Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ NGỌC LÊ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN
VÀ QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Đoàn Ngọc Phi Anh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Lê


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa kinh tế
và Kế toán Trƣờng Đại học Quy Nhơn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành sâu sắc đến PGS.TS


Đồn Ngọc Phi Anh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh
Thạnh, UBND xã Vĩnh Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
việc cung cấp số liệu, báo cáo để tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ, hỗ trợ của các thầy giáo, cơ
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Lê


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Lời CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan ...................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 7
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ..................................................... 8
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ........................................................................... 8

1.1.1.Khái niệm, bản chất của ngân sách nhà nƣớc ............................ 8
1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nƣớc ......................................... 10
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nƣớc ............................................... 11
1.1.4 Hệ thống ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam .............................. 12
1.1.5 Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà
nƣớc........................................................................................................... 14
1.2 NỘI DUNG CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ......................................................................... 19
1.2.1 Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện . 19
1.2.2 Cơng tác quyết tốn thu, chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .. 27


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN
VĨNH THẠNH ................................................................................................ 30
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN VĨNH THẠNH .............................................................................. 30
2.1.1 Khái quát về huyện Vĩnh Thạnh .............................................. 30
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Phịng Tài chính - Kế hoạch .......... 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 35
2.2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH
THẠNH ......................................................................................................... 36
2.2.1 Cơng tác lập dự tốn thu, chi ngân sách nhà nƣớc huyện Vĩnh
Thạnh ........................................................................................................ 36
2.2.2. Cơng tác quyết tốn thu, chi ngân sách nhà nƣớc huyện Vĩnh
Thạnh ........................................................................................................ 60
2.3 ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN VĨNH

THẠNH 76
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ......................................................... 76
2.3.2 Tồn tại .................................................................................... 77
2.3.3. Những nguyên nhân của tồn tại ............................................ 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 84
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT
TỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN VĨNH THẠNH ................................................................................. 85
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT
TỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ


HOẠCH HUYỆN VĨNH THẠNH ............................................................... 85
3.1.1 Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác lập và quyết tốn ngân
sách nhà nƣớc huyện Vĩnh Thạnh .................................................. 85
3.1.2 Những yêu cầu cơ bản để hồn thiện cơng tác lập và quyết
tốn ngân sách nhà nƣớc huyện ...................................................... 86
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
HUYỆN VĨNH THẠNH .................................................................. 89
3.2.1 Xác định cơ sở khoa học để lập dự toán ngân sách nhà nƣớc 89
3.2.2. Hồn thiện cơng tác lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc
huyện Vĩnh Thạnh........................................................................... 90
3.2.3 Hồn thiện cơng tác quyết tốn thu, chi ngân sách nhà nƣớc
huyện Vĩnh Thạnh........................................................................... 97
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ ............................................................ 100
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .........................................................................103
3.3.1. Đối với Sở Tài chính ........................................................... 103
3.3.2. Đối với UBND huyện Vĩnh Thạnh ..................................... 105
3.3.3. Đối với Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh .. 105

3.3.4. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách ...................................... 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 109
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

DT

Dự tốn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX NN

Hợp tác xã nơng nghiệp

KBNN


Khoa bạc nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TX

Thƣờng xuyên


UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Dự toán thu ngân sách xã Vĩnh Thịnh năm 2020

41

2.2

Dự toán thu ngân sách năm 2020


42

2.3
2.4
2.5

2.6

2.7

2.8

Dự toán thu NSNN năm 2017, 2018, 2019, 2020 của
huyện Vĩnh Thạnh
Định mức phân bổ dự toán chi theo chỉ tiêu biên chế
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã, thị trấn
theo số cán bộ, công chức xã và theo đơn vị hành chính
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã, thị trấn
theo số cán bộ không chuyên trách
Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thơng tin cấp xã,
phƣờng
Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao theo tiêu
chí dân số và phân theo vùng

