Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 114 trang )

BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI THỊ LỆ QUN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế toán
Mã số

: 8340301

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tơi dƣới sự hƣớng
dẫn tận tình của TS. Đỗ Huyền Trang - Trƣờng Đại học Quy Nhơn, các nội
dung nghiên cứu, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Lệ Quyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu .......................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..........................................................7
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu...........................................................................7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH
XÃ ............................................................................................................................ 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ 8
1.1.1.Ngân sách xã................................................................................................8
1.1.2. Kế tốn ngân sách xã ..................................................................................9

1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ ......................... 13
1.2.1. Thực hiện lập dự toán ngân sách xã hàng năm ........................................13
1.2.1.1. Căn cứ lập dự tốn ngân sách xã ..........................................................13
1.2.1.2. Quy trình lập dự toán ngân sách xã ......................................................14
1.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán ngân sách xã ..................................................15
1.2.3. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã................................20
1.2.3.1. Hệ thống tài khoản kế toán ngân sách xã .............................................20
1.2.3.2. Hệ thống sổ sách kế toán ngân sách xã.................................................21
1.2.4. Nội dung kế toán ngân sách xã .................................................................24


1.2.4.1. Kế toán nguồn thu ngân sách xã ...........................................................24
1.2.4.2. Kế toán các khoản chi ngân sách xã .....................................................29
1.2.5. Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn............................................32


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH
XÃTRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃHỒI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.............. 37
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÁC XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒI
NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH................................................................................. 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................................37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tài chính của các xã, phƣờng trên địa bàn thị xã
Hồi Nhơn ..........................................................................................................38
2.1.3. Tình hình thu- chi ngân sách xã của thị xã Hoài Nhơn ............................39

2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ HỒI NHƠN ............................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng lập dự tốn kế toán ngân sách xã hàng năm ..........................46
2.2.1.1. Căn cứ để lập dự tốn ngân sách xã .....................................................46
2.2.1.2. Quy trình lập dự toán ngân sách xã ......................................................46
2.2.2. Thực trạng chứng từ kế toán ngân sách xã ...............................................52
2.2.3. Thực trạng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã ..............58
2.2.3.1. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán..................................................58

2.2.3.2.Thực trạng hệ thống sổ sách kế toán ............................................ 60
2.2.4. Thực trạng kế toán ngân sách xã ..............................................................62

2.2.4.1. Thực trạng kế toán, nguồn thu ngân sách xã ............................... 62
2.2.4.2. Thực trạng kế toán các khoản chi ngân sách xã.......................... 64
2.2.5. Thực trạng lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân
sách xã ....................................................................................................... 67
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HOÀI NHƠN .......................................................... 68



2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................68
2.3.2. Những hạn chế ..........................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒI NHƠN,TỈNH BÌNH ĐỊNH ..... 75
3.1. QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒI NHƠN ..........................................................75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH
XÃ TRÊNĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒI NHƠN…………………………………83

3.2.1. Hồn thiện lập dự tốn ngân sách xã hàng năm ............................. 77
3.2.2. Hồn thiện chứng từ kế tốn ngân sách xã ..................................... 78
3.2.3. Hồn thiện sổ sách kế tốn ngân sách xã ........................................ 84
3.2.4.Hồn thiện về kế tốn ngân sách xã ................................................ 87
3.2.5. Hồn thiện lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ........... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GTGT

: Giá trị gia tăng

KBNN

: Kho bạc nhà nƣớc

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

NSNN


: Ngân sách nhà nƣớc

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh mục chứng từ kế toán ............................................................................ 19
Bảng 1.2: Danh mục sổ kế toán ngân sách xã .............................................................. 21
Bảng 1.3: Hệ thống Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết tốn ............................... 34
Bảng 2.1: Tổng hợp thu ngân sách của 17 xã, phƣờng trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn giai đoạn 2017-2019................................................................. 42
Bảng 2.2: Tổng hợp chi ngân sách của 17 xã, phƣờng trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn giai đoạn 2017-2019

............................................................... 45


Bảng 2.3: Kết quả thực hiện dự tốn ngân sách phƣờng Hồi Tân năm 2019 50
Bảng 2.4: Tình hình thu ngân sách của 17 xã, phƣờng trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn giai 2019 .................................................................... 52
Bảng 2.5: Tình hình chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên của 17 xã , phƣờng
trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn năm 2019

