Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa luận Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.46 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH....................................vi
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.....................................................3
1.1.

Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước.................................................3
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước................................................................3
1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước.................................................................5
1.1.3. Vai trò chi ngân sách nhà nước.....................................................................6
1.1.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước.................................................................7

1.2. Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ…………............................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ.. .9
1.2.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ............................................................................................................... 10
1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ………….........................................................................................................11
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ………....................................................................................................12
1.2.5. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ….................................................................................................................... 13
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ...............................................................................15
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước sự nghiệp khoa học và công nghệ


của một số tỉnh/thành phố của Việt Nam...................................................................18
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam................................18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm chọn lọc có thể ứng dụng tại tỉnh Vĩnh Phúc..............20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
i


NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC......22
2.1. Tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh
Phúc………............................................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.............23
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................25
2.1.4. Kết quả hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc:...........27
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................................29
2.2.1. Tình hình ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015.......................29
2.2.2. Thực trạng sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc....................35
2.2.3. Tình hình chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ
tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................................36
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................................46
2.3.1. Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.................................................46
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc......................................................47
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại...............................................52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH
PHÚC…………………...........................................................................……………54

3.1. Định hướng phát triển KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020..................54
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................55
3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ....................................65
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Vĩnh Phúc..........................................................65
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Khoa học và Công nghệ...................................................66
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................69

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu, chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

KH&CN

Khoa học & Công nghệ

2

KHKT

Khoa học kỹ thuật


3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

R&D

Nghiên cứu và triển khai

7

K2

Phương án phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm

2020 ở mức trung bình

8

KHCN2

Phương án phát triển KH&CN tỉnh đến năm 2020 ở
mức trung bình

9

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
iii

Trang


Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 2.2: Tình hình thu ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.3: Tình hình chi ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.4. Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.5 : Tình hình phân bổ ngân sách nhà nước cho KH&CN tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2011 – 2015

25
29
31
32

34

Bảng 2.6: Tình hình ngân sách sử dụng cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ giai đoạn 2011 -2015

36

Bảng 2.7: Tình hình phân bổ ngân sách nhà nước cho quản lý hành chính
và hoạt động các đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2011 - 2015

39

Bảng 2.8: Tình hình đánh giá thực hiện đề tài, dự án KH&CN giai đoạn
2011 – 2015

41

Bảng 2.9: Tình hình cấp phát kinh phí sự nghiệp KH&CN đối với nhiệm
vụ R&D tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015

41

Bảng 2.10: Phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc cho cấp

huyện giai đoạn 2011-2015

45

Bảng 3.1: Tổ hợp phương án K2 - KHCN2 trong quy hoạch phát triển
KH&CN đến năm 2020

55

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Tên đồ thị, sơ đồ, hình ảnh

Trang

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa
học và công nghệ cấp tỉnh ở Vĩnh Phúc

13

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa
học và công nghệ cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc

14
23

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc


24

Biểu đồ 2.2: Tình hình thu ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 – 2015

30

Biểu đồ 2.3: Tình hình chi ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 – 2015

31

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ phân bổ nội dung chi KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc từ NSNN
giai đoạn 2011-2015

34

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ phân bổ nội dung chi sự nghiệp KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc
từ NSNN giai đoạn 2011-2015

37

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tình hình vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc
tế, khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới

định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển khoa học và công nghệ là động lực nhằm
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là yếu tố cơ bản giúp xã
hội phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Đại hội lần thứ XI của Đảng
thông qua với việc khẳng định: “Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực
then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Trong thời gian qua, sự phát
triển của khoa học và công nghệ đã hướng trọng tâm vào phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; khoa học và công nghệ ngày càng phát triển theo
chiều sâu góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở Trung du và miền núi phía Bắc, những năm gần
đây đã phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra, tăng trưởng kinh tế
GDP đạt 6,97%, cao hơn trung bình cả nước là 6,5%. Nhận thức được tầm quan trọng
của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, những năm
qua Vĩnh Phúc đã chú trọng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Nhiều nghị
quyết, quyết định mang tính chiến lược đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, công tác quản lý kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc thời
gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Cơ chế chính sách cho hoạt động khoa học và công
nghệ còn nhiều lúng túng; việc huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ còn nhiều bất hợp lý; không phù
hợp với cơ chế thị trường, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ trong điều
kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng phát triển.
Nhận thức về tầm quan trọng, vai trò then chốt của quản lý chi ngân sách nhà
nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh, song do nhận thức và khả năng
tìm hiểu của bản thân còn hạn chế, tôi xin chọn đề tài "Giải pháp tăng cường công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh

1



Vĩnh Phúc" là một phần trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
Khoa học và công nghệ của tỉnh để nêu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là quản lý về chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận quản lý chi ngân sách nhà nước cho
khoa học và công nghệ, đánh giá thực trạng quản lý chi cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tinh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015, khóa
luận đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Vĩnh Phúc.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đi sâu nghiên cứu các yếu tố liên quan đến nội dung quản lý
về chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ, nghiên cứu, đánh
giá các hoạt động khoa học và công nghệ dựa trên nguồn vốn ngân sách nhà nước
cấp tỉnh.
Về không gian: khóa luận được nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian: số liệu sử dụng phân tích trong khóa luận từ năm 2011 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết của
Tỉnh uỷ, Quyết định của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quản lý nhà nước về chi
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ; Những kiến thức hiện đại về quản lý
nhà nước về chi ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ trong nền
kinh tế thị trường.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, coi trọng phương pháp hệ
thống, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê... Thông qua việc thu thập, xử lý các kết
quả nghiên cứu để khái quát, chọn lọc tri thức, kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài
chính để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
5.


Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận tốt nghiệp dưới đây gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
2


Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1.

Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
“Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của

Nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ”. Nhà
nước, bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của ngân sách

nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước
đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và
tính chất hoạt động của ngân sách nhà nước.
Trong thực tế nhìn bề ngoài hoạt động của ngân sách nhà nước biểu hiện đa
dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các
lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản thu chi này được tổng hợp trong một
bảng dự toán thu chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của ngân sách nhà nước là một bộ
phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập
quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi
chủ yếu của ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và
tiêu dùng của xã hội.
Theo luật NSNN số 83/ 2015/QH13 ban hành ngày 25/06/2015 có hiệu lực
từ năm ngân sách 2017 đã định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước dùng quyền lực để huy động
một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà
nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh
tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực
4


hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Theo Luật ngân sách nhà
nước, chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm

quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu, hoạt động của ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối các
nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung là ngân sách nhà nước. Trong quá trình phân phối đó đã làm nảy sinh các quan
hệ tài chính giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể trong xã hội.
Theo điều 36, chương III luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã nêu rõ
nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
 Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 điều này;
 Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương;
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
 Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia.
- Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:
 Quốc phòng;
 An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
 Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
 Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
 Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
 Sự nghiệp văn hóa thông tin;
 Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
 Sự nghiệp thể dục thể thao;
 Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
 Các hoạt động kinh tế;
5



 Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; hỗ
trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
 Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
 Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
- Chi viện trợ.
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
- Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương
Qua đó có thể thấy chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ là một
phần trong nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của ngân sách nhà nước là
một quỹ tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì ngân sách nhà nước lại
phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy
ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi ngân sách nhà nước có
những nội dung cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thể khái
quát những đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội,
an ninh, quốc phòng mà nhà nước đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi ngân sách nhà
nước phụ thuộc vào nhiệm vụ của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã

hội.
- Thông thường, các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả
trên tầm vĩ mô. Điều đó có ý nghĩa là hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được
xem xét toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản
6


