Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHẠM THẾ VIỆT

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY
THUỐC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA
PHƯỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã ngành: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM
NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng sô liệu va kết qua trình bay trong luận văn la
trung thực, do bản thân tôi thực hiện va chưa từng được công bố. Mọi sư giúp
đỡ cho việc thưc hiện luận văn đã được cám ơn va các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chi ro nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng 01 năm 2021

Tác gia



Phạm Thế Việt


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học
Lâm nghiệp của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên khóa 26.
Luận văn la một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề
tai “Điều tra hiện trạng phân bố va xây dựng kế hoạch bảo tồn tại chỗ các
loài dược liệu trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng” do
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng thực hiện va
TS. Nguyễn Thị Thoa đại diện nhóm tư vấn.
Trong quá trình học tập va hoàn thành luận văn, tác gia đã nhận được
sư quan tâm, giúp đỡ của Phòng Đào tạo Sau đại học , các thầy, cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, các cán bộ kiểm lâm
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa Phượng Hoàng, ba con nhân dân các xã
trong khu bảo tồn. Nhân dịp này tác gia xin chân thành cảm ơn về sư giúp
đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác gia xin bà y tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn
Thị Thoa - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu va dành những tình cảm tốt
đẹp cho tác gia trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời
gian thực hiện luận văn.
Tác gia xin trân trọng cảm ơn tập Ban Giám đốc Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phương Hoàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác gia
triển khai đề tài cũng như thu thập sô liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác gia xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè va
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác gia trong suốt thời gian
học tập va hoàn thành luận văn này .

Tác gia


3

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vê thực vật

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

IUCN

: International Union for Conservation of Nature and Natural Resources
Tổ chức bao tồn thiên nhiên va tài nguyên thiên nhiên quốc tế

KBT

: Khu bao tồn

LSNG

: Lâm san ngoài ghỗ

NXB


: Nha xuất ban



: Quyết định

QLKBT

: Quan lý khu bao tồn

UBND

: Ủy ban nhân dân

WHO

: Orld Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa trong học tập va nghiên cứu khoa học .....................................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..........................................................................................3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong va ngoai nước ......................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................4
1.1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng cây dươc liêu..............................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................10
1.2. Điều kiên tư nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .....................................23
1.2.1. Điều kiên tư nhiên.............................................................................................23
1.2.2. Điều kiên kinh tế - xã hội..................................................................................25
CHƯƠNG 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................27
2.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................27
2.2. Thời gian nghiên cứu: ..........................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27
2.4.1. Kế thừa các tai liêu ...........................................................................................27
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập sô liệu ..............................................................28
2.4.3. Xử lý sô liêu......................................................................................................32
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................34


5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................................34
3.1. Đa dạng tai nguyên cây thuôc tại Khu BTTN Thần Sa - Phương Hoang............34
3.1.1. Đa dạng về bậc nganh .......................................................................................34
3.1.2. Đa dạng bậc họ..................................................................................................36
3.1.3. Đa dạng bậc chi.................................................................................................37

3.1.4. Đa dạng về giá trị bao tồn nguồn gen cây thuôc...............................................38
3.2. Hiên trạng khai thác, phát triển cây thuôc tại Khu BTTN Thần Sa - Phương
Hoang ..........................................................................................................................39
3.2.1. Đặc điểm phân bô của một sô loai cây thuôc trên các tuyến điều tra...............39
3.2.2. Hiên trạng khai thác, phát triển cây thuốc tại địa ban nghiên cứu....................42
3.3. Kiến thức ban địa của người dân trong viêc sử dụng, chế biến cây thuôc của
cộng đồng....................................................................................................................45
3.3.1. Các nhóm bênh va sô loai cây thuôc để chữa trị ..............................................45
3.3.2. Sử dụng các bộ phận của cây để làm thuôc ......................................................48
3.4. Ban đồ phân bô một sô loai cây đươc sử dụng làm thuôc có giá trị ....................51
3.5. Những hạn chế, thuận lơi trong bao tồn va phát triển tai nguyên cây thuôc tại
Khu bao tồn Thần Sa - Phương Hoàng .......................................................................51
3.5.1. Những hạn chế ..................................................................................................51
3.5.2. Những thuận lơi ................................................................................................52
3.6. Một sô giai pháp bao tồn va phát triển cây thuôc tại Khu BTTN Thần Sa Phương Hoàng ............................................................................................................52
3.6.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ va nhân dân
về bao tồn đa dạng sinh học va tai nguyên dươc liêu ................................................53
3.6.2. Nâng cao hiệu lực, hiêu qua quan lý về dươc liêu...........................................53
3.6.3. Giai pháp chế biến, tiêu thụ san phẩm dươc liêu ..............................................54
3.6.4. Giai pháp về kỹ thuật ........................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................56
1. Kết luận ...................................................................................................................56
2. Tồn tại .....................................................................................................................58
3. Kiến nghị.................................................................................................................58


6

- Thử nghiệm nhân giống một sô loài cây thuốc đặc biệt la các loài quý hiếm
..............58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................59
PHỤ LỤC....................................................................................................................40


