầu của bộ máy nhà nước, đảm bảo ổn định và ràng buộc trách
nhiệm của công chức bộ máy nhà nước với quyền năng được giao, để bộ má y
này cung cấp cho xã hội hàng hố cơng cộng thuần t với chất lượng cao nhất.
Vai trò trong việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý xã hội về
văn hố, thơng tin và truyền thơng. Trong cơ chế thị trường, Chính phủ như
người chỉ huy dàn nhạc để đảm bảo sự phát triển đồng đều, thúc đẩy tương tác
lẫn nhau cùng phát triển của các lĩnh vực; quản lý toàn diện từ kinh tế, giáo dục,
y tế, văn hoá, các lĩnh vực xã hội yêu cầu phát triển cao của nền kinh tế thị
trường tạo ra nhiều dịch vụ hết sức phong phú trên tất cả các lĩnh vực. Theo một
xu hướng mang tính phổ biến thì đối với các nước càng phát triển thì tỷ trọng


chi đầu tư hạ tầng và phát triển kinh tế giảm, tăng chi cho giáo dục, y tế, văn
hoá, trợ cấp xã hội trong đó điển hình là các nước Bắc Âu. Chính phủ các nước
này chủ trương thoả mãn ở mức cao các nhu cầu phúc lợi xã hội cho mọi công
dân, chủ yếu là dựa vào nguồn lực từ NSNN. Nhìn chung, tỷ trọng chi cho lĩnh
vực văn hố, thơng tin và truyền thơng càng lớn cả về quy mơ và tỷ trọng, càng
được đầu tư thì đời sống nhân dân càng được cải thiện, người dân sẽ được nâng
cao trình độ nhận thức, sự hiểu biết, cũng như tuân thủ đúng các chủ trương,
chính sách, đường lối của Nhà nước, được sống trong mỗi trường văn hoá sạch,
được tham gia các hoạt động tinh thần... từ đó nâng cao sức khoẻ thể chất và
tinh thần. Tuy nhiên, chi cho lĩnh vực văn hố, thơng tin và truyền thông không
chỉ từ ngân sách. Các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra hàng hố cơng cộng ở lĩnh
vực văn hố, thơng tin và truyền thơng và thu lại từ NSNN và một phần là từ
người được hưởng các dịch vụ công cộng. Tức là song song tồn tại hai phương
thức, dịch vụ do Nhà nước trả tiền và dịch vụ do người được hưởng trả tiền.
Người hưởng dịch vụ được lựa chọn một trong hai phương thức và tuân thủ
những yêu cầu cụ thể của từng phương thức.

1.1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin và
truyền thơng
- Chi cho hệ thống thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa:
Đây là các khoản chi nhằm xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị bảo đảm cơ sở hạ tầng để tăng cường tổ chức các hoạt động học tập, phục vụ
học tập trong các thư viện; đổi mới phương thức hoạt động theo hướng tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chú trọng xây dựng nguồn lực thông tin
điện tử, xây dựng bộ phận tài liệu phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn,
trong đó đặc biệt chú ý tới người dân tộc, người khiếm thị, trẻ em;phát triển
mạng lưới thư viện phục vụ nông thôn theo hướng tổ chức mơ hình thư viện lưu
động, thư viện kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, trung tâm học tập
cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa xã; tăng cường công tác luân chuyển sách


báo giữa các thư viện; khuyến khích, tạo điều kiện cho thư viện tư nhân phục vụ
cộng đồng phát triển.
Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bảo tàng đủ điều kiện
tổ chức các hoạt động học tập suốt đời; tăng cường đưa di sản tới cơ sở thơng
qua các hình thức triển lãm lưu động, trưng bày chuyên đề; đổi mới hoạt động
bảo tàng, gắn di sản văn hóa với giáo dục học đường; Khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển mạng lưới bảo tàng ngồi cơng lập; khuyến khích và tơn vinh các
tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong bảo
tàng.
Hồn thiện, phát triển thiết chế văn hóa, thể thao thuộc ngành văn hóa, thể
thao và du lịch quản lý bao gồm thiết chế văn hóa cấp tỉnh, huyện, đặc biệt là
cấp xã và thôn, bản, ấp, bn, làng, phum, sóc ... theo hướng chuẩn hóa về mơ
hình tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ cấu tổ chức và đội ngũ công chức,
viên chức; nâng cao chất lượng hoạt động của nhà văn hóa, câu lạc bộ, đội thơng
tin lưu động; tổ chức các loại hình câu lạc bộ theo sở thích, phù hợp với từng đối
tượng (Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2014).

