Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu đặc tính kênh truyền của hệ thống truyền hình số mặt đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ CƠNG TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH KÊNH TRUYỀN CỦA
HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT VIỄN THƠNG

Bình Định – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ CƠNG TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH KÊNH TRUYỀN CỦA
HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT

Chun ngành : Kỹ thuật viễn thơng
Mã số
: 8520208

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN HÀO


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan các kết quả khoa học được trình bày trong luận văn này
là thành quả nghiên cứu và tham khảo các tài liệu khoa học của bản thân tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài dưới sự định hướng của người hướng dẫn.
Các kết quả đạt được là chính xác, trung thực và phù hợp với hướng nghiên cứu
của đề tài luận văn.

Tác giả luận văn

Lê Công Tâm


ii
tentsMỤC

LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………...iv
DANH MỤC HÌNH VẼ…………………………………………………………...vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………..ix
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu……………………………………………….2
2.1. Tình hình trên thế giới ................................................................................. 2
2.2 Tình hình trong nước .................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………..4
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... 4
3.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………4
5. Cấu trúc luận văn………………………………………………………………4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………………...5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT…6
1.1. Giới thiệu và khái quát lịch sử………………………………………………6
1.2. Kỷ nguyên TV màu tương tự………………………………………………..6
1.3. Kỷ nguyên truyền hình số…………………………………………………...8
1.4. Thành phần của hệ thống DTV……………………………………………...8
1.4.1. Hệ thống đầu cuối phát sóng DTV ........................................................... 9
1.4.2. Hệ thống truyền dẫn / Mạng phân phối để phát sóng DTV...................... 9
1.5. Mạng đơn tần SFN của mơ hình kênh hệ thống truyền hình số mặt đất…..10
1.6. Các chuẩn truyền hình……………………………………………………...12
1.7. Kết luận chương 1………………………………………………………….14
CHƯƠNG 2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN
HÌNH SỐ MẶT ĐẤT DVB-T2…………………………………………………...15
2.1 Giới thiệu chung…………………………………………………………….15


iii
2.2 Hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T…………………………………...15
2.2.1 Sơ đồ khối của hệ thống DTV-T ............................................................. 16
2.2.2 Các đặc tính kỹ thuật DVB-T .................................................................. 18
2.3. Hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T2…………………………………32
2.3.1. Giới thiệu chung về truyền hình số mặt đất DVB-T2 ............................ 32
2.3.2. Tạo ký hiệu OFDM ................................................................................. 44
2.3.3 Điều chế và mã sửa sai trong DVB-T2.................................................... 52
2.4. Kết luận chương 2………………………………………………………….52
CHƯƠNG 3. ĐẶC TÍNH KÊNH TRUYỀN CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH
SỐ MẶT ĐẤT…………………………………………………………………….54
3.1 Khái quát chung……………………………………………………………..54
3.2. Mơ hình tốn học của kênh truyền vơ tuyến……………………………….56
3.2.1. Mơ hình thống kê của đáp ứng xung kênh truyền .................................. 57

3.2.2. Các tham số của đáp ứng xung kênh truyền ........................................... 59
3.3. Các tham sô của kênh fading vô tuyến……………………………………..62
3.3.1. Trải trễ đa đường và Fading chọn lọc theo tần số .................................. 62
3.3.2. Sự dịch chuyển Doppler và Fading chọn lọc theo thời gian .................. 66
3.3.3. Fading chọn lọc theo tần số và thời gian của kênh truyền vô tuyến ...... 71
3.4. Mơ hình thống kê áp dụng cho kênh fading………………………………..71
3.4.1. Kênh fading Rayleigh ............................................................................. 71
3.4.2. Kênh fading Ricean ................................................................................ 73
3.5. Mơ hình kênh truyền cho hệ thống truyền hình số mặt đất………………...75
3.5.1. Mơ hình kênh truyền DTTB điển hình ................................................... 75
3.5.2. Mơ hình kênh truyền trong mạng đơn tần (SFN) cho hệ thống DTTB .. 79
3.6. Mô phỏng và đánh giá hiệu năng kênh vô tuyến…………………………...82
3.7. Kết luận chương 3………………………………………………………….85
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………………..86
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...87


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh đầy đủ

Tiếng Việt

ATSC

Advanced Television System
Commitee


Hội đồng về hệ thống truyền hình
cải tiến

AVG

Audio Visual Global

Cơng ty cổ phần nghe nhìn tồn
cầu

BER

Bit Error Rate

Tỷ số lỗi bit

BPSK

Binary Phase Shift Keying

Điều chế pha nhị phân

COFDM

Coding Othogonality
Ghép kênh phân chia theo tần số
Fequency Dvision Mltiplexing trực giao có mã

DTT


Digital Terrestrial Television

Truyền hình số mặt đất

DVB

Digital Video Broadcasting

Truyền hình số

FFT

Fast Fourrier Transform

Biến đổi Fourrier nhanh

FIR

Finite Impulse Responese

Đáp ứng xung hữu hạn

HDTV

High Definitiom Television

Truyền hình độ phân giải cao

ICI


Inter-Carrier Interference

Nhiễu liên sóng mang

ISDB

Integrated Services Digital
Broadcasing

Truyền hình số các dịch vụ tích
hợp

ISI

Inter-Symbol Interference

Nhiễu liên ký tự

JPEG

Joint Photoghraphic Experts
Group

Nhóm chun gia nghiên cứu về
ảnh tĩnh

ML

Main Level


(dùng trong MPEG-2)