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bang 2.1. Tuyến điều tra thực địa...............................................................................29
Bang 3.1. Sư phân bô cây dươc liêu theo từng nganh thực vật tại Khu BTTN
Thần Sa - Phương Hoàng............................................................................................34
Bang 3.2. Các họ đa dạng nhất của tai nguyên cây thuôc Khu bao tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phương Hoàng............................................................................................36
Bang 3.3. Các chi đa dạng nhất của tai nguyên cây thuôc tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phương Hoang.........................................................................37
Bang 3.4: Tình trạng bao tờn các loai q hiếm theo mức độ phân hạng ..................38
Bang 3.5. Đặc điểm phân bô của một sô loai cây thuôc quý hiếm .............................40
Bang 3.6. Danh mục loai cây thuôc ưu tiên phát triển ở khu vực
Thần Sa - Phương Hoang............................................................................................43
Bang 3.7. Đa dạng về nhóm loai cây thuôc chữa bênh va các nhóm bệnh.................45
Bang 3.8. Các bộ phận dùng của cây thuôc ở Thần Sa - Phương Hoàng ...................48
Bang 3.9. Các cách dùng cây Dươc liêu ở Thần Sa - Phượng Hoang ........................50


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng la tài nguyên quý giá, la một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bao các dân tộc miền núi. Rừng
không chi có giá trị về kinh tế ma còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bao tồn nguồn gen, bao tồn đa dạng sinh học, điều hoa khí hậu,

phịng hộ đầu ng̀n, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sư hoang mạc hố, chớng
xói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bao an ninh q́c phịng, đờng thời
rừng cũng tạo canh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Việt Nam nằm trong vanh đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng va ẩm ở
châu Á, được đánh giá la nước đứng thứ 16 trên thế giới về sư phong phu va
đa dạng của sinh vật. Hê thực vật Việt Nam cũng được biết đến rất đa dạng va
phong phú. Theo ghi nhận của Phạm Hoang Hộ (1999) có khoang 10.500 loài
thực vật bậc cao có mạch va dư đốn có đến 12.000 loài; trong đó, sơ loài cây
dùng làm thuốc chiếm khoang 36%. Theo kết qua điều tra của Viện Dược liêu,
Bộ Y tế đã xác định ở Việt Nam có 3.948 loài cây thuốc. Vo Văn Chi (2012)
đã thống kê ở Việt Nam hiện có gần 4.700 loài thực vật làm thuốc.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khoang 80% dân sô hiên nay trên thế
giới vẫn dựa vao thuốc có nguồn gốc tư nhiên trong chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng (Akérelé). Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 va "Hướng dẫn đánh
giá y học cổ truyền" năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ
truyền vao chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đánh giá mức độ an toan va hiêu qua
cũng như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này.
Lơi ích nhiều mặt thu được tư nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam
thực sư la lớn lao. Song thực trạng hiên nay do con người đang gây ra la một
tham hoạ, nạn phá rừng tràn lan, khai thác dược liêu bưa bãi, chưa có kế hoạch
tái sinh phát triển, nhiều loài cây thuốc mọc tư nhiên cho nhiều loại dược liệu


2

quý trong rừng bị phá huỷ đã va đang lam cho vốn quý đa dạng sinh học cây
dược liêu ngày cang bị cạn kiệt.
Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tư nhiên va
một nền y học cổ truyền có ban sắc riêng để phòng va chữa bênh cho con
người. Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao.

Theo ước tính Việt Nam có khoảng trên 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm
khoang 4-5% tống sô loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới va khoang 25%
sô loài thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong sô này, có khoang 4.000 loai
thực vật va 400 loài động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, các thuốc này
mới chủ yếu được sử dụng trong điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền va
y học dân gian Việt Nam. Thị trường dược liệu ở Việt Nam vẫn trong tình
trạng tha nổi, thiếu sư quản lý của các cơ quan có chức năng quan lý ví dụ:
khai thác thuộc Sở Nông nghiêp va Phát triển nông thôn, giá ca quan lý thị
trường, chất lượng dược liệu thuộc Sở Y tế.
Khu bao tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoang được thành lập tại
Quyết định sô 3841/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 1999 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên, được tổ chức lại tại Quyết định sô 1963/QĐ-UBND, ngay
31/8/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên, diện tích được Nha nước giao
quản lý, bảo vệ, phát triển la 19.913,54 ha. Khu bảo tồn có hê sinh thái rừng
núi đá độc đáo, có tính đa dạng sinh học phong phu với nhiều nguồn gen
động thực vật quý hiếm va nhiều hê sinh thái chuẩn của vùng núi đá, tài
nguyên rừng còn nhiều cây gỗ lớn la rừng tư nhiên giáp ranh với 3 tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, có chiều dài trên 40 km vùng rừng giáp ranh,
la khu vực phịng thủ an ninh q́c phịng của Nha nước va la khu rừng quý
duy nhất của tỉnh Thái Nguyên.
Đề tài: Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải
pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh
Thái Nguyên, nhằm xác định thực trạng va tiềm năng, làm cơ sở quan trọng


3

đề xuất xây dựng các giải pháp bao tồn tại chỗ, xây dựng vườn dược liệu, các
giải pháp đồng bộ về khai thác có kiểm soát trong viêc bao tồn va đi đôi với
phát triển bền vững cây dược liêu trong khu vực. Luận văn la một phần nội

dung của nhiệm vụ: “Điều tra hiên trạng phân bô va xây dựng kế hoạch bao
tồn tại chỗ các loài dược liêu trong khu bao tồn thiên nhiên Thần Sa – Phương
Hoang”, của khu bao tồn đươc thực hiên năm 2019-2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng tai nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Thần
Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại
Khu BTTN Thần Sa - Phương Hoang.
- Đề xuất một sô giải pháp nhằm bao tồn va phát triển các loài cây
thuốc nói riêng va hê thực vật nói chung tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua viêc thực hiên đề tài sẽ giúp học viên lam quen với viêc nghiên
cứu khoa học, củng cô kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vao thực tế; biết
cách thu thập, phân tích va xử lý thông tin.
- Bổ sung dẫn liêu về tính đa dạng tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN
Thần Sa - Phượng Hoang, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết qua nghiên cứu la những dẫn liêu cập nhật va la cơ sở khoa học cho
viêc đề xuất giải pháp bao tồn va phát triển các loài cây thuốc trong hê sinh
thái rừng tại Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoang.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu

Tư ngày xưa, thậm chí đến ngày nay. Người ta nghĩ rằng bênh tật la do sư
trừng phạt của các thế lực siêu tư nhiên. Do đó các thầy lang đã chữa bệnh bằng
các lời cầu nguyên, nghi lễ cúng thần linh va ma lực của cây cỏ. Cây cỏ lam
thuốc được lựa chọn bởi màu sắc, mùi, hình dáng hay sư hiếm có của chúng.
Việc sử dụng cây cỏ lam th́c la q trình mị mẫm rút kinh nghiêm trải qua
nhiều thế hệ. Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq
tư 60.000 năm trước đã biết sử dụng một sô cây cỏ ma ngày nay vẫn thấy sử
dụng trong y học cổ truyền như cỏ thi, cúc bạc,... Người dân bản xứ Mehico tư
nhiều nghìn năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mehico ma ngay nay được
biết la chứa chất gây ảo giác, kháng khuẩn (Theo Farnsworth N.R. and Soejarto
D.D. (1991).
Các tài liêu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ
đại ghi chép trong khoang thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc va
trên 700 cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung), hoang thao tam bao
sắc, hoang thao henri, lan phi điêp, cây thất diêp nhất chi hoa, hoang liên chân
chim, qua toa dương, tam thất hoang, bạch hạc thunia, củ bạch đẳng sâm, sâm
đương quy, sâm cheo, sâm cau, qua toa dương,cây râu hùm, bát giác niên, nấm
hác linh chi, linh chi cổ cò, chè dây, cây hoằng đằng, ha thủ ơ, cớt toái, máu chó,
cây chìa vơi, Người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông Bản thao
(khoang 5.000 năm trước đây) 365 vị thuốc va loài cây thuốc. Người Ấn Độ cổ
đại đã ghi chép nền y học của người Hinđu khoang 2.000 năm trước, trong đó có
các loai cây gây ngủ, ao giác, chữa rắn cắn,… (Theo Farnsworth N.R. and
Soejarto D.D. (1991).


5

Tư liệu tư Tổ chức bao tồn thiên nhiên va tài nguyên thiên nhiên quốc tế
(IUCN) cho biết, trong sô 43.000 loài thực vật ma tổ chức này có thông tin, thì
có tới 30.000 loài được coi la đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác

nhau. Trong tài liêu “Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất ban năm 1980 đã
đề cập tới 200 loài, trong đó phần lớn la cây thuốc. Hay trong bộ “Trung Q́c
thực vật hờng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới
thiêu tới gần 200 loai được sử dụng lam thuốc cần bảo vê. Vấn đề bao tồn đa
dạng nói chung va vao tồn cây thuốc nói riêng đang được nhiều Quốc gia va các
tổ chức quốc tế quan tâm. (Theo Nguyễn Tập, 2007).
1.1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng cây dược liệu
Nghiên cứu đa dạng loài cây dược liêu nhằm mục đích bao tồ n nguồn tài
nguyên này trên thế giới để phục vụ cho mục đích chăm sóc bao vê sức khỏe con
người, cho sư phát triển của xã hội va để chớng lại các bênh nan y thì sư cần thiết
phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiên đại với y học cổ truyền của các
dân tộc la một vấn đề cấp thiết. Chính tư những kinh nghiệm của y học cổ truyền
đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai. Cho
nên, viêc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc la điều hết sức quan
trọng. Các nước trên thế giới đang hướng về thực hiên chương trình Q́c gia kết
hợp sử dụng, bảo tờn va phát triển bền vững cây thuốc.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đến năm 1985, trên toan thế giới đã
biết tới trên 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao (trong tổng sô hơn
250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp để làm thuốc hay có xuất xứ
cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N. R. Farnsworth & D. D. Soejarto, 1985).
Con sô này được ước tính tư 30.000 – 70.000 loài (Napralert, 1990). Trong đó ở
Trung Quốc đã có tới trên 10.000 loài thực vật được coi la cây thuốc; Ấn Độ hơn
6.000 loài; vùng nhiêt đới Đông Nam Á khoang 6.500 loài,… (N. R. Farnsworth,
1985; S. K. Alok, 1991; P. G. Xiao, 2006). Tại các quốc gia đang phát triển, hiên


6

vẫn có một tỷ lê lớn dân sô đã hoặc đang được chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ
truyền, ma trong đó có sử dụng cây thuốc. (Nguyễn Tập, 2007).