chi ngân sách đảm nhiệm.
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp thể hiện ở chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa
chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các khoản chi của ngân sách nhà nước. Nhờ tính
chất này mà các khoản chi ngân sách nhà nước được phân biệt một cách rõ ràng với
các khoản tín dụng Nhà nước khác.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của ngân sách nhà nước vì cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia; cơ quan đó thể hiện ý chí nguyện
vọng của một dân tộc.
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và nói chung là
phạm trù thuộc lĩnh vực kinh tế.
1.1.3. Vai trò chi ngân sách nhà nước
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước đảm bảo duy trì sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy nhà nước
Nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được ngân sách nhà nước đảm bảo để
thể hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngân sách nhà nước chi trả lương, phụ cấp,
trang thiết bị, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất,... cho các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp. Nhờ có nguồn lực tài chính này mà bộ máy nhà nước được duy trì sự vận
hành một cách liên tục và có hiệu quả.
Thứ hai, chi ngân sách nhà nước thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong nền kinh tế.

Việc thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong xã hội thông qua việc
nhà nước tạo môi trường thông thoáng , hấp dẫn cho các nguồn vốn có cơ hội đầu tư.
Việc nhà nước cung ứng những hàng hóa, dịch vụ công đã tạo điều kiện nâng cao chất
lượng sống của dân chúng và góp phần điều chỉnh nền kinh tế theo những mong muốn
của nhà nước.
Thứ ba, chi ngân sách nhà nước điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
Chi ngân sách nhà nước hình thành nên một thị trường đặc biệt, thông qua chi
ngân sách nhà nước, chính phủ tiêu thụ một lượng hàng hóa khổng lồ đã làm cho tổng
cầu của nền kinh tế gia tăng một cách đáng kể. Từ đó nâng cao khả năng thu hút vốn
7


đầu tư và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hơn nữa.
Như vậy, thị trường của chính phủ lại trở thành công cụ kinh tế quan trọng của
chính phủ nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường hàng hóa khi bị mất cân
đối bằng cách tác động vào những quan hệ cung cầu thông qua việc tăng hay giảm
mức độ chi ngân sách nhà nước ở thị trường này.
Thứ tư, chi ngân sách nhà nước đảm bảo an sinh xã hội
Chính phủ sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách nhà nước để tái phân phối lại thu
nhập trong xã hội. Với công cụ thuế mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước thì
công cụ chi ngân sách nhà nước mang tính chất chuyển giao thu thập đó đến những người
có thu nhập thấp qua các chương trình phúc lợi xã hội. Từ đó giảm bớt khoảng cách giữa
các giai tầng trong xã hội, bảo đảm xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước
 Phân loại theo các lĩnh vực chi của ngân sách nhà nước, nội dung chi ngân
sách nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
 Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 điều này;

 Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương;
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
 Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia.
- Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:
 Quốc phòng;
 An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
 Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
 Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
 Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
 Sự nghiệp văn hóa thông tin;
8


 Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
 Sự nghiệp thể dục thể thao;
 Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
 Các hoạt động kinh tế;
 Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; hỗ
trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
 Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
 Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
- Chi viện trợ.
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.

- Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương
 Phân loại theo các khoản chi của ngân sách nhà nước, nội dung chi ngân
sách nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển;
 Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn.
 Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, lien
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
 Chi cho quỹ phát triển thực hiện tín dụng nhà nước về đầu tư phát triển
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi thường xuyên;
 Các khoản chi thanh toán cho cá nhân như:
+ Tiền lương, tiền công
+ Các khoản phụ cấp lương

9


+ Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn theo quy định.
 Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn như:
+ Thanh toán dịch vụ công cộng.
+ Chi thuê mướn.
+ Chi vật tư, văn phòng phẩm.
+ Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
+ Chi hội nghị.
+ Chi công tác phí trong nước, đoàn ra, đoàn vào.

+ Chi khoản chi đặc thù của ngành.
+ Chi may sắm trang phục (theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn từng ngành.
+ Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn.
+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
khoa học và công nghệ
1.2.1.

Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp khoa học và công nghệ
Chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ là quá trình phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước về khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ là một phần
trong nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ.
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, gồm các nội dung sau:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm chi trực tiếp

cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chi cho các hoạt động quản lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi tổ chức đánh giá sau
nghiệm thu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

10



- Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
- Cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung cho các quỹ quốc gia của Nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học và công nghệ ở trong nước
và nước ngoài;
- Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mua công nghệ
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; hỗ trợ chuyển giao và nhập
khẩu công nghệ;
- Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài;
- Xúc tiến ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
ươm tạo và đổi mới công nghệ;
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin và thống
kê khoa học và công nghệ; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;
- Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn - đo
lường - chất lượng, công bố kết quả nghiên cứu khoa học; khen thưởng, giải thưởng
khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: Tham gia
hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát tìm kiếm các thông tin về khoa học và công nghệ,
các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các hoạt động, sự kiện, diễn
đàn về khoa học và công nghệ quốc tế; niên liễm tham gia các tổ chức quốc tế về khoa
học và công nghệ; vốn đối ứng các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ; bảo đảm
hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài;
- Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và
trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ;
- Các khoản chi có liên quan khác.


1.2.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa
học và công nghệ
Bên cạnh những đặc điểm chung về chi ngân sách nhà nước, quản lý chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ còn có thêm các đặc
11


điểm sau đây:
- Gắn với đối tượng quản lý: Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ với rất nhiều khoản chi, trong đó có nhiều khoản chi đặc biệt, khó xác
định, dự báo.
- Do gắn với ngành nghề đặc biệt - ngành khoa học và công nghệ nên việc
quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ có những đặc
thù riêng có như: hệ thống định mức riêng, các chế độ phụ cấp đặc thù ngành , các
chương trình dự án mục tiêu khoa học và công nghệ quốc gia khá nhiều, ...
- Đặc điểm quản lý chi tài chính theo ngành: khác với trước đây, hiện nay ngân
sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh được phân bổ và quản lý
theo ngành dọc. Sở Khoa học và công nghệ là đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị Khoa
học và công nghệ trực thuộc là đơn vị dự toán cấp II, cấp III.
- Đây là một trong những mấu chốt giúp việc quản lý tài chính ngành thành
một thể thống nhất, thuận tiện cho việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán ngân
sách nhà nước đầu tư cho ngành khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Đặc điểm địa phương: tuỳ theo đơn vị, khả năng thu ngân sách từng đơn
vị việc nên quản lý phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ có
khác nhau.
1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ đóng vai

trò cực kỳ quan trọng, thể hiện trên các mặt sau:
Một là, quản lý về chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công
nghệ góp phần bảo đảm chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước đúng quy định và có
hiệu quả cao. Bởi vì, ngân sách nhà nước là nguồn tài chính lớn nhất đảm bảo hầu hết
các khoản chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ, mà một trong những nguyên tắc
cơ bản của việc chi ngân sách nhà nước là phải đảm bảo đúng quy định và mang lại
hiệu quả.
Hai là, quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ
góp phần thực hiện cơ chế, chính sách của Nhà nước về chi ngân sách nhà nước vào
đời sống xã hội. Bởi vì, mục tiêu cuối cùng của việc Đảng và Nhà nước đầu tư cho
12


khoa học và công nghệ là nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, nâng cao đời sống của người dân.
Ba là, thông qua quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ còn góp phần nâng cao mức sống của cán bộ, nhân viên ngành khoa học và
công nghệ. Việc quản lý chi tiêu có hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tạo tiền đề cho các
đơn vị khoa học và công nghệ có thể có kết dư tài chính. Trong cơ chế tài chính hiện
nay, khoản kết dư này có thể trích lập các quỹ như: quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen
thưởng phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, nhằm ổn định và
nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên ngành khoa học và công nghệ. Bên cạnh đó
khoản kết dư này còn có thể dùng để bổ sung, đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị cơ
sở vật chất phục vụ công tác quản lý và hoạt động nghiên cứu khoa học.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,

tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và

công nghệ phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ chỉ

được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách
các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện
nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính
sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn,
giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (trong đó

có nhiệm vụ khoa học và công nghệ); bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh
phí hoạt động của bộ máy nhà nước.