MP

Main Profile

(dùng trong MPEG-2

MFN

Multiple Frequency Network

Mạng đa tần

MISO

Multi Input Single Output

Nhiều đầu vào một đầu ra

MPEG

Moving Pictures Experts
Group

Nhóm chuyên gia nghiên cứu về
ảnh động

NTSC


National Television System
Comittee

Hội đồng hệ thống truyền hình
quốc gia Mỹ

OFDM

Othogonality Fequency
Dvision Mltiplexing

Ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao


v
PAL

Phase Alternative Line

Đảo pha theo từng dòng

PAPR

Peak to Average Power Ratio

Tỷ số cơng suất đỉnh/cơng suất
trung bình


PCM

Pulse Code Modulation

Điều chế xung mã

QAM

Quadrature Amplitude
Modulation

Điều chế biên độ vng góc

QPSK

Quadrature Phase Shift
Keying

Khóa dịch pha vng góc

RF

Radio Frequence

Tần số vơ tuyến

SDTV

Standard Definition
Television


Truyền hình độ phân giải tiêu
chuẩn

SFN

Single Frequence Network

Mạng đơn tần

SNR

Signal to Noise Ratio

Tỷ số tín hiệu trên tạp âm

UHF

Ultra High Frequency

Tần số siêu cao (Siêu cao tần)

VHF

Very High Frequency

Tần số rất cao

VSB


Vestigal Side Band

Điều biên cụt

VTC

Vietnam Television
Corporation

Tổng Công ty truyền thông đa
phương tiện Việt Nam

VTV

Vietnam Television

Đài truyền hình Việt Nam

DTTB

Digital Terrestrial Television
Broadcasting

Hệ thống truyền hình số mặt đất

PLP

Physical Layer Pipes

Ống lớp vật lý (dùng trong DVBT2)


LDPC

Low Density Parity Check

Kiểm tra cường độ ưu tiên thấp
(dùng trong DVB-T2)

SISO

Single Input Single Output

Một đầu vào một đầu ra

TS

Transport Stream

Luồng truyền tải


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình

Tên hình

Số

trang

1.1

Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống truyền hình số

8

2.1

Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T.

16

2.2

Sơ đồ khối bộ điều chế số DVB-T

18

2.3

Xử lý xáo trộn gói truyền tải.

19

2.4

Gói bảo vệ lỗi RS (204,188).


19

2.5

Tạo ra đa thức sinh mã chập đục lỗ (2,1 và 7)

20

2.6

Khối điều chế COFDM trong DVB-T.

21

2.7

Phổ tín hiệu OFDM với số sóng mang N=16

22

2.8

Biểu diễn chòm sao của điều chế QPSK, 16 QAM, và 64

24

QAM
2.9

Phổ lý thuyết tín hiệu truyền DVB-T tại khoảng thời gian


26

bảo vệ
2.10

Phân bố sóng mang khi chèn thêm khoảng thời gian bảo vệ

27

2.11

Các tia sóng đến trong khoảng thời gian bảo vệ

28

2.12

So sánh cấu trúc MFN và SFN

30

2.13

Mơ hình cấp cao nhất của hệ thống DVB-T2

33

2.14


Định dạng dòng đầu vào PLP.

35

2.15

Sơ đồ khối của mô-đun xử lý đầu vào ở chế độ đầu vào A

36

(tức là PLP đơn).
2.16

Sơ đồ khối của mô-đun xử lý đầu vào ở chế độ đầu vào B

37

(tức là nhiều PLP).
2.17

Sơ đồ khối của sơ đồ mã hóa và điều chế xen bit

38

2.18

Định dạng dữ liệu trước khi so sánh bit

39


2.19

Chế độ xen kẽ bit

40

2.20

Kiểm tra ma trận tỷ lệ 3/4 và chế độ xen kẽ bit.

40

2.21

Chế độ xen kẽ bit xoắn cột

41


vii
2.22

Chế độ xen kẽ thời gian 1

43

2.23

Chế độ xen kẽ thời gian 2


43

2.24

Chế độ xen kẽ thời gian 3

43

2.25

Cấu trúc khung DVB-T2

44

2.26

Cấu trúc khung cho mỗi siêu khung.

44

2.27

Sơ đồ khối của mơđun tạo OFDM

45

2.28

Mẫu tín hiệu rải rác PP3 (hệ thống SISO).


47

2.29

Mẫu tín hiệu rải rác PP3 (hệ thống MIMO).

47

2.30

Sơ đồ khối của phần mở rộng chòm sao đang hoạt động.