Ngày nay, ước lượng có khoang 35.000 – 70.000 loài cây trong sô
250.000 - 300.000 loài cây cỏ được sử dụng vao mục đích chữa bênh ở khắp nơi
trên thế giới. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 loài, ấn Độ có khoang 7.500
loài, Indonesia có khoang 7.500 loài, Malaysia có khoang 2.000 loài, Nepal có
hơn 700 loài, Sri Lanka có khoang 550 – 700 loai. Theo Jukovski (1971), có 12
trung tâm đa dạng sinh học cây trồng trên thế giới la Trung Quốc – Nhật Ban,
Đông Dương – Indonesia, Châu úc, ấn Độ, Trung á, Cận Đông, Địa Trung Hải,
Châu Phi, Châu Âu – Siberi, Nam Mexico, Nam Mỹ va Bắc Mỹ. Nhiều loài cây
thuốc đã được thuần dưỡng va trồng trọt tư lâu đời tại các trung tâm đó như Gai
dầu, Thuốc phiên, Nhân sâm, Đinh hương, Nhục đậu khấu, Quế xây lan, Bạc ha,
Canh kina, v.v… (Trần Văn Ơn, Lê Đình Bích, 2018).
Theo các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập
cổ đại ghi chép trong khoang thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc va
trên 700 cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung) lan thạc hộc tía, hoang
thao tam bao sắc, hoang tao henri, lan phi điêp, cây thất diêp nhất chi hoa, hoàng
liên chân chim, qua toa dương, tam thất hoang, bạch hạc thunia, củ bạch đẳng
sâm, sâm đương quy, sâm cheo, sâm cau, qua toa dương,cây râu hùm, bát giác
niên, nấm hác linh chi, linh chi cổ cò, chè dây, cây hoằng đằng, ha thủ ơ, cớt toái,
máu chó, cây chìa vơi, Người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông
Ban thao (khoang 5.000 năm trước đây) 365 vị thuốc va loài cây thuốc. Người
Ấn Độ cổ đại đã ghi chép nền y học của người Hinđu khoang 2.000 năm trước,
trong đó có các loài cây gây ngủ, ao giác, chữa rắn cắn,… (Farnsworth N.R. and
Soejarto D.D., 1991).
Các nghiên cứu khao cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq tư 60.000
năm trước đã biết sử dụng một sô cây cỏ ma ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y
học cổ truyền như Cỏ thi, Cúc bạc,… Người dân ban xứ Mexico tư nhiều nghìn


7


năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mexico ma ngày nay được biết la chứa
chất gây ao giác, kháng sinh. Các tài liêu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã
được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoang thời gian 3.600 năm trước đây
với 800 bài thuốc va trên 700 cây thuốc trong đó có Lô hội, Kỳ nham, Gai dầu,
v.v… ; người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông Ban thao trong
khoang thời gian gần 5.000 năm trước đây với 365 vị thuốc; người ấn Độ cổ đại
đã ghi chép nền y học của người Hindu khoang 2.000 năm trước, trong đó có các
loài cây cỏ gây ngủ, ao giác, chữa rắn cắn,… (Dẫn theo Trần Văn Ơn, Lê Đình
Bích, 2018).
Manju Panghal va cs. (2010), nghiên cứu tri thức ban địa sử dụng các loài
cây thuốc của các cộng đồng tại huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ. Kết qua
cho thấy có 57 loài cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi va 35 họ thực vật.
Trong đó có 19 loài thuộc 13 họ có tác dụng chữa trị rắn cắn. Có 48 loài thuộc 34
họ được sử dụng để chữa trị các bênh khác. Phân theo dạng sống có 20 loài cây
thân thảo (36%), 16 loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây bụi
(16%) va 1 loài thân bị (2%). Những họ có sơ loài nhiều nhất la họ Đậu
(Fabaceae) 8 loài, họ Loa kèn (Liliaceae) 5 loài, họ Hoa môi (Laminaceae) va họ
Cúc (Asteraceae) mỗi họ có 3 loai.
Koushalya Nandan Singh (2013), nghiên cứu tri thức ban địa sử dụng cây
thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn Độ. Kết qua ghi nhận có

86 loài thực

vật thuộc 69 chi va 34 họ được sử dụng để chữa trị khoang 70 bệnh khác nhau.
Các loài thực vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu thuộc về
các họ Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, va Polygonaceae. Hầu hết các
loại thuốc được sử dụng dưới dạng bột, một sô la nước ép trái cây va dịch
triết. Trong sô các bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử dụng phổ
biến, tiếp theo la hoa.
Năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm san ngoài gỗ của tổ chức

Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường va của lâm san


8

ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thao qua đối với viêc tăng thu nhập cho
người dân sống trong khu vực rừng núi, nơi có phân bô Thao qua nhằm xóa bỏ
đói nghèo, đồng thời la yếu tô thúc đẩy sư phát triển kinh tế, xã hội vùng núi va
bao tồn va phát triển tài nguyên rừng (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1996 Tiền Tín Trung, một nha nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
Viện Vê sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức
tranh mau Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô ta tới hơn 1000 loài cây thuốc với nội
dung đề cấp là: Tên khoa học, một sô đặc điểm sinh vật học va sinh thái học cơ
ban, công dụng va thanh phần hóa học (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de
Padua, N. Bunyapraphatsara va R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về
các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thao qua. Ở đây tác gia đề cập đến đặc
điểm phân loại của Thao qua, công dụng, phân bố, một sô đặc điểm sinh vật học
va sinh thái học của Thao qua. Tác gia cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng,
chăm sốc bao vê, thu hái, chế biến, tình hình san xuất va bn bán Thao qua trên
thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoang 35.000 70.000 loài trong sô 250.000 loài cây được sử dụng vao mục đích chữa bênh trên
toan thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này la kho tang vô cùng quý giá của
các dân tộc hiên đang khai thác va sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh
tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) ngày nay có khoang 80% dân sô các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vao nguồn dược liêu hoặc qua các chất
chiết suất tư dược liêu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006).
Parinitha M. va cs. (2005), nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây
thuốc của các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ. Kết qua

cho thấy có 47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị 9
bênh nhiễm trùng va 16 bênh không truyền nhiễm. Mười hai tuyên bô mới về