.............................................. 61

Bảng 2.6: Tình hình chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên của 17 xã , phƣờng
trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn giai đoạn năm 2019 ..................... 62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam.................................................... 9
Hình 1.2: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã, phƣờng .......................................... 155
Hình 1.3: Quy trình tổ chức chứng từ kế tốn ngân sách xã .................................. 16
Hình 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái .................... 23
Hình 1.5: Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy
vi tính ..................................................................................................................... 24
Hình 1.6: Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu ngân sách xã trên địa bàn thị
xã Hồi Nhơn ................................................................................ 29
Hình 1.7: Hạch tốn các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn ..................................................................................... 32
Hình 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ .................................................... 52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơng cuộc đổi mới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng,
nhất là kể từ khi nƣớc ta gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO, nền kinh
tế đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ, ngày càng ổn định, các thành tựu đạt đƣợc
trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội đã thể hiện đƣờng lối đổi mới của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Đây là nỗ lực không ngừng của các cấp, các ngành từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng, của toàn thể nhân dân lao động trong việc thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà
Đảng đã đề ra, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của ngân sách nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Đặc biệt đối với nền kinh
tế thị trƣờng thì ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trị vĩ mơ trong tồn bộ nền
kinh tế - xã hội.
Xã (gọi chung cho cấp xã, phƣờng) là cấp chính quyền nhỏ nhất gắn bó
mật thiết đến nhân dân và là đại diện của Nhà nƣớc giải quyết trực tiếp mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc với nhân dân. Ngân sách xã, phƣờng (gọi
chung là ngân sách cấp xã) là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách
Nhà nƣớc, là phƣơng tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của
chính quyền cấp xã, đồng thời là cơng cụ tài chính giúp cấp xã thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống của
ngƣời dân ngày càng cao, việc thu, chi ngân sách xã cũng không ngừng tăng
lên. Vì vậy, để hoạt động của cấp xã đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả
phục vụ tốt yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập, phát triển thì cần phải
có một hệ thống quản lý khoa học và chặt chẽ. Việc cơng tác kế tốn tại các
xã cũng đóng vai trị khơng nhỏ để các nhà lãnh đạo thực hiện chức năng ra
quyết định điều hành nhằm quản lý có hiệu quả nguồn thu và tình hình sử


2
dụng nguồn kinh phí ngân sách xã.
Cơng tác kế tốn ngân sách xã phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số

liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết tốn
kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng tài sản cơng, tình hình chấp hành dự
toán thu – chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nƣớc ở đơn vị.
Ngân sách xã phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin mọi hoạt động kinh
tế phát sinh trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà nƣớc nhƣ một cơng cụ
sắc bén trong việc quản lý ngân sách Nhà nƣớc, góp phần đắc lực vào việc sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Trong đó, vai trị quan trọng của cán
bộ phụ trách cơng tác kế tốn ngân sách xã đƣợc nêu rõ trong các nghị định
của Chính phủ nhƣ: Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ban hành ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ về hƣớng dẫn chức trách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức xã, phƣờng.
Trong những năm qua, các xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn
đã có cố gắng đƣa ra các biện pháp để hồn thiện kế tốn ngân sách xã,
phƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay;
đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kiểm toán ngân sách Nhà nƣớc tại địa phƣơng,
đồng thời quyết tốn lên Phịng Tài chính thị xã, góp phần làm lành mạnh,
hiện đại hóa nền tài chính quốc gia, góp phần tăng thu, ổn định chi ngân sách
Nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong q trình hồn thiện, việc kiểm tra, kiểm sốt quy
trình lập, chấp hành và quyết toán của kế toán ngân sách xã cũng cịn gặp
nhiều khó khăn. Do vậy, hiệu quả và hiệu lực của quản lý ngân sách Nhà
nƣớc tại các cơ sở xã, phƣờng còn nhiều hạn chế.
Qua thực tiễn vận dụng cùng với nhiều sự thay đổi trong cơ chế quản lý
tài chính cho thấy việc cơng tác kế tốn ngân sách tại các xã, phƣờng trên địa