45
47
48

49


50

50

2.9

Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh

51

2.10

Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội cấp xã, thị trấn

51

2.11

Định mức phân bổ chi an ninh theo tiêu chí dân số

51

2.12

Định mức phân bổ chi quốc phịng theo tiêu chí dân số và
phân theo vùng

52

2.13


Dự tốn chi ngân sách xã Vĩnh Thịnh năm 2020

54

2.14

Dự toán chi ngân sách năm 2020

55


2.15

Dự toán chi NSNN năm 2017, 2018, 2019, 2020 của
huyện Vĩnh Thạnh

59

2.16

Quyết toán thu ngân sách năm 2019

62

2.17

Quyết toán thu ngân sách qua các năm (2017-2019)

67


2.18

Quyết toán chi ngân sách năm 2019

70

2.19

Quyết toán chi ngân sách qua các năm (2017-2019)

75


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1.1
1.2

2.1

2.2

Tên sơ đồ
Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
Quy trình lập và giao dự tốn ngân sách tại Phịng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện
Sơ đồ tổ chức Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh
Thạnh
Quy trình lập và giao dự tốn ngân sách tại Phịng Tài

chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh

Trang
13
26

35

37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của thu, chi NSNN; có vai trị quan trọng trong hệ thống NSNN.
Việc tổ chức, quản lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng
truởng kinh tế, giải quyết đƣợc những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn
huyện.
Cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi NSNN ở cấp huyện là nội dung
quan trọng để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về tài
chính ở cấp huyện. Dự toán thu, chi NSNN sẽ giúp cho UBND huyện biết
đƣợc khả năng thu, chi ngân sách của từng xã, thị trấn nói riêng và của huyện
nói chung, đánh giá đƣợc tiềm lực tài chính của địa phƣơng. Từ đó, xác định
đƣợc nguồn thu, chi ngân sách cũng nhƣ đề xuất xin kinh phí từ ngân sách
cấp trên để đảm bảo chi ngân sách tại địa phƣơng. Quyết toán thu, chi ngân
sách là căn cứ quan trọng để xác định thực tế thu, chi ngân sách tại địa
phƣơng, là cơ sở để so sánh, đánh giá với dự toán thu, chi ngân sách đƣợc lập
đã hợp lý chƣa. Trên cơ sở đó ngày càng hồn thiện việc dự tốn thu, chi ngân

sách nhằm phát huy tối đa các nguồn thu và đảm bảo có nguồn cho các khoản
chi ngân sách. Việc thực hiện tốt cơng tác lập dự tốn chi NSNN là một trong
những điều kiện để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển của địa phƣơng. Ngân sách huyện là một bộ
phận cấu thành của NSNN và là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội,
quốc phòng - an ninh tại địa phƣơng. Tuy nhiên hiện nay, quá trình quản lý
Ngân sách các cấp, trong đó có cấp huyện vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất
định, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mà Luật NSNN đặt ra. Trong bối cảnh


2
chung đó, thực tế tại huyện Vĩnh Thạnh cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi
NSNN tuy đã có những bƣớc phát triển nhƣng vẫn còn tồn tại những vấn đề
bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý. Hàng năm, dự tốn vẫn cịn phải
bổ sung, điều chỉnh nhiều lần, gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự tốn
đƣợc duyệt từ đầu năm cũng nhƣ cơng tác quản lý nói chung. Cơng tác quyết
tốn ngân sách cơ bản đã đáp ứng các quy định nhƣng vẫn cịn một số bất cập,
số quyết tốn thu, chi ngân sách ln vƣợt và tăng nhiều so với dự tốn. Điều
này cho thấy dự toán thu, chi ngân sách chƣa phù hợp với tình hình địa
phƣơng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các cơ quan quản lý và gây khó khăn
trong việc phân bổ thu, chi ngân sách của địa phƣơng. Do đó, địi hỏi cơng tác
lập dự tốn và quyết toán NSNN của huyện Vĩnh Thạnh cần phải phù hợp với
thực tế hơn.
Với các kiến thức đã đƣợc Q thầy, cơ giáo truyền đạt trong q trình
học tập; xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và thực tế nêu trên, tơi chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nƣớc tại phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh” để làm Luận văn tốt nghiệp với hy vọng
giúp cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh chủ động hơn trong
cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN và góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nƣớc và từ đó, góp phần thúc đẩy kinh tế của
địa phƣơng phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
2. Tổng quan các văn bản, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài
Trong những năm qua, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều
Nghị định, Thơng tƣ hƣớng dẫn đến cơng tác lập dự tốn và quyết toán NSNN
đạt hiệu quả. Cụ thể một số văn bản nhƣ: Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; Thông tƣ số