- Chi cho hệ thống phát thanh, truyền hình và các hoạt động thơng tin
khác:
Đây là các khoản chi sự nghiệp cho hoạt động phát thanh, truyền hình bao
gồm việc đầu tư, sửa chữa hạ tầng phát thanh, truyền hình, các chi phí duy trì hệ
thống như phí dịch vụ truyền hình, viễn thơng.
- Chi cho các hoạt động biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn




^7

^7









^7

hóa khác:
Là các khoản chi để tổ chức các buổi biểu diễn nghệ thuật, các chương
trình kỷ niệm, lễ hội, liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn trên địa
bàn. Cụ thể:
Tổ chức chương trình nghệ thuật phục vụ kỷ niệm những ngày lễ lớn;
ngày sinh của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đồng chí lãnh đạo



tiền bối tiêu biểu; năm mất của các danh nhân đã được Đảng, Nhà nước công
nhận; phục vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại ở trong nước và quốc tế.
Bảo tồn, tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
truyền thống, tiêu biểu, đặc thù.
Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, hội thi, hội diễn, liên hoan văn
nghệ quần chúng; tuyên truyền lưu động, cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ
chính trị.
Tổ chức các chương trình văn hóa nghệ thuật, ngày hội giao lưu văn hóa,
thể thao và du lịch phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số, quân
dân biên giới, hải đảo.
Tổ chức triển lãm, thi, liên hoan tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh phục vụ
nhiệm vụ chính trị.
Sưu tầm, bảo tồn, truyền dạy và phát huy các loại hình nghệ thuật dân
gian, truyền thống, tiêu biểu và đặc thù.
- Chi cho sự nghiệp thể dục thể thao:
Là các khoản chi NSNNcho các hoạt động bồi dưỡng, huấn luyện, trọng
tài, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển; các giải thi đấu; quản lý các
cơ sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác.
Thực hiện giám định khoa học cho các vận động viên thể thao thành tích
cao.
Phịng, chống doping trong hoạt động thể thao.
Khám, chữa bệnh, điều trị chấn thương cho huấn luyện viên, vận động
viên thể thao trong thời gian tập huấn và thi đấu.
Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, cộng tác viên thể
dục, thể thao; bảo đảm điều kiện tập luyện thể dục, thể thao cho các đối tượng
chính sách.
Bảo tồn và phát triển các mơn thể thao dân tộc, thể thao đặc thù.
- Chi cho các chương trình quốc gia về văn hóa, nghệ thuật, thể dục



thể thao:
Là các khoản chi NSNN đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình
quốc gia. Cụ thể:
Đào tạo nguồn nhân lực tài năng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao ở trong
nước và nước ngoài.
Tổ chức các đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc
tế do Việt Nam đăng cai.
Nghiên cứu các chương trình, đề tài, dự án, đề án, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các cấp (cấp Quốc gia, cấp Bộ và cơ sở) lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể thao và du lịch.
Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thông
tin khoa học và các dịch vụ khác có liên quan trong lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể thao và du lịch.
Các chương trình, dự án, nhiệm vụ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó
với biến đổi khí hậu lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
Nghiên cứu và chuyển giao khoa học, cơng nghệ trong lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể thao và du lịch.
Quảng bá về văn hóa, gia đình, thể thao Việt Nam ở nước ngồi.
Tổ chức ngày, tuần, năm văn hóa Việt Nam ở nước ngồi và của nước
ngoài tại Việt Nam.
Tổ chức sự kiện văn hóa đối ngoại ở trong và ngồi nước.
Đặt hàng, trợ giá xuất bản, công bố sản phẩm, ấn phẩm thuộc lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể thao và du lịch phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Tổ chức vận chuyển ấn phẩm văn hóa đi nước ngồi theo phương thức trợ
cước.
Tư vấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch.
Xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê số liệu lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể



thao và du lịch.
Xây dựng, duy trì hoạt động, cung cấp thông tin của hệ thống thông tin và
truyền thông ngành văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch (Chính phủnước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , 2017).
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
văn hóa, thơng tin và truyền thơng của chính quyền cấp Huyện
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, thơng
tin và truyền thơng của chính quyền cấp Huyện
- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử
dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng
quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử
dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo q trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của nhà nước
phục vụ các mục tiêu KT - XH (Trần Văn Giao , 2012).
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám
sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao. Quản lý chi phải gắn chặt
với việc xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm yêu cầu
tiết kiệm và hiệu quả; Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm
tra giám sát trước, trong và sau khi chi; Phân cấp quản lý các khoản chi cho các
cấp chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm
vụ phát triển KT - XH của các cấp theo Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho
thích hợp; Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế



×