3
bàn thị xã Hoài Nhơn đã và đang từng bƣớc hồn thiện nhƣng cũng cịn tồn
tại khơng ít yếu kém. Kế tốn ngân sách xã cịn lỏng lẻo trong khâu quản lý;

tuân thủ các quy định về ngân sách và tài chính xã chƣa đƣợc thực hiện một
cách chặt chẽ; thiếu sự quản lý, thống nhất, dẫn đến tình trạng chồng chéo,
chậm chạp trong vấn đề quản lý thu chi ngân sách tại địa phƣơng. Vì vậy, cần
phải có sự cải tiến, hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị
xã Hồi Nhơn, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý ngân sách xã,
phƣờng. Nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn cấp
xã trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của quê nhà nên tác giả chọn đề
tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn góp
phần nâng cao chất lƣợng cơng tác quản lý tài chính và sử dụng hiệu quả ngân
sách tại chính quyền cấp xã.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Công tác kế toán là thực hiện các nhiệm vụ kế toán nhằm đảm bảo việc
thu nhận hệ thống thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho
cơng tác quản lý và q trình ra quyết định của đơn vị, đảm bảo hiệu quả
nguồn tài chính của đơn vị. Tóm lại, nói về cơng tác kế tốn là nói về phƣơng
pháp kế tốn và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán.
Kế toán ngân sách xã phải đảm bảo đƣợc sự phù hợp giữa cơ sở lý
thuyết về cơng tác kế tốn với yêu cầu quản lý của đơn vị; đảm bảo sự thống
nhất về nội dung, phƣơng pháp kế toán với chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nƣớc; đảm bảo sự phù hợp đặc thù của đơn vị.
Kế tốn cơng ở Việt Nam gồm có kế tốn Ngân sách Nhà nƣớc, kế tốn
kho bạc, kế tốn các đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán ở các cơ quan thu
và đơn vị đặc thù. Bộ Tài chính đã ban hành các quy đinh và hƣớng dẫn thực
hành kế toán ngân sách và tài chính xã cụ thể nhƣ: Thơng tƣ số 344/2016/TT-


4
BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định và quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác tại xã, phƣờng, thị trấn; Thông tƣ số

70/2019/TT-BTC, ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính về Hƣớng dẫn chế độ
kế tốn ngân sách và tài chính xã.
Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác kế tốn cơng đƣợc một số nhà
nghiên cứu thực hiện. Tuy nhiên, nói đến cơng tác kế tốn xã thì cịn rất ít tác
giả nghiên cứu. Cụ thể một số đề tài liên quan đến tổ chức kế tốn ngân sách
xã nói chung và cơng tác kế tốn ngân sách xã nói riêng.
Hƣớng nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã, phƣờng
có các đề tài: tác giả Võ Minh Nhật Phƣơng với đề tài “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An”(năm
2012)[10]; tác giả Trần Văn Trí với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn ngân sách xã tại huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên” (năm 2016) [16]; luận
văn thạc sĩ của Hồ Thị Ngọc Sen: “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân
sách xã phường trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” (năm
2020)[13]; tác giả Trần Thị Thu Thủy với đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác
kế tốn thu, chi ngân sách xã phường trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình định” (năm 2020)[15]. Mục tiêu nghiên cứu của các đề tài bao gồm cả
cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán ngân sách/thu, chi ngân sách xã,
cùng những nội dung có liên quan mật thiết đến đề tài nhƣ cơ cấu thu, chi, hệ
thống tài chính cơng, chi tiết các nội dung về tổ chức kế toán ngân sách/thu,
chi ngân sách xã tại huyện. Các tác giả đã dùng phƣơng pháp điều tra, phỏng
vấn kết hợp với tổng hợp, phân tích… để phân tích và đánh giá thực trạng tổ
chức kế toán ngân sách/thu, chi ngân sách các xã tại huyện. Qua đánh giá thực
trạng, các tác giả đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến
nghị trong việc hồn thiện tổ chức kế tốn ngân sách/thu, chi ngân sách xã để
phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế trên địa bàn huyện.