3
71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 hƣớng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm
2018 và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2018 - 2020; Thông tƣ số
54/2018/TT-BTC ngày 08/6/2018 hƣớng dẫn xây dựng dự tốn NSNN năm
2019 và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2019 - 2021; Thông tƣ số
38/2019/TT-BTC ngày 08/6/2019 hƣớng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm
2020 và kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2020 - 2022, kế hoạch tài chính 5
năm tỉnh thành phố, thành phố trực thuộc trung ƣơng giai đoạn 2020-2015;
Thông tƣ số 132/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2018 ban hành ngày 15/12/2017;
Thông tƣ số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài Chính hƣớng dẫn
xây dựng dự tốn ngân sách nhà nƣớc năm 2021, kế hoạch tài chính ngân
sách nhà nƣớc 3 năm 2021-2023; Thơng tƣ số 36/2018/TT-BTC của Bộ Tài
Chính hƣớng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí
dành cho cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức, viên chức ban hành
ngày 30/03/2018.
Ngồi ra, cịn có một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan nhƣ:
Đàm Thị Huệ (2013) nghiên cứu về Giải pháp nâng cao chất lượng
công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện thị - Trường hợp nghiên cứu

điển hình tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nơng đăng trên Tạp chí Khoa học và
Cơng nghệ Lâm nghiệp số 2-2013. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện thị; nêu thực trạng
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị xã Gia Nghĩa và đƣa ra các giải
pháp. Nhìn chung, cơng tác quản lý NSNN của thị xã Gia Nghĩa trong thời
gian qua đã đạt đƣợc một số thành tựu quan trọng để đảm bảo từng bƣớc xây
dựng thị xã trở thành đô thị loại III. Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN trên
địa bàn còn nhiều hạn chế và cần đƣa ra các giải pháp để tạo động lực, đáp
ứng yêu cầu cho sự phát triển của thị xã trong thời gian tới. Tác giả đã đề xuất


4
biện pháp và đề xuất áp dụng tổng hợp và đồng bộ một hệ thống các giải pháp
trên tất cả các khâu nhƣ lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách,
thanh quyết toán ngân sách và kiểm tra, thanh tra ngân sách nhà nƣớc.
Tác giả Huỳnh Thị Kim Dung (2017) với đề tài “Hồn thiện cơng
tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” đã tập trung phân tích thực trạng
cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện Đức Phổ để đánh giá kết quả đạt đƣợc và tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế, trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
cơng tác lập dự tốn và quyết toán NSNN cấp huyện. Qua nghiên cứu thực
tiễn, tác giả đề xuất một số giải pháp khoa học hợp lý nhằm hồn thiện
cơng tác lập dự tốn, quyết tốn NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện Đức Phổ trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2018) với đề tài “Hồn thiện cơng tác
lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách sự nghiệp giáo dục của Thành phố
Đà Nẵng” đã tập trung phác họa những đặc trƣng trong cơng tác quản lý tài
chính sự nghiệp giáo dục tại Thành phố Đà Nẵng mà trọng tâm là công tác lập
dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách sự nghiệp giáo dục theo mơ hình dƣới