9

kiến thức ethnomedical đã được báo cáo va có công thức ma la tương tư như mô
ta đã có trong văn học.
Các nghiên cứu khao cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq tư 60.000
năm trước đã biết sử dụng một sô cây cỏ ma ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y
học cổ truyền như cỏ thi, cúc bạc,... Người dân ban xứ Mehico tư nhiều nghìn
năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mehico ma ngày nay được biết la chứa
chất gây ao giác, kháng khuẩn (Farnsworth N.R. and Soejarto D.D., 1991).
Rey G. Tantiado (2012), nghiên cứu tài nguyên cây thuốc ban địa tại
Iloilo, Philippines. Kết qua thống kê cho thấy có 101 loài cây thuộc 92 chi va 44
họ. Bộ phận sử dụng, có 59% sô loài dùng lá, 13% sô loài dùng qua, 10% sô loài
dùng thân, 7% sô loai dùng rễ, 5% sô loài dùng hoa, 4% sô loài dùng ca cây va
2% sô loài dùng hạt.
Gidey Yirga (2010), điều tra tri thức ban địa sử dụng cây thuốc tại phía
Bắc Ethiopia. Kết qua thống kê có 16 loài cây được sử dụng để trị các bệnh cho
người. Phần lớn các loài cây (68,75 %) cây hoang dại va gây trồng được sử dụng
lá. Mahwasane va cs. (2013), điều tra thi thức ban địa sử dụng cây thuốc của các
thầy lang tại khu vực Lwamondo, tỉnh Limpopo, Nam Phi. Kết qua điều tra cho
thấy có 16 loài cây thuốc, thuộc 7 họ va 14 chi. Họ Đậu (Fabaceae) có sô lương
loài nhiều nhất (43,8%), tiếp theo la họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với 18.8%.
Rễ được sử dụng nhiều nhất (44,5%), tiếp theo la lá (25,9%), vỏ (14,8%), ca cây
(11%), va hoa (3,7%).
Gangwar va cs. (2010), nghiên cứu đa dạng thực vật dân tộc tại huyên
Kumaun Himalaya, bang Uttarakhand, Ấn độ. Kết qua cho thấy các loài cây
thuốc dân tộc truyền thống rất đa dạng. Đã thống kê được 102 loài cây thuộc 48

họ được sử dụng như la cây thuốc truyền thống của người dân ban địa, sô loài
thuộc các họ được thống kê tư cao tới thấp là: các họ Asteraceae, Limiaceae va
Rosaceae (mỗi họ có 9 loài) tiếp theo la các họ Solanaceae va Poaceae (4 loai);
Araceae, Euphorbiaceae, Polygonaceae, Ranunculaceae, Scrophularaceae va


10

Valerianaceae (3 loai mỗi họ); Apiaceae, Apocynaceae, Liliaceae, Meliaceae,
Moraceae, Pinaceae, Plantaginaceae, Rutaceae, Saxiferagaceae, Verbenaceae va
Zingiberaceae (2 loài mỗi họ); va 25 họ khác (mỗi họ 1 loài). Về dạng sống, có
50 loài cây thân thao, 24 loài cây bụi, 22 loài cây gỗ, thân bò va dây leo mỗi
dạng có 3 loài. Bộ phận sử dụng, có 21 loai sử dụng ca cây; 43 loài sử dụng một
vài bộ phận (nhiều hơn 1 bộ phận như lá, canh va rễ, thân, rễ va vỏ…); 14 loài sử
dụng rễ; 8 loài sử dụng lá; 4 loài sử dụng quả; vỏ, thân ngầm va hạt mỗi loại có 3
loài; 2 loài sử dụng thân va 1 loài sử dụng hoa.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sư phát
triển của thực vật nói chung va cây thuốc nói riêng. Một sô vùng cao lại có khí
hậu á nhiệt đới, phù hợp với viêc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt la
nước nhân dân sống gần đó ma họ sống xa các trạm xá, bênh viện thì viêc cứu
chữa tại chỗ la rất cần thiết va cấp bách nhất.
Nguyễn Tập (2007), trong cuốn “Cẩm nang cây thuốc cần bao vê ở Việt
Nam” giới thiêu chung về nguồn tài nguyên cây thuốc va vấn đề bảo tồn cây
thuốc ở Việt Nam hiên nay. Tài liệu đề cập danh sách 144 loai, thuộc 93 chi, 57
họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 18 loài ở bậc Cực kỳ nguy
cấp (CR), 57 loài Đang bị nguy cấp (EN) va 69 loài Sắp bị nguy cấp (VU). Trong
sô đó tác gia chọn ra 102 loài tiêu biểu đang có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở
các mức độ khác nhau để giới thiêu về đặc điểm hình thái cơ ban, phân bố, đặc

điểm sinh thái, tái sinh, hiện trạng, giá trị bao tồn, biên pháp bao tồn. Tài liêu
nhằm góp phần vào những nỗ lực bao tồn va phát triển bền vững nguồn tài
nguyên lâm san ngoài gỗ ở Việt Nam.
Theo Nguyễn Văn Tập (2005), để bao tồn cây thuốc có hiêu qua cần phải
tiến hanh công tác điều tra quy hoạch, bao vê va khai thác bền vững, tăng cường
cây thuốc trong hê thống các khu rừng đặc dụng va rừng phịng hộ, bảo tờn


11

chuyển vị kết hơp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại cây
thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo ra thêm
nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng phân bô vốn có của chung.
Nguyễn Văn Tập (2006), tổ chức điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc tại
xã Đồng Lâm, huyên Hoanh Bồ, tỉnh Quang Ninh va ghi nhận được 288 loài
thuộc 233 chi, 107 họ va 6 ngành thực vật, tất ca đều la cây thuốc mọc hoang dại
trong các quần xã rừng thứ sinh va đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài được coi la
mới chưa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam.
Kết qua nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền (2000), tại xã Địch Qua huyên Thanh Sơn, tỉnh Phu Thọ về viêc khai thác, sử dụng va bao vê nguồn cây
thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về viêc sử dụng nguồn cây thuốc
của đồng bao dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều
loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý
báu này chưa được phát huy va có cách duy trì hiêu qua, có tổ chức. Tác gia đã
chi ro những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố,
công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vao đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết
về mục đích, thời vụ, va các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức
độ tác động của người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài
nguyên cây th́c.
Trong cơng trình cây th́c - ng̀n tài ngun lâm sản ngoài gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo (2003) đã đưa ra một sô nguyên nhân làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diên tích rừng bị thu hẹp, chất lương rừng
suy thoái hay quan lý rừng cịn nhiều bất cập, trờng chéo kém hiêu qua. Tư đó tác
gia cho rằng chiến lược bao tồn tài nguyên cây thuốc la bao tồn các hê sinh thái,
sư đa dạng các loài (trước hết la các loài có giá trị Y học va kinh tế, quý hiếm,
đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) va sư đa dạng di truyền. Bao tồn cây thuốc
phải gắn liền với bao tồn va phát huy trí thức Y học cổ truyền va Y học dân gian
gắn với sử dụng bền vững va phát triển cây thuốc.


12

Trong 2 năm 2004-2005, Ngô Quý Công đã tiến hành điều tra việc khai
thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên
cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một sô loai cây thuốc quý nhằm bảo tồn va
phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tai được Quỹ nghiên cứu của
Dư án hỗ trơ chuyên nganh Lâm sản ngoai gỗ tại Việt Nam - pha II tài trợ,
nghiên cứu chi ro phương pháp thu hái cũng la vấn đề cần quan tâm, việc thu hái
bằng cách đào ca cây do bộ phận dùng chủ yếu la rễ, củ làm cho sô lương loài
suy giảm nhanh chóng va đây cũng la nguy cơ dẫn đến sư khan hiếm, thậm chí
la sư tuyệt chủng của một sơ lớn các cây th́c. Vì vậy việc nhân giống nhằm
mục đích hỗ trơ cây giống cho người dân có thể trồng tại vườn nha cũng như
xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc
trong rừng tư nhiên la việc làm rất cần thiết va đưa ra những giải pháp va đề
xuất hơp lý để bảo tồn va phát triển.
Đỗ Hoàng Sơn va cs (2009), đã tiến hanh đánh giá thực trạng khai thác,
sử dụng va tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đao va vùng
đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đao va vùng đêm có
459 loài cây thuốc thuộc 346 chi va 119 họ trong 4 nganh thực vật là:
Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta va Magnoliophyta. Người dân thuộc
vùng đệm ở đây chủ yếu la cộng đồng dân tộc va Sán Dìu sử dụng cây th́c để

chữa 16 nhóm bênh khác nhau. Trong đó trên 90% sô loài được sử dụng trong
rừng tư nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi tư Vườn quốc gia Tam
Đao được thu hái để buôn bán. Nguồn tai nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy
giảm khoang 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác gia
đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên va bao tồn.
Theo Nguyễn Văn Tập, 2005, trong nguồn Lâm sản ngoai gỗ ở Việt Nam,
cây thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử
dụng va kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm
2004 đã phát hiện được ở nước ta có 3.948 loai thuộc 1.572 chi va 307 họ thực vật
(kể ca


13

Rêu va Nấm) có công dụng lam thuốc. Trong sô đó trên 90% tổng số loai la cây
thuốc mọc tư nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng la nơi tập hợp
hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng va kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác
không chu ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác,
nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sut nghiêm trọng, biểu hiện
qua các thực tế sau:
- Vùng phân bô tư nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: Nạn phá rừng lam

nương rẫy, nhất la viêc mở rộng diên tích trồng Ca phê, Cao su ở các tỉnh phía
Nam đã lam mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn có nhiều cây thuốc mọc tư
nhiên chưa kịp khai thác.
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng va kinh tế cao, mặc dù có

vùng phân bô rộng lớn, trữ lượng tư nhiên tới hang ngan tấn, như Vằng đắng
(Coscinium fenestratum); Các loai Bình vơi (Stephania. spp)… hoặc hang
trăm tấn như Hoằng đằng (Fidraurea timctoria)… nhưng do khai thác quá

mức, không chu ý bảo vê tái sinh, dẫn đến tình trạng mất kha năng khai thác.
Một sơ loai thuộc nhóm nay như Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm
(Codonopsis javanica)… đã phải đưa vao Sách đỏ Viêt Nam (1996) va Danh
lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vê.
- Đặc biêt đối với một sô loai cây thuốc như Ba kích, Tam thất va Sâm

mọc tư nhiên, Hoang liên, Lan một lá,… đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2005).
Ninh Khắc Bản va cộng sư (2013), nghiên cứu tri thức sử dụng các loài
cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ tu va Vân kiều tại vùng đêm Vườn quốc gia
Bạch Mã. Kết qua thống kê cho thấy, các loài cây thuốc dùng để chữa bênh
không những đa dạng về thanh phần loài (249 loài thuộc 82 họ của người Cơ Tu,
27 loài thuộc 21 họ của người Vân Kiều), về dạng sống (thân thao 61,0%, dạng
gỗ, bụi 39,0%), về bộ phận sử dụng (người Cơ Tu sử dụng lam thuốc vẫn la
canh, lá 77 loai chiếm 31%; tiếp đến la ca cây 73 loài chiếm 30%; rễ, củ 68 cây


14

chiếm 28%; hoa qua 15 loài chiếm 7%; các bộ phận khác 9 loài chiếm 4%.
Người Vân Kiều sử dụng rễ củ 13 loài chiếm 42%; canh lá 8 loài chiếm 26%; ca
cây 5 loài chiếm 16%; các bộ phận khác (nhựa, dịch thân,...) 4 loài chiếm 13%
va hoa qua 1 loài chiếm 3%) ma còn đa dạng về các nhóm bênh được chữa trị (11
nhóm bênh).
Bùi Văn Hướng va cộng sư (2013), nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên
cây thuốc của đồng bao dân tộc tại tỉnh Gia Lai. Qua điều tra nghiên cứu, bước
đầu đã xác định được 145 loài thực vật được sử dụng làm thuốc thuộc 112 chi va
61 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch đó la Ngọc lan (Magnoliophyta),
Dương xi (Polypodiophyta), Thông đất (Lycopodiophyta). Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 53 họ, chiếm 86,9%; 105 chi, chiếm 93,8% va

137 loài, chiếm 94,5% so với tổng sô họ, chi, loài cây th́c đã điều tra. Về dạng
sớng của cây th́c thì nhóm cây bụi với 62 loài, chiếm 42,8%; tiếp đến la nhóm
cây thân thao với 31 loài, chiếm 21,4%; nhóm cây dây leo với 25 loài, chiếm
17,2%; nhóm cây gỗ với 21 loài, chiếm 14,5% va cuối cùng la nhóm cây thân rễ
với 6 loài, chiếm 4,1% tổng sô loài cây thuốc đã điều tra được. Trong các bộ
phận của cây thuốc, rễ la bộ phận được sử dụng nhiều nhất với 51 loài chiếm
35,2%; thân với 33 loài chiếm 22,8%; lá va ca cây được sử dụng với tỷ lê bằng
nhau la 17,2%. Các bộ phận khác như: Vỏ, củ, qua... tuy được sử dụng nhưng tỷ
lê không đáng kể. Có 13 nhóm bênh chủ yếu được chữa trị bằng cây thuốc ban
địa với kiến thức của đồng bao dân tộc. Trong đó, nhóm bệnh về tiêu hoá la
nhiều nhất với 14 loài chiếm 9,7%; tiếp đến la nhóm bênh phụ nữ với 13 loai,
chiếm 9,0%. Các bênh về ngoài da va động vật côn trùng cắn có sô loài lần lươt
la 12 loài, chiếm 8,3% va 9 loài, chiếm 6,2%. Một sô bênh về răng va dạ dày tỷ
lê sử dụng cây thuốc để chữa trị la khá ít.
Vo Văn Minh va cộng sư (2014), nghiên cứu cây thuốc của người Hre tại
huyên Ba Tơ, tỉnh Quang Ngãi. Kết qua đã điều tra xác định được 45 loài cây
thuốc, thuộc 26 họ, thông qua viêc sử dụng trong cuộc sống hang ngày của cộng


15

đồng người Hre huyên Ba Tơ, Quang Ngãi. Trong đó có 2 loài thuốc quý trong
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, 6 loài quý theo kiến thức ban địa của người
dân. Cây thuốc được khai thác chủ yếu tư tư nhiên (84,44%), kiến thức ban địa
phong phu thể hiện ở kinh nghiệm sử dụng để chữa trị 12 nhóm bênh khác
nhau, số lượng các loai cây thuôc được sử dụng chữa các nhóm bệnh cơ - xương
- khớp, thận, nội tiết, gan la nhiều nhất. Cách thức chế biến sử dụng khá đa dạng.
Những loài cây thuốc quý cần ưu tiên bao tồn la Ba kích (Morinda officinalis),
Thổ phục linh (Smilax glabre), Sa nhân tím (Amomum longiligulare).
Lê Thanh Hương va cộng sư (2012), đánh giá thực trạng cây thuốc quý

hiếm tại tỉnh Thái Nguyên, kết qua bước đầu đã xác định được 25 loài thực vật
bậc cao có mạch sử dụng làm thuốc cần đươc phải bao tồn. Trong đó, theo Sách
đỏ Việt Nam có 20 loài (cấp EN có 6 loài, cấp VU có 11 loài va cấp K có 3 loài);
theo Nghị định sô 32/2006/NĐ-CP có 6 loài (1 loài ở mức độ nghiêm cấm khai
thác sử dụng - IA va 5 loài hạn chế khai thác sử dụng - IIA); theo Danh lục đỏ
cây thuốc có 15 loài (cấp EN có 10 loài va cấp VU có 5 loài).
Theo Nguyễn Thế Cường va cs (2015), bổ sung một sô kết qua điều
tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở khu rừng đặc dụng Na Hang
tỉnh Tuyên Quang, đã thống kê được 275 loài cây thuốc thuộc 204 chi va 96
họ thực vật bậc cao có mạch được người Dao va người Tày sử dụng để làm
thuốc trị bệnh.
1.1.2.2. Nghiên cứu đa dạng cây dược liệu tại Việt Nam
Để khai thác một cách hợp lý va hiêu qua nguồn tài nguyên cây thuốc ở
Việt Nam, tư nhiều chục năm trở lại đây, các ngành Y tế, Lâm nghiêp, Sinh học
đã có nhiều đơt điều tra cơ bản. Trong đó đáng chu ý nhất có công tác điều tra
nghiên cứu của Viên Dược liêu - Bộ Y tế, đã được tiến hanh một cách tương đối
có hê thống ở tất ca các địa phương trên phạm vi toan quốc. Kết qua điều tra tư
năm 1961 đến cuối năm 2004, đã ghi nhận được ở nước ta có 3.948 loài cây
thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp (kể ca nấm),