13


- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước.
- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn

ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
- Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ

theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và
chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi
không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
1.2.5. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ
Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ cấp tỉnh
1.2.5.1.

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ cấp tỉnh ở Vĩnh Phúc
Lập dự toán ngân sách nhà nước cho KH&CN ở
cấp tỉnh

Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho
KH&CN

Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho
KH&CN
Để đạt được những mục tiêu đề ra, quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm ba khâu với những công việc như sau:
Bước thứ nhất, lập dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ ở cấp tỉnh
14


Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách của các cấp có thẩm
quyền, các định mức, tiêu chí phân bổ của HĐND tỉnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ chuyên môn của ngành và tình hình thực hiện ngân sách nhà nước của năm trước.

Sở Khoa học và công nghệ tổ chức xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm cho
toàn ngành trên cơ sở tổng hợp dự toán ngân sách của các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện/ thị/ thành phố và các cơ quan có liên quan gửi Sở Tài chính thẩm tra trình
HĐND tỉnh ra Nghị quyết và UBND tỉnh ra quyết định phân bổ kinh phí.
Bước thứ hai, quản lý cấp phát, sử dụng ngân sách cho nghiệp khoa học và
công nghệ:
Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở
Khoa học và công nghệ phối hợp với Sở tài chính thông báo phân bổ kinh phí đến các
đơn vị thực hiện thông qua Kho bạc nhà nước tỉnh. Kho bạc nhà nước tỉnh có trách
nhiệm cấp phát kinh phí theo đề xuất của các đơn vị thực hiện và đúng theo kế hoạch
cũng như theo các quy định hiện hành.
Các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành sử dụng kinh phí theo năm kế hoạch
đúng theo chế độ chính sách hiện hành. Riêng đối với các nhiệm vụ R&D các đơn vị
tiến hành sử dụng kinh phí theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết (không
theo năm tài chính)
Bước thứ ba, quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
công nghệ:
Theo định kỳ quí, năm, thông qua việc quyết toán, Sở Khoa học và công nghệ
kiểm tra, kiểm soát và thẩm tra quyết toán việc chi tiêu theo dự toán chi ngân sách nhà
nước đã phân bổ cho đơn vị hàng năm, sau đó tổng hợp quyết toán thu chi ngân sách
toàn ngành gửi Sở Tài chính phê duyệt quyết toán theo qui định. Mục đích của việc
quyết toán ngân sách nhà nước nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi
ngân sách, từ đó rút ra ưu nhược điểm làm cơ sở cho điều hành, lập dự toán ngân sách
và bài học kinh nghiệm cho những năm ngân sách tiếp theo.
Đối với kinh phí thực hiện hoạt động R&D: Sau khi đề tài đã được nghiệm thu,
đơn vị thực hiện đề tài tiến hành báo cáo quyết toán gửi Sở Khoa học và công nghệ, Sở
Khoa học và công nghệ phối hợp với Sở Tài chính thành lập hội đồng quyết toán đề tài
Xây dựng dự toán kinh phí
theo quy định.
1.2.5.2. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và

công nghệ cấp huyện
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và
Thẩm tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự
công nghệ cấpánhuyện
tại tỉnh Vĩnh Phúc
KH&CN