lên - trên xuống trên cơ sở các chính sách, chủ trƣơng của Đảng bộ và chính
quyền Thành phố Đà Nẵng. Qua đó, luận văn chỉ ra những tồn tại, bất cập liên
quan đến sự cứng nhắc trong thời kỳ ngân sách q dài, tính khơng cơng
bằng, chƣa tính đến đặc thù trƣờng có vị trí thuận lợi và khó khăn, chƣa quan
tâm đến kết quả đầu ra. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất cách lập dự toán các
khoản chi khác theo nguồn lực về số lƣợng giáo viên để xác định dự tốn cho
cơng bằng và hợp lý hơn giữa các trƣờng trên cùng địa bàn Thành phố Đà
Nẵng. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra một số định hƣớng ban đầu để lập dự toán
trên cơ sở kết quả đầu ra, gồm có xác định các hoạt động đầu ra, các định phí


5
của từng hoạt động, mơ hình tập hợp chi phí để làm cơ sở cho việc phân tích
dự tốn sau này.
Tác giả Võ Đình Huy (2019) với đề tài “Hồn thiện cơng tác lập dự
tốn và quyết tốn ngân sách nhà nước tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện
Mang Yang, tỉnh Gia Lai” Phân tích, đánh giá thực trạng lập dự tốn và quyết
tốn NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai,
từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn
NSNN tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
Các luận văn đã tập trung nghiên cứu dự toán chi và quyết toán ngân
sách nhà nƣớc dựa trên cơ sở lý luận về lập dự toán và quyết tốn NSĐP,
trong đó có ngân sách cấp huyện để từ đó đánh giá đƣợc thực trạng cơng tác
lập dự toán và quyết toán tại địa phƣơng nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trên vẫn chƣa đi sâu phân tích nội dung lập dự tốn và quyết tốn NSĐP,
quy trình và phƣơng pháp lập dự toán và quyết toán. Riêng đối với cơng tác
lập dự tốn và quyết tốn ngân sách tại huyện Vĩnh Thạnh cho đến nay chƣa
có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này nên chƣa thể áp dụng vào điều
kiện thực tế của huyện. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả muốn nêu lên

một số vấn đề đã có, những thành quả, kế thừa có chọn lọc các cơng trình
nghiên cứu khoa học có nội dung gần với đề tài; đồng thời, sử dụng các cơng
cụ để phân tích và đề xuất các giải pháp để cơng tác lập dự tốn và quyết tốn
NSNN tại huyện Vĩnh Thạnh ngày càng hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách
nhà nƣớc và quyết toán thu chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh để đánh giá


6
kết quả đạt đƣợc và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn
NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơng tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác lập dự tốn
và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh.
+ Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu dự toán và quyết tốn
NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh từ năm 2017 đến
năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Tra cứu tài liệu, dựa vào tài liệu thứ cấp đã công bố: tra cứu, thu thập
tƣ liệu, nghiên cứu và sắp xếp các tài liệu, sách, bài báo khoa học, các cơng
trình nghiên cứu đã cơng bố theo từng bộ phận, từng mặt, theo lịch sử để hiểu

một cách đầy đủ, toàn diện về vấn đề nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp
quy về công tác lập dự toán và quyết toán NSNN để đƣa ra các nhận định có
căn cứ; từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác lập dự tốn và
quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh trong
tình hình hiện nay.
- Phƣơng pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát thực tế tìm hiểu cơng tác
lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh
Thạnh nhằm thu thập tài liệu cho nghiên cứu. Các phƣơng pháp: phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh và phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu liên ngành


7
kinh tế, kết hợp chặt chẽ nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn ở đơn vị.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tài liệu dùng tham khảo cho công việc nghiên cứu,
hoạch định các chính sách quản lý NSNN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tài liệu giúp cho các nhà quản lý ở địa phƣơng
tham khảo để vận dụng vào công tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng
với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác lập dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nƣớc cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác lập và quyết tốn ngân sách nhà nƣớc
tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác lập và quyết tốn ngân sách
nhà nƣớc tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.