48

2.31

Sơ đồ khối của kỹ thuật đặt âm

49

2.32

Cấu trúc ký hiệu P1

51

2.33

Các sóng mang đang hoạt động của ký hiệu P1


51

3.1

Các khối chức năng của hệ thống DTTB

54

3.2

Hiệu ứng quy mô lớn và nhỏ của kênh vô tuyến

55

3.3

Đáp ứng xung kênh truyền h(t,τ) phản ánh cả hiệu ứng đa

55

đường và thay đổi theo thời gian
3.4

Mối quan hệ giữa các hàm tương quan và tán xạ của kênh

60

WSS-US
3.5


Giản đồ về sự lan truyền đa đường trong khơng khí

63

3.6

Giản đồ của trải trễ đa đường

63

3.7

Phân phối công suất của kênh đa đường

64

3.8

Kênh fading đa đường chọn lọc theo tần số

66

(a) cấu hình phân phối công suất miền thời gian so với độ trễ
kênh; (b) đáp ứng miền tần số của kênh.
3.9

Đặc điểm biến thiên theo thời gian của kênh vô tuyến

67


3.10

Sự suy giảm của kênh so với thời gian sau khi kênh biến

67

thiên theo thời gian
3.11

Cách chuyển động tương đối giữa máy thu và máy phát
gây ra sự dịch chuyển tần số Doppler.

68


viii
3.12

Kênh fading chọn lọc theo thời gian:

68

(a) tác động của biến thiên thời gian của kênh đến tín hiệu
nhận được
(b) tác động của sự dịch chuyển tần số Doppler đến tín hiệu
nhận được.
3.13

Fading chọn lọc theo thời gian của kênh vô tuyến với:


70

(a) trải Doppler trong miền tần số
(b) thời gian kết hợp trong miền thời gian
3.14

Mối quan hệ giữa các tham số tín hiệu và kênh fading:

71

(a) giữa fading và độ dài ký hiệu dữ liệu
(b) giữa fading và băng thơng tín hiệu.
3.15

Đặc điểm kênh fading Rayleigh:

73

(a) phân bố không gian và (b) đáp ứng tần số.
3.16

Sự phân bố Ricean với các hệ số Ricean K khác nhau

74

(K = 0, phân bố Rayleigh).
3.17

Phổ công suất Doppler của kênh Ricean


75

3.18

Đáp ứng tần số của mơ hình kênh DVB-T P1

78

3.19

So sánh cấu trúc MFN và SFN

80

3.20

Cơng suất tín hiệu nhận được chuẩn hóa so đối với độ trễi

81

với: (a) một máy phát SFN và (b) hai máy phát SFN
3.21

Biểu đồ BER của các kênh vô tuyến với mức điều chế 16-

83

QAM
3.22


Biểu đồ BER của kênh Ricean với các mức điều chế khác

84

nhau
3.23

Biểu đồ BER của kênh Rayleigh với các mức điều chế khác
nhau

84


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng

DVB-T Mã chập đục lỗ

Số
trang
21
25

2.3


Số lượng gói RS trên mỗi siêu khung OFDM trong sự kết
hợp của nhiều chế độ khác nhau
Khoảng thời gian ký hiệu và khoảng thời gian bảo vệ

2.4

Bảng mã R-S và mã cuốn

29

2.5

Đặc điểm chính của tiên chuẩn DVB-T

31

2.6

So sánh DVB-T2 và DVB-T

34

2.7

Góc quay tương ứng với mỗi loại chịm sao

42

2.8


46

2.10

Phân bố các loại tín hiệu khác nhau trong mỗi loại ký hiệu
(X = hiện tại)
Nhóm tín hiệu liên tục được sử dụng với mỗi kích thước
FFT
Biểu thị khoảng thời gian bảo vệ

3.1

Giá trị của θ, ρ và τ trong mô hình kênh DVB-T P1

78

2.2

2.9

27

48
50


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã thúc đẩy sự phát triển
mọi mặt kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng sống con người, theo đó yêu cầu về
chất lượng các chương trình truyền hình, giải trí ngày càng lớn. Lĩnh vực phát
thanh truyền hình trong mấy năm trở lại đây đang có những bước tiến nhảy vọt.
Với những ưu điểm vượt trội của truyền hình số so với truyền hình tương tự, trong
những năm qua, truyền hình số mặt đất đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng. Bắt đầu giữa 2018, Việt Nam đã có chủ trương
thay thế các đài truyền hình từ trung ương đến địa phương bằng cơng nghệ số.
Trước sức ép về lộ trình chuyển đổi hồn tồn sang phát sóng số mặt đất trước năm
2020, tồn bộ hệ thống truyền hình trên cả nước đã hồn tất việc chuyển đổi sang
truyền hình số mặt đất thế hệ 2, DVB-T2. Sau khi đi vào hoạt động, vấn đề truyền
dẫn phát sóng hệ thống gặp khơng ít khó do kênh truyền khơng dây.
So với hệ thống truyền hình cáp và truyền hình Internet, kênh truyền dẫn
khơng dây trong hệ thống DVB-T2 khắc nghiệt hơn nhiều, thậm chí cịn khắc
nghiệt hơn hệ thống truyền hình số vệ tinh. Trong đó, tín hiệu cao tần mang các
chương trình truyền hình số DVT (Digital TeleVision) khơng chