Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

skkn biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 28 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như Bác Hồ kính u đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc ni
dưỡng giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt, có tác dụng rất lớn đến chất lượng
học tập ở các cấp sau này của trẻ vì
"Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan"
Chính vì lẽ đó mà xã hội quan tâm chăm sóc trẻ về mọi mặt để đứa trẻ có
một nhân cách tốt, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, cơ thể phát triển hài hoà
cân đối, đặc biệt là lứa tuổi trẻ nhà trẻ. Trẻ khỏe mạnh và thông minh là niềm
hạnh phúc của gia đình là sự phồn vinh của đất nước. Muốn trẻ khoẻ mạnh và
thơng minh thì vấn đề dinh dưỡng phải hợp lý, chăm sóc ni dưỡng phải có
khoa học đây là một việc làm khơng thể thiếu được, là trách nhiệm của gia đình,
cộng đồng và tồn xã hội. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thì sẽ ảnh hưởng đến sự
phát triển về thể lực và trí tuệ. Thiếu dinh dưỡng trẻ sẽ trở thành một gánh nặng
của mỗi gia đình, của tồn xã hội, ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong tương lai
của đất nước. Vì vậy vấn đề chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trong trường mầm non là
một vấn đề hết sức quan trọng. Muốn tạo được thế hệ trẻ có sức khoẻ tốt, đáp
ứng với thời đại khoa học hiện đại thì chúng ta phải chăm sóc ni dưỡng trẻ tốt,
trẻ sẽ khoẻ mạnh, thơng minh, phát triển tồn diện về mọi mặt.
Cùng với nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ, hiện nay vấn đề đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trong những
năm gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương, làm
ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người. Trường mầm non là nơi
tập trung đông trẻ, bản thân trẻ cịn non nớt, chưa có ý thức được đầy đủ về dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu đẻ xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ
sở giáo dục mầm non thì hậu quả khơn lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng, đảm


bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa
thực tế vơ cùng quan trọng. Mặc dù nhà trường chúng tơi chưa có trường hợp
nào bị ngộ độc thức ăn nhưng việc tuyên truyền trong nhà trường đã được chú ý,
chất lượng bữa ăn được cải thiện, gia đình trẻ đã có sự thay đổi trong nhân thức
về tầm quan trọng của cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ trong độ
tuổi mầm non.
1/28


Lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cả khu trung
tâm và khu lẻ đầu tư trang thiết bị đồ dùng tương đối đầy đủ, bếp 2 khu được
xây dựng theo quy trình bếp một chiều, Phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm
hơn đến chế độ ăn uống và thực đơn của trẻ tại trường. Hơn thế khơng phụ lịng
kỳ vọng của các cấp lãnh đạo, của bà con nhân dân nhà trường ln nêu cao
chất lượng về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhưng vẫn còn tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng, các kỹ năng về thói quen vệ sinh cá nhân còn chưa thường xuyên
nên chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành đề ra.
Từ thực tiễn của nhà trường, nhà bếp nấu ăn cho trên 400 trẻ, tôi nhận
thấy vấn đề nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
tại trường là hết sức cấp bách. Là Phó hiệu trưởng được phân cơng chịu trách
nhiệm mảng nuôi dưỡng tôi thực sự lo lắng làm thế nào để đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho trẻ tại trường đặc biệt là vấn đề an toàn thực phẩm. Do vậy tôi đã
áp dụng một số kinh nghiệm để quản lý chăm sóc và ni dưỡng trẻ. Tuy chất
lượng chưa được cao nhưng bước đầu đã có một số thành công, tôi xin mạnh
dạn tổng kết kinh nghiệm dưới đề tài “Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm
non”
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những biện pháp thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong trường mầm non. Để trẻ phát triển toàn

diện về thể lực, sức khỏe, ngơn ngữ, nhận thức tình cảm xã hội, góp phần giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng.
Tuyên truyền phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội nhận thức đúng
vai trò nhiệm vụ và tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho trẻ ở gia đình và trường mầm non.
Nâng cao các nội dung hình thức lồng ghép vào các hoạt động thực hành
dinh dưỡng, thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đầu tư cơ sở vật chất cho cơng tác chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh an
tồn thực phẩm.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng mục
tiêu an toàn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối tác ký kết
hợp đồng cung cấp thực phẩm.
Áp dụng vào trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non có
bán trú.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
2/28


Căn cứ chế độ ăn uống, hoạt động của cô và trẻ trong trường mầm non
nơi tôi công tác mà đưa ra các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong nhà trường.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát
Phương pháp dùng lời nói
Phương pháp thực hành
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp động viên , khuyến khích.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Đề tài được thực hiện tại trường Mầm non nơi tôi công tác.

Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018. Củng cố và thực hiện duy trì
cho các năm tiếp theo.

II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
3/28


Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được ni dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ
hồng hào, cân nặng đảm bảo. Ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến q
trình tiêu hóa của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có giờ giấc
thì thường gây ra rối loạn tiêu hóa và trẻ có thể mắc một số bệnh như tiêu chảy,
cịi xương, khơ mắt do thiếu vitaminA...
Từ xa xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe.
Danh y Việt nam, Tuệ tĩnh (Thế kỷ XIV) đã từng nói: “Thức ăn là thuốc, thuốc
là thức ăn”. Nếu các kỹ sư xây dựng dùng gạch, cát, xi măng... làm vật liệu để
xây dựng ngơi nhà thì Khoa học dinh dưỡng cũng cho chúng ta biết: Thức ăn,
các chất dinh dưỡng làm vật liệu xây dựng cơ thể. Các vật liệu này thường
xuyên đổi mới và thay thế thơng qua q trình hấp thụ và chuyển hóa các chất
trong cơ thể. Ngược lại khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng
sẽ không thể phát triển bình thường và đó là ngun nhân gây ra bệnh tật như
suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu do thiếu sắt.
Năm 1967 trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ của vườn trẻ
mẫu giáo” của tác giả M.Đ.Côvryghina mới đưa ra một số vấn đề cần lưu ý khi
tổ chức nâng cao bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non như: Cho trẻ ăn tùy thích
thú, không được bắt buộc trẻ ăn, như thế dạ dày mới tiết dịch mạnh. Giữa các
bữa ăn không cho trẻ ăn bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn đúng lúc sẽ làm giảm khẩu vị,
làm ức chế trung tâm điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế độ ăn uống đúng
đắn. Ngồi ra thức ăn có hình thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây cảm giác thèm

ăn của trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trẻ em thì phải cho ăn cùng một lúc để trẻ
quen và ăn hết khẩu phần.
Sức khoẻ liên quan mật thiết với sự phát triển con người. Sức khoẻ tốt tạo
điều kiện cho con người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao động nói
riêng. Nhiều cơng trình cho thấy trí nhớ, sự chú ý, sự cần cù, độ dẻo dai trong
học tập phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chung của sức khoẻ và thể lực. Chính
vì vậy cơng tác tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc ni dưỡng, giáo dục vệ
sinh, giáo dục sức khoẻ trong trường mầm non đã được xác định là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng luôn luôn được đặt lên hàng đầu.
Sức khoẻ của trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chế độ dinh
dưỡng, phịng bệnh, di truyền, mơi trường..... trong đó chế độ dinh dưỡng là yếu
tố có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển toàn diện cả về thể
chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng thể
chất rất mạnh mẽ, đặc biệt là não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt trội, nó gần

4/28


như quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người. Thiếu
ăn, ăn không đủ chất, ăn không hợp lý....đều gây tác hại cho sức khoẻ của trẻ.
Như chúng ta đã biết trên các kênh thông tin, các tài liệu “nâng cao chất
lượng bữa ăn và vệ sinh an tồn thực phẩm và đề phịng ngộ độc”. Ngộ độc thực
phẩm có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc ảnh
hưởng lâu dài đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh được. Để phịng
tránh ngộ độc thực phẩm người tiêu dùng nói chung và đặc biệt là các trường
mầm non tổ chức bán trú cần phải thực hiện tốt khâu đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2. Khảo sát thực trạng:
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
- Năm học 2017- 2018 trường có 5 điểm trường, 2 bếp ăn đều được cấp

giấy chứng nhận bếp ăn an toàn thực phẩm. Bếp ăn được xây dựng theo quy
trình bếp một chiều với tương đối đầy đủ trang thiết bị đồ dùng.
- Tổng số CBGVNV của nhà trường là : 64
- Về trình độ :
+ CBQL
: 03 đ/c ( ĐH : 03 )
+Giáo Viên : 42 đ/c ( ĐH: 34, CĐ: 3, TC: 5 )
+ Nhân viên: nhân viên nuôi dưỡng: 11, nhân viên kế toán: 01, nhân viên
y tế: 01.
- Tổng số học sinh: 521 cháu/ 21 lớp.
+ Nhà trẻ : 05 lớp : 98 cháu
+ Mẫu giáo : 16 lớp : 423 cháu
- Mức tiền ăn của trẻ : 12.000đ/ngày/1 trẻ.
Trong quá trình thực hiện việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trường mầm non gặp những thuận lợi và khó
khăn sau:
* Thuận lợi :
- Nhà trường ln được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện và đặc
biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng giáo dục trong các hoạt
động của nhà trường.
- Ban giám hiệu nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết
với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng việc, hồn
thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.

5/28


- Trong q trình quản lý ni dưỡng đã được tập thể cán bộ giáo viên

nhân viên, lãnh đạo địa phương và đặc biệt là các bậc phụ huynh tin tưởng, giúp
đỡ, tạo điều kiện đầu tư vào công tác ni dưỡng. Vì vậy chất lượng chăm sóc
ni dưỡng trẻ trong suốt thời gian qua đạt hiệu quả cao.
* Khó khăn:
- Bếp không tập trung một khu, nên việc quản lý chưa được triệt để.
- Giá cả thực phẩm trên thị trường ln biến động, vì lợi nhuận của người
tiêu dùng nên chất lượng thực phẩm cũng bị ảnh hưởng.
- Tính sáng tạo trong chế biến món ăn và xây dựng thực đơn của nhân
viên nuôi dưỡng chưa cao.
- Nhân viên ni dưỡng chế độ tiền lương hàng tháng cịn quá thấp. chưa
được hưởng phần trăm độc hại.
- Phụ huynh quan tâm đến trẻ nhưng một số phụ huynh có mức thu nhập
thấp trình độ hiểu biết về cách chăm sóc ni dưỡng trẻ cịn hạn chế, tình trạng
đưa trẻ đến trường muộn vẫn còn.
3. Khảo sát thực tế:
Qua khám sức khỏe, cân đo đầu vào của trẻ thể hiện số liệu như sau:
Năm học: 2017 - 2018
Thời gian

Số
cân

Đầu năm

521

trẻ

Kênh BT
Số trẻ

%
460
88,2

Tỷ lệ %
100

Kênh SDD
Số trẻ %
61
11,7

Cuối năm
Số cháu bị các bệnh như sau:

Thời
gian

Số
trẻ
khá
m

Đầu
521
năm
Cuố
i
năm


Tỷ
lệ
%
100

Tai, mũi
họng
Số
%
trẻ
40

7,6

Mắt
Số
trẻ
2

Da
%

0,3

Số
trẻ
4

Răng
%


0.7

Số
trẻ
73

%
14

Cịi xương
Số
trẻ
2

%
0,3

Từ số liệu trên Tơi thấy băn khoăn nhiều về việc chỉ với 12.000 đồng phụ
huynh học sinh gửi gắm cho con họ ăn trong một ngày ở trường. Vậy nhà trường
6/28


phải làm sao cân đối về chất và lượng của bữa ăn chính trưa và bữa phụ chiều
cho trẻ mẫu giáo, nhà trẻ bữa chính trưa bữa phụ chiều và bữa chính chiều để
đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ. Góp phần phát triển tồn diện cho trẻ.
Trước tình hình thực trạng trên, tơi suy nghĩ mạnh dạn tìm ra một số biện
pháp chỉ đạo nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non như sau.
4. Những biện pháp thực hiện:

- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
- Biện pháp 2: Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch, nâng cao chất lượng bữa
ăn cho trẻ theo yêu cầu của ngành.
- Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao tay nghề cho giáo viên,
nhân viên.
- Biện pháp 4: Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tham mưu phối
hợp với các cấp lãnh đạo.
- Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng.
- Biện pháp 6: Công tác kiểm tra thi đua
5. Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phần)
5.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch công tác chăm sóc ni dưỡng.
Việc xây dựng kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt, kế hoạch được ví như
kim chỉ nam chỉ đường cho chúng ta thực hiện đúng, giúp chúng ta đi tới mục
đích của cơng việc một cách khoa học, có xây dựng kế hoạch thì mọi việc mới
có hệ thống việc nào làm trước, việc nào làm sau khơng bị chồng chéo, khơng bị
bỏ sót dù là công việc nhỏ.
Ngay từ đầu năm học nhận được kế hoạch của Phòng giáo dục gửi về nhà
trường, Ban giám hiệu chúng tôi cùng với chị em giáo viên, nhân viên trong
trường cùng nhau thảo luận, bàn bạc để thống nhất tìm ra những biện pháp thực
hiện. Trên cơ sở đó đề ra những chỉ tiêu sao cho phù hợp với điều kiện hồn
cảnh của trường.
Ví dụ : Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm xuống dưới 5%.
Trẻ có kỹ năng thói quen vệ sinh cá nhân đầu năm đạt 80%. Phấn đấu cuối
năm đạt 98%...
Để thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra chúng tôi cố gắng xây dựng kế hoạch
cho từng công việc thật cụ thể. Xây dựng kế hoạch cho từng tháng của năm học
đồng thời đặt kế hoạch lâu dài cho một công việc thật cụ thể vì cơng việc đó
khơng thể thực hiện ngay trong năm học.

7/28



Trong những chỉ tiêu bắt buộc phải thực hiện trong kế hoạch là chấp hành
nghiêm chỉnh quy định về chăm sóc và ni dưỡng trẻ tốt, đảm bảo an tồn cho
trẻ mọi lúc mọi nơi trong trường.
Trong năm học nhà trường đều phối kết hợp với trung tâm y tế xã về
khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm. Y tế chủ động lấy mẫu nước của nhà trường
ra trung tâm y tế huyện để làm xét nghiệm, chỉ đạo nhà bếp và các lớp thường
xuyên vệ sinh các đồ dùng dụng cụ phục vụ cho cơng tác chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ.
Dưới đây là kế hoạch cụ thể của 3 trong 9 tháng cho năm học 2017 - 2018
về chăm sóc ni dưỡng trẻ.
NỘI DUNG
BIỆN PHÁP
THÁNG
CƠNG VIỆC
THỰC HIỆN
- Tiếp tục cùng BGH tổ chức
- Tiến hành dự giờ thao giảng nhân
Tháng 11
thao giảng lập thành tích chào
viên, gíao viên.
mừng ngày 20/11
- Làm tốt cơng tác phịng dịch
- Dự cơng tác tổ chức hoạt động cho
bệnh.
trẻ vệ sinh ăn - ngủ của giao viên các
lớp.
- Duy trì khâu vệ sinh kho bếp
- Kiểm tra việc thực hiện công tác chế

theo định kỳ.
biến thực phẩm của nhân viên bếp .
- Tổng kết đợt thi đua.

- Phát thưởng cho GV-NV đạt tiết tốt
vào ngày 20/11.
- Cân tịnh lượng thực phẩm tồn kho.

- Kiểm tra kho.
Tháng 12

- Chỉ đạo hội thi giáoviên, cô
nuôi giỏi cấp trường.
- Tổ chức cân trẻ định kỳ.
- Trú trọng cơng tác phịng ngộ
độc thực phẩm cho trẻ.
- Chuyển thực đơn từ mùa hè
sang mùa đông.
- Kiểm tra công tác thực hiện nội
qui bếp ăn.

- Kiểm tra kho.
8/28

- Lên lịch cụ thể.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tổ chức
cân trẻ vào biểu đồ tăng trưởng.
- Duy trì mua thực phẩm tươi, ngon
có nguồn gốc, xuất xứ về chế biến
cho trẻ.

- Thường xuyên cho trẻ ăn đúng giờ,
cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến
cịn nóng, thay đổi một số món ăn.
- Kiểm tra cơng tác thực hiện mặc
trang phục, đeo tạp dề, bao tay, khẩu
trang mũ đội khi chế biến thức ăn cho
trẻ.
- Kiểm tra công tác lưu mẫu thức ăn
và ghi nhật ký lưu mẫu tại bếp ăn.
- Cân tịnh lượng thực phẩm tồn kho.


Tháng
1/2018

- Thực hiện cơng tác phịng
chống rét cho trẻ.
- Kiểm tra các loại sổ sách của tổ
nuôi dưỡng.
- Nhắc nhở tổ nhân viên

- Kiểm tra các lớp thường xuyên giữ
ấm cho trẻ.
- Kiểm tra đột xuất và có báo trước sổ
sách tổ nuôi dưỡng, yêu cầu vào
thông tin đầy đủ đúng thời gian, có đủ
chữ ký theo yêu cầu.
- Tổng vệ sinh, niêm phong kho bếp
trước tết đảm bảo an tồn tài sản.


* Kế hoạch dài hạn:
- Duy trì thực hiện chế biến món ăn theo quy trình một chiều để đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Bổ sung trang thiết bị hiện đại, phù hợp với yêu cầu của bếp 1 chiều,
phù hợp với thực tế của trường.
- Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học các lớp bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Dựa trên kế hoạch chung của toàn trường các lớp sẽ dễ dàng lên kế hoạch
của lớp mình. Ban giám hiệu chúng tơi cũng lấy đó làm cơ sở để đi kiểm tra
công việc.
5.2. Biện pháp 2: Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch và nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ theo yêu cầu của ngành:
*.Sức khoẻ của trẻ phần lớn phụ thuộc vào chất lượng bữa ăn,
Trẻ đến trường mầm non cho trẻ ăn không phải là chống đói mà phải đảm
bảo yêu cầu của ngành là phải đủ chất, đủ lượng, tỷ lệ cân đối giữa các chất dinh
dưỡng để trẻ ăn ngon miệng, trẻ ăn hết xuất . Chúng tôi đặt ra yêu cầu để đảm
bảo về chất lượng bữa ăn như sau:
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo tươi ngon, đẹp phù hợp với trẻ, đảm
bảo an toàn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn, đủ lượng cần thiết đối với
thức ăn lỏng 250ml Thức ăn rắn 150g mẫu thức ăn phải được lấy vừa nấu xong
trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn bằng Inox sạch sẽ, có nhãn mác, có
nắp đạy, có chữ ký người lưu, lưu mẫu thức ăn 24/24 giờ trong ngăn mát tủ lạnh.
+ Đủ chất: Thay đổi món ăn thường xuyên theo tuần, Thực hiện theo thực
đơn tuần chẵn tuần lẻ, theo mùa, đa dạng các loại thực phẩm vào các món ăn
như: Thịt bị, thịt lợn, khoai tây, cà rốt om mềm. Thịt gà, khoai tây, cà rốt om
nấm. Cá, thịt lợn sốt cà chua.......
+ Đủ lượng : Trẻ phải được ăn đúng số tiền ăn là 12.000đ/ ngày/ trẻ. Cân
đối thu chi, chia hợp lý các bữa ăn trong ngày của Mẫu giáo và Nhà trẻ.
9/28



+ Ngon : Xác định trẻ ăn hết khẩu phần, chế biến ngon vừa với trẻ, hợp
khẩu vị, phù hợp với độ tuổi, cho trẻ ăn khi thức ăn còn ấm.
+ Đảm bảo các bữa phụ chiều tích cực chế biến các món cho trẻ ăn như:
Cháo lac vừng, mỳ thịt gà, chè thập cẩm....tuyệt đối không cho trẻ ăn đồ ăn sẵn.
+ Vệ sinh : Nhân viên nhà bếp phải được học và bồi dưỡng kiến thức về
vệ sinh an tồn thực phẩm, nắm vững trách nhiệm của mình trong cơng tác ni
dưỡng và an tồn. Cần thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế
biến món ăn cho trẻ. Mặc quần áo cơng tác, đầu tóc gọn gàng móng tay, móng
chân cắt ngắn sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn,
khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua mỗi cung đoạn chế biến. Phải tuân thủ theo
quy định sử dụng chế biến theo bếp một chiều, không được ho khạc nhổ khi chế
biến thức ăn cho trẻ, khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang, gang tay, thực hiện
cân đong thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh và đủ định lượng. Cô nuôi định kỳ 6
tháng đi khám sức khỏe một lần.
* Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và
vệ sinh môi trường. Sắp xếp các khu vực trong bếp sao cho thuận tiện, gọn gàng
và có biển đề rõ ràng, nơi nhận thực phẩm, nơi sơ chế, khu nấu chín, nơi chia
cơm từng lớp. Nhà bếp phải có bảng phân cơng trong ngày: người nấu chính,
người nấu phụ, người nhận thực phẩm, người sơ chế... và thực hiện theo bảng
phân công dây chuyền nhân viên nuôn dưỡng. Bếp ăn phải có thực đơn theo
tuần, bảng định lượng xuất ăn hàng ngày và cơng khai tài chính. Thực hiện
ngiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ và khâu vệ sinh nhà bếp. Khi nấu xong
phải dọn dẹp, xếp đồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định. Bát thìa của trẻ phải
được rửa sạch cho vào tủ sấy bát khu trung tâm, khu lẻ đun nước sôi tráng bát,
thìa cho trẻ trước khi cho trẻ dùng, đồ dùng trong bếp phải sạch sẽ, khô ráo được
treo và kê cao. Rác thải đúc vào tải để đúng nơi quy định để công ty rác đến
chuyển đi. Cống rãnh khơi thống khơng ứ đọng.
Bữa ăn đảm bảo các u cầu trên sẽ có tác dụng: Các cháu ăn ngon

miệng, ăn hết xuất góp phần cho trẻ khoẻ mạnh, tăng cân, cha mẹ trẻ yên tâm
khi gửi con đến trường.
Để đạt được những u đó chúng tơi thực hiện thường xuyên nghiêm túc
những quy định về giao nhận thực phẩm.

10/28


(Ảnh giao nhận cá trắm)
Năm học 2016 - 2017 nhà trường đã hợp đồng cung cấp cá rô phi lọc để
chế biến món ăn cho trẻ, đến năm học 2017 - 2018 nhà trường đã tiến hành hợp
đồng cá trắm để chế biến món ăn cho trẻ được phụ huynh học sinh hồn tồn
nhất trí và rất phấn khởi vì cũng với 12.000 đ như năm cũ nay nhà trường đã
nghiên cứu dần tăng chất lượng bữa ăn của trẻ.
Khi giao nhận thực phẩm có đầy đủ các thành phần được phân công chặt
chẽ nhân viên bếp đã được tổ bếp phân công luân phiên nhau, đại diện Ban giám
hiệu, giáo viên, kế toán và bên giao thực phẩm. Cập nhật sổ sách kịp thời, tài
chính cơng khai rõ ràng để phụ huynh biết và kiểm tra. Tính khẩu phần ăn của
trẻ rõ ràng, đảm bảo định lượng, cân đối các chất. Cuối tháng có quyết tốn, đối
chiếu giữa thu - chi có khớp khơng, hàng ngày xuất hàng có đủ 3 chữ ký đó là :
bếp trưởng, kế tốn, thủ quỹ.
Từ nhận thức cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) đóng vai trị
quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn và
do đó tác động đến sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã thực hiện
kiểm soát nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ hàng ngày và đều phải
ký hợp đồng với các nhà cung cấp chặt chẽ, đảm bảo an toàn thực phẩm cho bếp
ăn. Trong bản hợp đồng có ghi rõ: Thực phẩm đảm bảo về chất lượng đủ về số
lượng, giao thực phẩm đúng thời gian quy định. Bản hợp đồng phải có số chứng
11/28



minh thư nhân dân, có xác nhận của Ủy ban xã. Nếu xảy ra ngộ độc thức ăn
hoặc thực phẩm khơng tươi ngon thì bên cung cấp thực phẩm phải có trách
nhiệm hồn trả lại số tiền và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Làm như vậy người bán có trách nhiệm hơn.Vì vậy trong những năm qua khơng
có trường hợp nào ở trường bị ngộ độc thức ăn.
Nhà trường luôn ưu tiên phụ huynh học sinh và gia đình giáo viên, nhân
viên trong trường có rau, củ quả sạch cung cấp cho nhà trường. đặc biệt tổ ni
dưỡng của nhà trường rất đồn kết biết phân cơng cơng việc và bố trí thời gian
để làm rau sạch tại vườn trường.

(Ảnh vườn rau khu Yên Thịnh)

12/28


(Ảnh vườn rau khu Trung tâm)
Tổ nuôi dưỡng cả hai khu đã cung cấp 100% rau sạch cho trẻ trong năm
học 2016-2017 và cố gắng duy trì ở những năm tiếp theo.
Trẻ đến trường được tham gia rất nhiều hoạt động như: hoạt động có chủ
đích, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời....và hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ
cũng nằm trong chuỗi hoạt động một ngày không thể thiếu của trẻ mà cô giáo
trực tiếp phụ trách lớp cần thực hiện thường xuyên và Ban giám hiệu .

13/28


(Ảnh tổ chức cho trẻ vệ sinh trước khi ăn cơm)
Trước khi ăn cho trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vịi nước chảy, dạy trẻ có
thói quen vệ sinh khi ăn uống, ăn chín uống sơi, ăn chậm nhai kỹ, ăn uống từ

tốn, biết nhặt cơm rơi vãi vào nơi quy định.
Trên thực tế khi tổ chức giờ ăn một số cô giáo thường hay cắt xén một số
yêu cầu như rửa tay trước khi ăn hoặc chia cơm, canh ra bát theo số bàn ăn. Vì
vậy chúng tơi yêu cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức một
giờ ăn cho cháu. Khi đi kiểm tra giám sát nhiều hơm lớp khơng có nước các cô
giáo rất vất vả sách nước từ bếp lên tầng 2 để phục vụ công tác vệ sinh cho trẻ.
14/28


(Ảnh kiểm tra giờ ăn của trẻ)
Các lớp chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phục vụ giờ ăn, bố trí chỗ ngồi của trẻ
hợp lý để cô dễ quan sát, giới thiệu các món ăn cho cháu biết, quan tâm đến
những cháu ăn chậm, cháu suy dinh dưỡng. Đặc biệt nhắc trẻ xúc miệng bằng
nước muối sau khi ăn. Ban giám hiệu, y tế thường xuyên kiểm tra tổ chức giờ ăn
cho trẻ coi đây là một hoạt động quan trọng trong q trình chăm sóc ni
dưỡng trẻ.
Từ đó các lớp đã thường xuyên tổ chức giờ ăn chu đáo giúp trẻ ăn ngon
miệng, hết xuất, đồng thời cung cấp cho trẻ một số kiến thức về dinh dưỡng
cũng như rèn thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống.
* Chăm sóc sức khoẻ cho các cháu:
Chúng tơi căn cứ vào những yêu cầu của kế hoạch năm học và chương trình
chăm sóc ni dưỡng trẻ để đặt ra những yêu cầu cho các cô giáo. Y tế nhà trường
chủ động liên hệ với trạm y tế khám sức khỏe định kỳ cho các cháu, cụ thể:
- Khám sức khoẻ cho các cháu 2 lần/ năm;
- Qua khám sức khoẻ phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông báo
ngay với phụ huynh và đề nghị cho cháu đi khám và điều trị kịp thời.
Đối với trẻ sụt cân, giữ cân, Ban giám hiệu chúng tơi u cầu giáo viên
tìm hiểu nguyên nhân: do trẻ bệnh tật ốm đau hay do các bà mẹ thiếu kiến thức
15/28



về nuôi con, hay cho trẻ ăn quà vặt trước bữa ăn, cho con ăn không đủ chất,
không đúng giờ vv... để từ đó trao đổi với phụ huynh có hướng khắc phục và
thống nhất cách chăm sóc trẻ.
Mơi trường là một vấn đề nổi cộm ở tất cả mọi nơi, nhất là ở trường học vấn
đề này không phải là nhiệm vụ của cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh trong
trường mà rất cần thiết có sự cộng tác của phụ huynh học sinh và của cộng đồng.
Học sinh mầm non các cháu còn nhỏ, buổi sáng bố mẹ vội đi làm sớm,
đưa con đến trường mầm non trước giờ nhận trẻ mua cho con hộp xôi, cái bánh,
cái xúc xích….đưa con vào trường khơng giao con tận tay cho cô giáo. Các cháu
ăn xong vứt luôn vỏ hộp, túi bóng ra sân trường, bồn hoa.
Nhận thấy vấn đề này thực sự nghiêm trọng đồng thời hưởng thực hiện kế
hoạch 596 ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội về việc
tun truyền giáo dục an tồn giao thơng trong các trường học trên địa bàn thành
phố Hà Nội, ngành giáo dục và đào tạo năm 2017 tôi đã phát động Đồn thanh
niên trường tơi với phong trào: “Tuần lễ An tồn giao thơng và bảo vệ mơi
trường” đồng chí Bí thư chi đồn đã phân cơng đồn viên xuống sân hướng dẫn
phụ huynh học sinh để xe đúng nơi quy định gọn gàng để đảm bảo an tồn giao
thơng tại trường học và nhắc nhở phụ huynh học sinh không cho con ăn quà
trong khu vực sân trường.
Sau “Tuần lễ an tồn giao thơng và bảo vệ mơi trường” các bậc phụ
huynh đưa và đón trẻ đã có nề nếp để xe đúng nơi quy định gọn gàng, không cho
trẻ ăn quà và vứt rác bừa bãi ra sân trường nữa.

16/28


(Ảnh các đồng chí Đồn viên thanh niên trong thời gian phát động “Tuần lễ
an tồn giao thơng và bảo vệ môi trường” )
Sau một tuần ra quân thu được kết quả đáng khích lệ. phụ huynh đã đưa

con đến tận lớp giao cho cô giáo và ký vào sổ nhật ký đón trả trẻ của giáo viên.
Tình trạng bỏ vỏ hộp xơi vào bồn cây đã khơng cịn, phụ huynh đưa con đến
trường để xe đúng nơi quy định. Sân trường giờ đón trả trẻ gọn gàng nề nếp, môi
trường: xanh - sạch - đẹp cho khuôn viên trường.
- Trong và ngồi lớp chúng tơi u cầu cơ giáo phải đảm bảo giữ gìn sạch
sẽ, gọn gàng để có môi trường sạch đẹp và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ vừa tạo cho
trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh văn minh nơi công cộng.
- Đồ dùng cá nhân của các cơ ni ln phải gọn gàng sạch sẽ móng tay
phải cắt ngắn, đeo khẩu trang, tạp dề khi làm việc, thường xuyên vệ sinh nơi chế
biến thức ăn sạch sẽ, mọi đồ dùng phải cọ rửa và tráng nước sôi.
5.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao tay nghề cho giáo
viên nhân viên.
- Trình độ chun mơn và tay nghề của giáo viên trực tiếp ảnh hưởng đến
chất lượng cơng việc. Như Bác Hồ đã nói “ Có đức mà khơng có tài thì làm việc
gì cũng khó’. Trường chúng tơi trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa đồng đều,
có một số giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong mọi cơng việc.
17/28


Trước những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng chăm sóc và ni dưỡng trẻ
chúng tơi thấy cần phải luôn luôn học tập để nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ.
- Hàng năm Ban giám hiệu, giáo viên và nhân viên trong trường thường
có những thảo luận nêu ra những yêu cầu cần được bồi dưỡng chuyên môn.
Chúng tôi xem xét những yêu cầu nào cấp thiết, những vấn đề cịn hạn chế để
bồi dưỡng, chọn những hình thức bồi dưỡng phù hợp nhất cho giáo viên, nhân
viên mà không ảnh hưởng đến công việc hàng ngày. Chúng tôi thường tiến hành
bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên dưới những hình thức:
+ Cho giáo viên, nhân viên đi học dài hạn các lớp Cao đẳng, Đại học từ xa
(học thứ 7, chủ nhật)
+ Tham dự các lớp học bồi dưỡng do phòng giáo dục tổ chức.

+ Tổ chức các đợt thi quy chế nuôi dạy trẻ, hội giảng cho tất cả giáo viên,
nhân viên. Tổ chức cho các cơ ni thao giảng lập thành tích chào mừng ngày
20/11, ngày hội dinh dưỡng cấp trường, tham gia ngày hội dinh dưỡng cấp
huyện.
+ Tự học hỏi qua bồi dưỡng thường xuyên, qua các bạn đồng nghiệp, tham
khảo qua sách báo, qua mạng Internet như: cách rèn nề nếp khi trẻ ăn, ngủ. Cách tổ
chức giờ ăn hợp lý khoa học.....
5.4. biện pháp 4: Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tham mưu
phối hợp với các cấp lãnh đạo:
Một trong nhiệm vụ của trường mầm non là đưa giáo dục mầm non đến
mọi gia đình nhằm giúp các bậc cha mẹ trẻ biết cách nuôi dạy con một cách
khoa học. Do vậy nhà trường chúng tôi đã làm tốt cơng tác tun truyền bằng
nhiều hình thức.
Qua các giờ đón và trả trẻ, các cô giáo trao đổi kinh nghiệm về chăm sóc
ni dưỡng trẻ, nhất là những cháu suy dinh dưỡng, cháu lười ăn để phụ huynh
nắm được và kết hợp chăm sóc trẻ thêm ở nhà.
Hàng năm vào các buổi họp phụ huynh đầu năm, nhà trường tổ chức
tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường,
thông báo sức khoẻ của từng trẻ suy dinh dưỡng để phụ huynh nắm bắt được và
có kế hoạch cùng nhà trường có chế độ chăm trẻ tốt hơn. Bằng nhiều hình thức
linh hoạt, thiết thực đã giúp cho các phụ huynh có được một số kiến thức và
kinh nghiệm nuôi dưỡng trẻ như: Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo độ tuổi (Trẻ
mẫu giáo cần 1600 kcal/ ngày, trẻ nhà trẻ cần 1300 kcal/ ngày), cách cho trẻ ăn
bổ sung, phương pháp chăm sóc trẻ bị bệnh, cách giữ gìn mơi trường sạch sẽ,
thống mát. Cũng nhờ tuyên truyền tốt mà chúng tôi đã thu hút được 100% trẻ
ăn bán trú tại trường.
18/28


Công tác tham mưu : Theo kế hoạch đầu năm học nhà trường đề ra những

vấn đề về cơ sở vật chất cần được tu sửa và đầu tư trang thiết bị đồ dùng, đồ
chơi, các hội thi....chúng tôi đều thơng qua ban lãnh đạo địa phương, phịng giáo
dục để xin ý kiến chỉ đạo. Do vậy nếu tham mưu tốt sẽ có rất nhiều thuận lợi cho
nhà trường hoạt động đồng thời giúp lãnh đạo địa phương hiểu được ngành học
mầm non một cách sâu rộng hơn.
Hơn nữa nhà trường đã chủ động phối hợp với ngành y tế để xây dựng nội
dung và các hình thức tuyên truyền cho có hiệu quả. Thơng qua đài truyền thanh
của địa phương, nhà trường thường xuyên cung cấp thông tin, phổ biến rộng rãi
kiến thức, kinh nghiệm và kết quả chăm sóc trẻ của trường đến cộng đồng.
5.5. Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng:
Để thu hút sự quan tâm của cộng đồng đến sự nghiệp trồng người, nhà
trường có triển khai tổ chức tốt các hội thi và đã mời phụ huynh tham dự quy
trình chế biến món ăn của trẻ tại hội thi: Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường.
Với những hoạt động thực tế này, với bảng cơng khai tài chính chi đúng
chi đủ cho bữa ăn của trẻ phụ huynh rất hiểu và tin tưởng vào công tác nuôi
dưỡng trẻ của nhà trường.

(Ảnh hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường)
Để bồi dưỡng chun mơn chế biến và cách trình bày món ăn cho trẻ, Nhà
trường đã tổ chức hội thi cắt tỉa cho tổ nuôi dưỡng.
19/28


Với vốn kiến thức cắt tỉa cơ bản đã được học, với đơi tay khéo léo cần
mẫn các đồng chí trong tổ nuôi đang tiến hành thi cắt tỉa và bày viền đĩa.

(Ảnh tổ nuôi đang thi cắt tỉa và bày viền đĩa thức ăn)

(Ảnh sản phẩm của nhóm 1 và nhóm 3)


20/28


(Sản phẩm của hội thi cắt tỉa và bày viền đĩa)
Với tinh thần học hỏi, sáng tạo và rèn luyện đặc biệt với sự đoàn kết giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
Qua đó tạo được sự chuyển biến cao trong nhận thức của mọi người về
cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ; về phòng chống suy dinh dưỡng và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, làm thay đổi nhận thức của nhiều người về việc cho
trẻ ăn bán trú tại trường. Cũng qua các hội thi đó tạo ra động lực thúc đẩy sự
phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương ngày càng tốt
hơn. Nhà trường luôn nhận được sự hỗ trợ về kinh phí để tổ chức các hội thi từ
các đồn thể và hội cha mẹ học sinh.
5.6. Biện pháp 6: Công tác kiểm tra, thi đua.
Mặc dù giáo viên, nhân viên trong nhà trường rất nhiệt tình, tự giác, có ý
thức trong công việc nhưng vẫn phải kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát
hiện những sai sót trong cơng việc để tìm cách khắc phục đồng thời có kiểm tra
thì Ban giám hiệu mới tìm ra những điều khơng hợp lý trong công tác quản lý,
trong trang thiết bị cơ sở vật chất và tìm hiểu được nguyện vọng của giáo viên.
Trường tơi thường kiểm tra dưới các hình thức:

21/28


(Ảnh Ban giám hiệu kiểm tra quy trình chế biến món ăn tại bếp)
+ Ban giám hiệu kiểm tra bếp ăn và các lớp
+ Thường xuyên kiểm tra từng công đoạn trong dây chuyền nuôi dưỡng
nhất là khâu giao nhận thực phẩm, xuất kho, sơ chế và chia ăn theo đúng định
lượng.
+ Thường xuyên kiểm tra giáo viên tổ chức giờ ăn, ngủ tại lớp, giờ ăn

chiều và sinh hoạt chiều. Đối với lớp nhỡ và lớp lớn thì chúng tơi quan sát trẻ
làm để biết được giáo viên có rèn trẻ thực hiện đúng theo quy chế chăm sóc nuôi
dưỡng không.
Để động viên kịp thời cho cán bộ giáo viên, nhân viên không ngừng nâng
cao chất lượng trong nhà trường đã phát động thi đua bằng nhiều hình thức ngay
từ đầu năm học:
+ Thi đua dạy tốt. Thực hiện chăm sóc và ni dưỡng trẻ tốt, trẻ có nề nếp
thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp và trong ăn uống. Khơng có trẻ suy
dinh dưỡng.
+ Thi đua trang trí lớp đẹp, sạch. Hồn thành sổ sách theo cập nhật thông
tin đầy đủ kịp thời.
+ Thực hiện vệ sinh môi trường xanh - sạch - đẹp.
+ Đạt kết quả cao trong các đợt hội giảng.
+ Đạt kết quả tốt trong hội thi giáo viên, nhân viên giỏi.
22/28


Qua các đợt thi đua này trường đều có thưởng cho những giáo viên, nhân
viên đạt kết quả tốt và khen thưởng kịp thời.
6. Kết quả thực hiện:
Để đạt được những kết quả trên trước hết là nhờ sự quan tâm của Phịng
giáo dục đào tạo Ba Vì, lãnh đạo địa phương, và sự đồn kết một lịng của Cán
bộ, Giáo viên, Nhân viên Trường mầm non .
Với những biện pháp trên thiết tưởng rất đơn giản là những công việc
bình thường hàng ngày nhưng đã tạo cho tơi niềm đam mê trong công việc.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên nhà trường đã thu được nhiều kết quả
đáng khích lệ.
Hầu hết giáo viên nắm chắc mục đích, yêu cầu, nội dung của việc giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ. Chị em từ đó tích cực, chủ động trong việc tìm tịi các
biện pháp, các hình thức hay trong giảng dạy và hoạt động để lồng nghép các

nội dung giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm một cánh linh hoạt,
làm tốt công tác truyền thông về dinh dưỡng cho tất cả phụ huynh và cộng đồng.
Nhiều phụ huynh có nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho trẻ, hiểu được phương pháp cho trẻ ăn uống khoa học, hợp lý
phù hợp với tuổi... và phụ huynh thấy được lợi ích thiết thực của việc cho con ăn
bán trú tại trường, từ đó tích cực phối hợp với nhà trưịng trong việc nuôi dưỡng
các cháu ngày một tốt hơn.
Trong năm học 2017 - 2018 trường chúng tôi đã làm tốt công tác chăm
sóc và ni dưỡng trẻ. 100% trẻ được cân đo và được theo dõi biểu đồ tăng
trưởng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đã giảm so với đầu năm có số liệu cụ thể
như sau:
Thời gian

Số
cân

Đầu năm

521

Cuối năm

521

trẻ

Tỷ lệ %

Kênh BT


Kênh SDD

Số trẻ

%

Số trẻ

%

100

460

88,2

61

11,7

100

510

95,9

23

4,4


Cuối năm trẻ kênh bình thường tăng 7,7 %
Số trẻ suy dinh dưỡng giảm 7,3%
Kết quả khám sức khoẻ lần 2 số cháu bị bệnh giảm so với đầu năm
Số
Tai, mũi
Tỷ
Mắt
Da
Răng
Còi xương
Thời trẻ
họng
lệ
Số
Số
Số
Số
Số
gian khá
%
%
%
%
%
%
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ

m
23/28


Đầu
521
100 40
7,6 2
0,3 4
0.7 73
14
2
0,3
năm
Cuố
i
521
100 10
1,9 0
0
0
0
33
6,3 0
0
năm
Cuối năm số trẻ mắc bệnh giảm so với đầu năm:
+ Tai mũi họng : 5,7%
+ Răng
: 7,7%

+ Mắt + Da và còi xương: Khơng cịn cháu nào mắc nữa.
Nhờ chế biến ăn ngon, canh rau thường xuyên kết hợp tôm tươi ngon
miệng hợp khẩu vị mà trẻ thường xuyên ăn hết xuất.
Trẻ có kỹ năng, nề nếp, thói quen vệ sinh như rửa tay trước khi ăn và sau
khi đi vệ sinh, ăn xong trẻ biết lau mặt, xúc miệng nước muối, cất đồ dùng đúng
nơi quy định, biết yêu thương đoàn kết với bạn, biết nhường nhịn nhau và biết
bảo vệ đồ dùng, đồ chơi.
Biết nói năng văn minh lịch sự, có kỹ năng vệ sinh văn minh nơi cơng cộng.
Đầu tư cơ sở vật chất : Bếp ăn đã được đầu tư mua sắm. Có tương đối đầy
đủ các phương tiện phục vụ cho công tác nuôi dưỡng. như: tủ cơm ga,bếp ga
công nghiệp, máy xay thịt, tủ sấy bát cho trẻ….
Lãnh đạo địa phương và các ban ngành đoàn thể, phụ huynh học sinh ủng
hộ nhà trường trong các phong trào như ngày hội, ngày lễ, các hội thi. Đã nhiệt
tình tham dự đơng đủ và đã động viên nhà trường kịp thời bằng những phần
thưởng cho cán bộ giáo viên và có quà tặng cho các cháu.
Điều động viên tơi rất lớn đó là mặc dù gặp rất nhiều khó khăn thử thách
nhưng tơi đã cố gắng khắc phục và kết quả qua các hội giảng, hội thi như sau:
* Trong đợt thao giảng lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11.
Có 11 đồng chí nhân viên tham gia, trong đó đạt Tốt: 8; Khá 3; Trung bình 0.
* Hội thi cắt tỉa và bày viền đĩa có 3 nhóm tham gia. Kết quả giải nhất: 1;
giải nhì: 2.

24/28


III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự

sống và làm việc, hay nói cách khác, dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và phát
triển của cơ thể. Ở trẻ em tuổi cơ thể đang phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng
rất lớn. Nếu thiếu ăn, trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả của các bệnh
về dinh dưỡng. Vì vậy ăn uống là cơ sở của sức khoẻ. Ăn uống theo đúng yêu
cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát triển tốt, trẻ em khoẻ mạnh, học giỏi,
thơng minh. Muốn có một chế độ dinh dưỡng hợp lý cần dựa vào nhu cầu dinh
dưỡng của cơ thể. Theo quan niệm hiện nay khẩu phần ăn cân đối và hợp lý phải
bao gồm đầy đủ các điều kiện sau:
- Đảm bảo khơng có trường hợp nào bị ngộ độc xảy ra tại trường.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể
- Các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp.
Quản lý chỉ đạo giáo viên, nhân viên thực hiện tốt cơng tác chăm sóc ni
dưỡng trẻ là một q trình liên tục, lâu dài và phải có kế hoạch cụ thể. Cơng tác
chăm sóc và ni dưỡng trẻ trong trường mầm non có vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là
nền móng vững chắc để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1
trường tiểu học. Vì vậy là người quản lý phụ trách ni dưỡng phải nắm vững và
biết vận dụng một cách linh hoạt những chủ trương, chính sách, của nhà nước,
những qui định của ngành vào chỉ đạo và quản lý công tác ni dưỡng trẻ. Phải
phối hợp cùng kế tốn để điều chỉnh mức tiền ăn cho trẻ một cách hợp lý; đảm
bảo cho trẻ đủ no, ăn đủ chất, phù hợp với giá cả thị trường, với khả năng kinh
tế gia đình trẻ. Thường xuyên giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần
ăn và q trình thực hiện qui chế chăm sóc ni dưỡng trẻ, phát huy khả năng,
năng lực của từng người, tạo được sức mạnh đồng bộ của tồn trường, từ đó
nâng cao chất lượng cơng việc, củng cố thêm chất lượng của trường. Trong năm
học qua trường chúng tơi đã phát huy những thành tích để đạt được những kết
quả ngày càng tốt đẹp. Khắc phục mọi khó khăn để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng và quan tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ ngày càng tốt hơn.

Qua công tác quản lý này đã giúp tôi hiểu được và học tập được rất nhiều
bài học bổ ích cho cơng tác quản lý của mình cụ thể là cơng tác chăm sóc và
25/28


×