5
Hƣớng nghiên cứu về cơng tác kế tốn ngân sách xã có cơng trình
nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thảo với đề tài luận văn thạc sĩ “Hồn

thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định” (năm 2019)[14]. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp khảo sát kết hợp
giữa thực tế với lý luận chung trong lĩnh vực kế toán ngân sách địa phƣơng,
khảo sát tồn bộ đơn vị thơng qua bảng câu hỏi khảo sát, đồng thời phỏng vấn
trực tiếp để đƣa ra kết quả về tình hình kế tốn, kiểm tra, kiểm sốt quy trình
thực hiện, chấp hành và quyết tốn ngân sách xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định. Đề tài cũng đã đề ra phƣơng hƣớng và một số giải pháp hồn thiện cơng
tác kế tốn ngân sách xã nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản
lý NSNN trong giai đoạn mới tại huyện Phù Cát.
Tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chƣa có một cơng trình nghiên
cứu nào về hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi
Nhơn. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngân
sách xã trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”. Cùng với sự cố
gắng của bản thân và hƣớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn, tác giả
tin rằng đề tài này sẽ góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã tại
các xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã
trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải
pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, nghiên cứu những lý luận liên quan về
cơng tác kế tốn ngân sách xã.


6
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa
bàn thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định một cách khách quan.

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đó để tìm ra
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất những giải pháp phù hợp
để hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn,
góp phần nâng cao hiệu quả và đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách trong nền
kinh tế thị trƣờng hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các
UBND xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định nhƣ thế
nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Giải pháp nào để hồn thiện tổ chức cơng tác kế
toán tại các các UBND xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn tỉnh Bình
Định?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các đặc điểm về hoạt động quản lý tài chính của
chính quyền cấp xã và cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định, trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu lý luận tƣ duy kết hợp với
thực tế để phân tích, so sánh, đối chiếu tổng hợp thông tin…nhằm thu thập,
xử lý thông tin làm cơ sở đƣa ra các nhận định, đánh giá thực trạng. Từ đó, đề
xuất các giải pháp hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn.
Sử dụng cả thơng tin sơ cấp và thông tin thứ cấp nhằm phục vụ cho


7
việc phân tích, đánh giá. Thơng tin sơ cấp đƣợc thu thập thông qua việc thu
thập thông tin từ các cơng chức liên quan đến cơng tác tài chính kế tốn.
Thơng qua việc nghiên cứu các chế độ kế tốn ngân sách xã; những quy định

về kế toán ngân sách xã; các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của các xã
trên địa bàn huyện để thu thập thông tin thứ cấp.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Nội dung của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác
kế tốn ngân sách xã.
Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu mô tả, phân tích thực trạng cơng tác kế
tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn. Tiến hành phân tích, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại trong cơng tác kế tốn ngân
sách xã. Trên cơ sở phân tích nhằm đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã, định hƣớng kế tốn ngân sách xã, góp
phần thực hiện tốt Luật NSNN tại các xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Hoài
Nhơn trong thời gian sắp tới.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung của đề tài nghiên cứu, phần nội
dung đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn ngân sách xã.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị
xã Hoài Nhơn.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa
bàn thị xã Hoài Nhơn.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1.Ngân sách xã
Tại điểm 13, Điều 4 theo Luật NSNN số 83/2015/QH 13, ngày 25 tháng
6 năm 2015:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà

nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [11].
Ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi
Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
Luật NSNN quy định hệ thống NSNN ở nƣớc ta bao gồm: ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách trung ƣơng là các khoản thu
ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho cấp trung ƣơng hƣởng và các khoản chi
ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ƣơng. Ngân sách địa
phƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho cấp địa phƣơng
hƣởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng và
các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phƣơng.
Ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách tỉnh);
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện);
Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).


9
Ngân sách
Nhà nƣớc

Ngân sách
Trung ƣơng

Ngân sách

Địa phƣơng

Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách


Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam

(Nguồn: [12])
Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách, cấp ngân sách nhỏ nhất trong hệ
thống ngân sách nói chung. Cơng tác kế tốn tốt sẽ có góp phần hiệu quả thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã phƣờng.
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc nên ngân sách xã
cũng mang những đặc trƣng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách
xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác, phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
nhà nƣớc nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền nhà nƣớc cấp cơ sở.
Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác
trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc, đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân
sách lại vừa nhƣ một đơn vị dự toán ngân sách.
1.1.2. Kế toán ngân sách xã
Kế toán ngân sách xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân
tích và cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã,


10

gồm: Hoạt động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã. Các
xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là xã) phải thực hiện cơng tác kế tốn theo
Luật Kế toán, Nghị định 174 /2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
lĩnh vực kế tốn nhà nƣớc; Thơng tƣ số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc Hƣớng dẫn Chế độ kế tốn ngân sách và
tài chính xã.
Nhiệm vụ chính của kế tốn ngân sách xã đó là thu thập, xử lý, kiểm
tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ cơng chun dùng, các
khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình quản lý và sử
dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác của xã;
Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi ngân
sách xã, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các
quỹ cơng chun dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng
kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;
Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình quản
lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng;
cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mƣu, đề xuất với UBND,
HĐND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
trên địa bàn xã.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình ra HĐND
xã phê duyệt. Phục vụ cơng khai tài chính trƣớc nhân dân theo quy định của
pháp luật và gửi Phịng Tài chính quận, huyện, thị xã (gọi chung là huyện) đã
tổng hợp vào NSNN.
Kếtoán ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phƣơng pháp “kế toán
kép”. Phƣơng pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký - Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo


11

đảm sự cân đối giữa thu và chi, giữa kinh phí đƣợc cấp và tình hình sử dụng
kinh phí, giữa vốn và nguồn vốn ở mọi thời điểm.
Yêu cầu đối với kế toán ngân sách xã nhƣ sau:
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn ngân sách xã.
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian qui định các khoản thu, chi ngân sách
và thu, chi hoạt động tài chính khác của xã.
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu về tình hình
thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính của xã nhằm cung cấp những thông
tin cho UBND và HĐND xã.
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã.
Thơng tin số liệu kế toán ở xã phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi
chấm dứt hoạt động. Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế
toán của kỳ trƣớc.
Phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh đƣợc. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải
thống nhất với chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội dung và phƣơng pháp
tính tốn.
Kế tốn ngân sách xã đảm nhận vai trò trong việc cung cấp thông tin, số
liệu thu - chi ngân sách cho lãnh đạo xã và các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ
tồn dân trong xã về tình hình sử dụng nguồn lực công của địa phƣơng, đánh
giá sự hữu hiệu, hiệu quả trong việc dùng tài chính cơng để thực hiện các
chính sách nhằm hƣớng đến lợi ích khơng phải của bất kỳ cá nhân nào mà là
của toàn bộ xã hội.
Cơng việc kế tốn ngân sách xã bao gồm các nội dung sau:


12

Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại Kho bạc: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền
gửi khác của xã tại KBNN.
Kế toán các khoản thu ngân sách: Phản ánh các khoản thu ngân sách xã
đã qua Kho bạc, các khoản thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc và những
khoản thoái thu ngân sách hồn trả cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng.
Kế tốn các khoản chi ngân sách: Phản ánh các khoản chi thƣờng xuyên,
chi đầu tƣ xây dựng cơ bản theo dự toán ngân sách đã đƣợc Hội đồng nhân
dân xã quyết định vào chi ngân sách xã đã qua Kho bạc, chi ngân sách xã
chƣa qua Kho bạc và việc quyết toán các khoản chi theo Mục lục ngân sách
nhà nƣớc.
Kế tốn các quỹ cơng chun dùng của xã: Phản ánh số hiện có và tình
hình biến động từng loại quỹ cơng chun dùng.
Kế tốn thanh tốn:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ
phải thu của các đối tƣợng.
+ Phản ánh các khoản nợ phải trả của xã về dịch vụ đã sử dụng chƣa thanh
toán cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu và các khoản nợ phải trả khác của xã.
Kế toán các hoạt động tài chính khác của xã: Phản ánh các khoản thu,
chi của các hoạt động tài chính khác nhƣ: Thu, chi hoạt động sự nghiệp, văn
hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác.
Kế toán vật tƣ, tài sản, đầu tƣ XDCB, nguồn vốn đầu tƣ XDCB và
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã do hoàn thành
việc mua sắm, xây dựng cơ bản, do nhận bàn giao, do đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ,
do nhân dân đóng góp, qun tặng và tình hình biến động tài sản và nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã.


13

Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn để trình HĐND xã và gửi
Phịng Tài chính thị xã.
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ
Cơng tác kế toán ngân sách xã là việc thu nhận, hệ thống hóa và cung
cấp tồn bộ thơng tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của đơn vị, nhằm
giúp cho nhà quản lý thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Cơng tác kế
tốn bao gồm các bƣớc cơng việc sau: Thực hiện lập dự tốn hàng năm; thực
hiện lập, tiếp nhận và luân chuyển chứng từ; quản lý tài khoản và sổ sách kế
tốn; cơng tác kế toán thu - chi ngân sách xã; lập Báo cáo tài chính và Báo
cáo quyết tốn.
1.2.1. Thực hiện lập dự toán ngân sách xã hàng năm
Lập dự toán ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu - chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
tốn ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
1.2.1.1. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách xã hàng năm đƣợc xây dựng dựa trên các căn
cứ sau:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng, trật
tự an tồn xã hội của xã;
Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định;
Chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo;