8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP
VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.1.Khái niệm, bản chất của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ
kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hố - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một
cơng cụ để thực hiện chức năng của Nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của ngân
sách nhà nƣớc gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Để phục vụ
cho hoạt động của mình, nhà nƣớc cần phải có nguồn lực tài chính và đó là cơ
sở hình thành nên ngân sách nhà nƣớc, một bộ phận quan trọng nhất của khu
vực tài chính nhà nƣớc.
Định nghĩa về NSNN đƣợc đánh giá dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:
“NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NSNN phản ảnh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ
sở luật định” [1].
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [2].
Theo Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9, thơng qua ngày 25/6/2015,
định nghĩa: “NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của


9
Nhà nước”.

Với khái niệm Ngân sách nhà nƣớc theo Luật ngân sách, khi nói đến
NSNN, ngƣời ta thƣờng đề cập tới 3 đặc tính cơ bản:
+ Tính pháp lý: đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định
thực hiện.
+ Tính kinh tế: phản ảnh các khoản thu và các khoản chi.
+ Tính niên độ: thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Điều 5, Luật NSNN, nội dung thu ngân sách nhà nƣớc và chi
ngân sách nhà nƣớc nhƣ sau:
* Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nƣớc thực hiện, trƣờng hợp đƣợc khoán chi phí hoạt động thì đƣợc khấu trừ;
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật;

- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nƣớc, các

tổ chức, cá nhân ở ngoài nƣớc cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
phƣơng;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Chi ngân sách nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tƣ phát triển;
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi thƣờng xuyên;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhƣng đều có chung



10
bản chất là NSNN gắn liền với nhà nƣớc. NSNN nhằm đảm bảo cho các nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nƣớc
NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nƣớc với
các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
NSNN là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trị chủ đạo trong hệ
thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức năng
phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát [7].
- Chức năng phân phối: để tồn tại và phát triển, Nhà nƣớc cần phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình,
muốn vậy Nhà nƣớc phải huy động vốn trong, ngoài nƣớc. Nguồn huy động
trong nƣớc chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp
pháp khác. Nguồn huy động từ nƣớc ngoài gồm viện trợ, vay nợ, chênh lệch
xuất, nhập khẩu. Vốn huy động đƣợc Nhà nƣớc thực hiện phân phối mang
tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử
dụng NSNN phải đƣợc thể hiện bằng các văn bản pháp luật. Nhà nƣớc cần
phải theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN
theo những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định.
Với hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó phát huy vai trị tích
cực của NSNN đối với q trình quản lý vĩ mơ nền kinh tế, giúp cho Nhà nƣớc
quản lý NSNN đƣợc hiệu quả, đúng quy định pháp luật.



11
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội
hiện đại. Vai trị đó thể hiện trên các mặt nhƣ: vừa là công cụ huy động nguồn
tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc, vừa là công cụ điều
tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những
khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội,
góp phần bảo vệ môi trƣờng.
Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN
đƣợc xác lập trên cơ sở của chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng
giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN là thƣớc đo đánh giá hiệu quả
điều hành, lãnh đạo của nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa của nƣớc ta hiện nay, NSNN có các vai trị chủ yếu sau [2]:
- Với chức năng phân phối, ngân sách nhà nƣớc có vai trị huy động
nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc và thực hiện cân
đối thu chi tài chính của nhà nƣớc. Đó là vai trị truyền thống của NSNN
trong mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của nhà nƣớc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
- NSNN là cơng cụ tài chính của nhà nƣớc góp phần thúc đẩy sự tăng
trƣởng của nền kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc sử dụng NSNN nhƣ là cơng cụ chính
để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá cả cũng nhƣ giải quyết các nguy
cơ tiền ẩn về bất ổn định kinh tế - xã hội. Muốn thực hiện tốt vai trị này
NSNN phải có quy mơ đủ lớn để nhà nƣớc thực hiện các chính sách tài khóa
phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần
phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
- NSNN là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của
nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, thúc