15
Giao dự toán và quyết toán kinh phí


Thứ nhất, xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác
quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án
KH&CN:
Các phòng, ban, UBND các huyện, thành phố, thị xã: Căn cứ vào kế hoạch xác
định, tuyển chọn các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong năm; kế hoạch kiểm
tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trong năm và khung định mức chi quy định tại văn bản này và hướng
dẫn tại Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN để xây dựng dự toán và tổng hợp vào
dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của ngành mình, cấp mình cùng với thời
điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, thẩm tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự án khoa học và công nghệ
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và
công nghệ chịu trách nhiệm tổ chứ việc thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án
khoa học và công nghệ theo đúng chế độ quy định.
Thứ ba, giao dự toán và quyết toán kinh phí
- Về giao dự toán: Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
được cơ quan có thẩm quyền giao, UBND các huyện thực hiện giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc như sau:



Dự toán chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý của các cơ quan có

thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ; Dự toán chi triển khai
thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực
hiện hoạt động này.


Dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công

nghệ: Giao dự toán cho Phòng Công thương ( hoặc Phòng Kinh tế).
-

Về quyết toán kinh phí: Thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách
16


nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp khoa học và công nghệ
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và
công nghệ, bao gồm là nguồn ngân sách nhà nước, lĩnh vực khoa học công nghệ và
con người quản lý với các công cụ quản lý của mình. Theo đó có sáu nhóm nhân tố
chính tác động trực tiếp đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và
công nghệ bao gồm:
Thứ nhất, các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước nói chung,
trong đó có chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ nói riêng. Trong nhóm nhân tố
này có thể kể ra:
-


Nhóm nhân tố về chính trị: Nhà nước là chủ thể quyết định ngân sách của

mình do đó mỗi chế độ chính trị. Theo đó là cấu trúc tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau
sẽ có sự khác nhau về nội dung, trình tự và tỷ trọng chi ngân sách nhà nước.
-

Nhóm nhân tố về tiềm lực quốc gia và sự phân bổ chúng: Thông thường

nhu cầu về kinh phí đầu tư nói chung, kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ nói
riêng thường rất lớn, song khả năng đáp ứng nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học
và công nghệ thì lại thấp hơn. Quy mô, tốc độ tăng hoặc giảm của nguồn ngân sách
nhà nước lại phụ thuộc vào quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế mỗi
tỉnh, vào chính sách thu - chi của nhà nước. Hơn nữa, với nguồn ngân sách nhà nước
có hạn của mình mỗi tỉnh đều có cách phân bổ riêng phù hợp với mục tiêu và chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
-

Nhóm nhân tố chính sách kinh tế : Xác định khoa học và công nghệ là động

lực thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, những năm gần đây nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách nhằm huy động các nguồn vốn phát triển khoa học và
công nghệ. Chính sách kinh tế đóng vai trò quan trọng trong huy động các nguồn vốn
đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy kinh phí ngân sách nhà nước cho
khoa học và công nghệ lại bị ảnh hưởng từ chính sách ngân sách nhà nước: Dành một
tỷ lệ chi nhất định từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ; Chính sách đầu
tư: ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ cốt lõi; đổi mới
công nghệ; Chính sách đất đai: ưu tiên giao đất, thu tiền sử dụng đất..; Chính sách
thuế: miễn giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu thiết
17



bị khoa học kỹ thuật...; Đổi mới hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ:
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập theo ưu đãi của nhà nước trong việc đầu tư thành lập doanh nghiệp khoa học và
công nghệ...
-