14

Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trƣớc.
1.2.1.2. Quy trình lập dự tốn ngân sách xã
Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính tốn các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho
xã quản lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
đƣợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ
chức mình.
Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình
UBND xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND
huyện và Phòng Tài chính - Kế Hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân
sách xã do UBND tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời
kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa
phƣơng. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phịng Tài chính Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách
khi UBND xã có u cầu.
Quyết định dự tốn ngân sách xã: Sau khi nhận đƣợc quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện, UBND xã hồn chỉnh dự tốn
ngân sách xã và phƣơng án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định.
Sau khi dự toán ngân sách xã đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo
UBND huyện, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, đồng thời thơng báo cơng
khai dự tốn ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính
về NSNN.
Điều chỉnh dự tốn ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trƣờng
hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hƣớng


15

chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã quyết định và
báo cáo UBND huyện.
Tóm lại, quy trình lập dự tốn có thể biểu diễn qua hình sau:

Hình 1.2: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã

(Nguồn:[5])
1.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán ngân sách xã
Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn nhằm hình thành hệ thống thông tin
ban đầu cho đơn vị. Tổ chức tốt hệ thống chứng từ có ý nghĩa quyết định đến
tính trung thực, khách quan của các số liệu kế toán và BCTC và đồng thời là
căn cứ để kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại
đơn vị. Do đó, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị đều bắt
buộc phải đƣợc lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán phải đƣợc lập rõ ràng,
đầy đủ, kịp thời và chính xác các yếu tố quy định trên chứng từ.
Các UBND xã, phƣờng, thị trấn thực hiện tổ chức chứng từ kế tốn theo
Thơng tƣ số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
Hƣớng dẫn Chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã. Mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động tài chính xã đều
phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế tốn đều phải có chứng


16
từ kế toán chứng minh. Chứng từ kế toán chỉ đƣợc lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Tổ chức chứng từ kế tốn ngân sách xã bao gồm các bƣớc nhƣ sau:

Hình 1.3: Quy trình tổ chức chứng từ kế toán ngân sách xã


(Nguồn: [5])
* Xác định danh mục chứng từ kế toán: Trên cơ sở các quy định, chế
độ kế toán, các đơn vị thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho kế toán tại
đơn vị mình sao cho danh mục chứng từ phải đƣợc thiết kế đạt các yêu cầu
pháp lý, đầy đủ và hợp lý khi đƣợc vận dụng.
* Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán:Các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh
liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán,
chứng từ kế toán chỉ đƣợc lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính. Tổ
chức lập chứng từ là xây dựng quy chế lập và trách nhiệm hình thành của
chứng từ đảm bảo cho chúng hình thành theo đúng chế độ quy định, theo yêu
cầu quản lý và yêu cầu ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Trong trƣờng hợp chứng từ kế
toán chƣa có quy định mẫu thì sẽ đƣợc tự lập chứng từ kế tốn cho xã quy
định nhƣng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế tốn kế tốn
qui định theo Thơng tƣ số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính Hƣớng dẫn Chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã.


17
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng đƣợc
viết tắt, khơng đƣợc tẩy xố, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ
viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị
tẩy xố, sửa chữa đều khơng có giá trị thanh tốn và ghi sổ kế tốn. Khi viết
sai vào mẫu chứng từ kế tốn thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào tất cả
các liên của chứng từ viết sai;
Chứng từ kế tốn phải có những nội dung chủ yếu sau:
-Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lƣợng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số,
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bảng chữ.
- Chữ ký, họ và tên của ngƣời lập, ngƣời duyệt và những ngƣời có liên
quan đến chứng từ kế toán.
* Kiểm tra và ký chứng từ kế toán:
Kiểm tra chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ kế tốn do xã lập hay do
bên ngồi chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận kế toán xã. Bộ phận kế
tốn phải kiểm tra những chứng từ đó và chi sau khi kiểm tra, xác minh đầy
đủ tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng để ghi sổ kế tốn. Trình tự kiểm tra
chứng từ kế tốn nhƣ sau:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung
ghi chép trên chứng từ kế tốn;
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế tốn;
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế toán.


×