12
đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trƣờng phân phối nguồn lực theo phƣơng
thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó
là sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh
đó, do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thƣờng
khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trƣờng sinh thái bị hủy hoại, nhiều
loại hàng hóa và dịch vụ xã hội cần nhƣng khu vực tƣ nhân không cung cấp
nhƣ hàng hóa cơng cộng. Do đó, nếu để kinh tế thị trƣờng tự điều chỉnh mà
khơng có vai trị của nhà nƣớc thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà
nƣớc sử dụng NSNN thơng qua cơng cụ chính là chính sách thuế khóa và chi
tiêu cơng để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội,
cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng trong xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa
các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Nhƣ vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Nó đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng để duy trì sự tồn tại của bộ máy
Nhà nƣớc. Tác động tích cực đến cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý,
góp phần kích thích tăng trƣởng kinh tế. Điều tiết thị trƣờng, ổn định giá cả và
kiểm soát lạm phát, đó là điều tiết cung - cầu, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng
của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, thơng qua các hình thức trực tiếp nhƣ chi
ngân sách mua hàng hóa, dịch vụ để điều chỉnh tổng cầu, trợ giá, bình ổn giá; sử
dụng thuế để tác động gián tiếp vào cung - cầu thông qua hạn chế hoặc khuyến
khích. Giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ điều tiết, làm giảm bớt khoảng cách
chênh lệch về thu nhập, hạn chế sự phân hóa giữa các tầng lớp nhân dân và góp
phần vào thực hiện công bằng xã hội; thông qua các khoản chi tiêu ngân sách mà
thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng và an sinh xã hội…
1.1.4 Hệ thống ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam
Theo Điều 6 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, “NSNN



13
gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương
gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương”.
Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách Trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng, trong đó ngân sách địa phƣơng gồm có 3 cấp là
ngân sách cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ƣơng), ngân sách cấp
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (phƣờng, thị
trấn) nhƣ Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
(Nguồn: Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015)

Qua Sơ đồ 1.1 cho thấy mối quan hệ giữa ngân sách các cấp theo các
nguyên tắc sau đây:
- Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể đối với từng cấp ngân sách.
- Có sự bổ sung ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp


14
dƣới để đảm bảo cân bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng.
Số bổ sung ngân sách từ cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
- Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ
quan quản lý Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của
mình thì phải có nghĩa vụ chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Ngồi việc bổ sung nguồn thu và thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ chi nêu trên, không đƣợc dùng ngân sách này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác.
1.1.5 Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà

nƣớc
a. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện đƣợc định nghĩa: "Ngân sách huyện
(quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận)" [3].
Nhƣ vậy, Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện (quận) thực hiện vai trò,
nhiệm vụ thu, chi NSNN trên phạm vi địa bàn huyện (quận) đó.
Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian giữa tỉnh (thành phố)
với xã, phƣờng, thị trấn. Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện (quận) là công cụ
quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
(quận). Do đó chính quyền cấp huyện khơng chỉ thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh
(thành phố) mà còn có những định hƣớng riêng phù hợp với tình hình thực tế
của huyện (quận) theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
* Thu ngân sách nhà nước cấp huyện:
Thu ngân sách huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện,
đóng vai trị quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm


15
bảo nguồn thu cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả, tập
hợp các biện pháp, chủ trƣơng nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách
nhà nƣớc [2].
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc 2015, thu ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện bao gồm các khoản sau:
- Các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%:
+ Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dị, khai
thác dầu, khí;
+ Thuế mơn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35
của Luật này;
+ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
+ Lệ phí trƣớc bạ: là một loại lệ phí mà ngƣời có tài sản phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu (trừ trƣớc bạ nhà, đất)
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng;
+ Thu từ bán tài sản nhà nƣớc, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản
trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phƣơng quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng;
+ Lệ phí do các cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng thực hiện thu;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng thực hiện;
+ Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phƣơng xử lý;


×