16

trong sô 3.948 loài cây thuốc đã biết có trên 3.500 loài (hơn 90%) la cây mọc tư
nhiên, mọc chủ yếu trong các quần xã rừng. Trong sô 3.948 loai cây thuốc, phần
lớn được ghi nhận tư kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp các
địa phương. Hiên đã thống kê được gần 300 loài cây thuốc mọc tư nhiên ở rừng,
thường xuyên được khai thác với khối lượng tư 10.000 - 20.000 tấn mỗi năm
cung cấp cho thị trường trong nước va xuất khẩu. (Theo Nguyễn Tập, 2007).
Nguồn tai nguyên cây cỏ tập trung chủ yếu ở 6 trung tâm đa dạng sinh vật

trong ca nước la (i) Đông Bắc, (ii) Hoang Liên Sơn, (iii) Cúc Phương, (iv) Bạch
Mã, (v) Tây Nguyên, (vi) Cao nguyên Đà Lạt. Theo thống kê của nganh Dược, ca
nước có khoảng 40 bênh viên y học cổ truyền va các khoa y học cổ truyền trong
các bênh viên đa khoa. Có 5.000 người hành nghề thuốc y học cổ truyền với gần
4.000 cơ sở chuẩn trị đông y. Có khoang 700 loài thường được nhắc đến trong
sách đông y, sách về cây thuốc, 150-180 vị thuốc thường được sử dụng ở các
bênh viện y học cổ truyền, lương y, 120 loài thường được nhân dân sử dụng như
các cây thuốc thơng thường để chữa bênh trong gia đình, nhu cầu dược liêu cho y
học cổ truyền khoang 30.000 tấn/năm.
Viêt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày
lịch sử hang nghìn năm va từ đó hình thanh nên nền y học dân tộc không ngừng
phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, bai thuôc được áp
dụng chữa bênh trong dân gian có hiệu qua cao, các kinh nghiệm dân gian quý
báu đó đã dần đúc kết thanh những cuốn sách có giá trị va lưu truyền rộng rãi
trong nhân dân, nghiên cứu cây dược liêu không chi góp phần sử dụng bền vững
nguồn tai nguyên cây thuốc của đất nước, làm phong phu thêm tri thức sử dụng
cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của ca dân tộc ma còn la cơ sở để san xuất các loại
dược phẩm mới để điều trị các căn bênh hiểm nghèo. Đây thực sư la một hướng
nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai. Hiện nay, nhiều loai cây dược liệu
quý phân bô chủ yếu ở miền núi, đang có nguy cơ bị tan phá dẫn đến tuyệt chủng
do lạm dụng khai thác quá nhiều. Vì vậy cần phải có biện pháp tiến hanh điều tra,


17

tư liêu hố thực trạng sử dụng cây th́c của các dân tộc va tri thức ban địa về
cây
cỏ lam thuốc để xây dựng các giai pháp quan lý va sử dụng hiệu qua nhằm góp
phần giữ gìn, bao tờn ban sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Viêt Nam.
Tư trước đến nay đã có nhiều nha khoa học quan tâm nghiên cứu các cây

thuốc va vị thuốc để chữa bệnh như: Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê
Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc; Vo Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc
Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đó có ca cây thuốc nhập nội… Theo tài liêu
của Viện Dược liêu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loai cây lam thuốc, thuộc
1.572 chi va 307 họ thực vật (kể ca rêu va nấm) có công dụng làm thuốc. Trong
sô đó có trên 90% tổng sô loài cây thuốc mọc tư nhiên. Nhưng qua điều tra thì
con sơ này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây th́c của một sô đồng
bao dân tộc thiểu sô chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ.
Trong những năm qua, chi riêng nganh Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai
thác một lương dược liệu khá lớn. Theo thớng kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chi
riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liêu khô
đã chế biến tư khoang 200 loài cây. Ngoai ra còn xuất khẩu khoang trên 10.000
tấn nguyên liêu thô.
Trong tài liệu: “Những cây thuốc va vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lơi
(2004), bao gồm có 2 phần: Phần I tác gia trình bày một sơ chu ý khi sử dụng
thuốc nam; cơ sở lý luận về tìm th́c va tác dụng th́c theo đơng y; bao chế
thuốc theo đông y; cơ sở để xem xét tác dụng của thuốc theo khoa học hiện đại;
kê đơn thuốc đông y. Phần II: Những cây thuốc va vị thuốc bao gồm có 20 nhóm
cây thuốc va vị thuốc chữa bênh khác nhau, các cây thuốc trong mỗi nhóm được
mơ ta hình dạng, phân bớ, thu hái, chế biến, thanh phần hóa học, tác dụng dược
lý, công dụng va liều dùng.
Sô loài cây thuốc được phát hiên ở Việt Nam tăng liên tục theo thời gian.
Trước năm 1952, toan Đông Dương có 1.350 loài cây làm thuốc, GS. Đỗ Tất Lơi
(2004) giới thiêu 800 cây, con va vị thuốc. Viện Dược liệu (2003) Việt Nam có


×