Nhu cầu đòi hỏi đối với sự phát triển xã hội: xã hội càng phát triển khoa

học và công nghệ cũng phát triển tương ứng. Cơ cấu chi ngân sách phải có những biến
đổi phù hợp để tương ứng với sự phát triển.
Thứ hai, nhóm nhân tố thuộc về luật pháp, cơ chế, chính sách mang tính công
cụ cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp khoa học và công nghệ nói riêng như Luật NSNN, kế hoạch, hệ thống định
mức chi tiêu, phân bổ ngân sách, công cụ kế toán, …Trên thực tế đây là nhóm nhân tố
vô cùng quan trọng quyết định nội dung và tính hiệu quả của quy trình quản lý chi
ngân sách nói chung và chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ
nói riêng.
Phân cấp quản lý nhà nước về ngân sách khoa học và công nghệ: Phân cấp quản
lý ngân sách khoa học và công nghệ đảm bảo cho nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu
tư cho khoa học và công nghệ được sử dụng có trọng tâm, trọng điểm, đúng mục đích
và đạt hiệu quả. Theo quy định của luật ngân sách, hiện nay vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước cho khoa học và công nghệ hàng năm được giao cho các bộ, ngành ở trung
ương và các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, sau khi có sự thống nhất của Bộ
Khoa học và công nghệ .
Thứ ba, nhóm nhân tố thuộc đặc thù lĩnh vực khoa học và công nghệ như chiến
lược và mục tiêu về phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nước trong
từng giai đoạn cũng sẽ tạo nên những nội dung và đặc trưng riêng của quy trình quản
lý ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Thứ tư, các nhân tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành khoa học và

công nghệ như: cơ sở vật chất, nhà cửa, máy móc trang thiết bị, nhu cầu về phương
tiện quản lý như hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý, các nhân tố
luôn đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả công tác quản lý.
Thứ năm, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình quản lý. Trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ là giữa Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho
bạc nhà nước các cấp, các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Đây cũng là một yếu tố cơ bản
18


quyết định hiệu quả của công tác quản lý, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay.
Cuối cùng, là nhân tố con người với phẩm chất năng lực công tác. Đây là nhân
tố quyết định nhất, quyết định các nhân tố khác. Bởi vì đối tượng của quản lý chi ngân
sách nhà nước chính là nhà nước, tuy nhiên việc chi tiêu nó được thông qua hệ thống
quản lý, con người quản lý.
Việc xác định rõ các yếu tố tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho
khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng nhằm đánh giá đúng thực trạng và tìm ra
các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.

19


1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước sự nghiệp khoa học và công
nghệ của một số tỉnh/thành phố của Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam
 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ tại tỉnh Bình Thuận:
Phần kinh phí từ nguồn ngân sách đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào đời sống sản
xuất sau khi có quyết định của UBND tỉnh, giao cho sở Tài chính quản lý, Sở Khoa
học và công nghệ chỉ có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt nội dung các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ, các công việc tiếp theo liên quan đến thẩm định dự toán và
cấp phát kinh phí là của Sở Tài chính và tiếp theo đó là kiểm tra, thanh toán, quyết
toán,.... cũng đều do Sở Tài chính chủ trì, chịu trách nhiệm chính, Sở khoa học và công
nghệ chỉ là đơn vị tham gia. Tại tỉnh Bình Thuận, Sở Tài Chính phân công 01 chuyên
viên chuyên trách theo dõi tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đây là
điểm khác với những tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương khác, phần kinh phí này
sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính ra thông báo giao về tài khoản của
Sở Khoa học và công nghệ để quản lý, cấp phát cho các đơn vị chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ tại thành phố Đà Nẵng:
Thành phố Đà Nẵng quy định hỗ trợ ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ cho mỗi “đề tài doanh nghiệp” không quá 150 triệu đồng và không thu hồi. Khái
niệm “đề tài doanh nghiệp” là “đề tài nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ do doanh nghiệp thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết của doanh
nghiệp: cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tạo sản phẩm
mới góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”.
Trong các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Trung ương
thường rất ít các chế tài cụ thể xử lý các hành vi vi phạm cá điều khoản của hợp đồng
khoa học và công nghệ. Vì vậy thành phố Đà Nẵng bổ sung thêm chế tài xử phạt việc
“chậm trễ báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả và bàn giao sản phẩm từ 01 tháng trở lên so
với hợp đồng, mà chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Khoa học và công
nghệ” bằng cách nộp phạt từ 30% đến 100% phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm
20


×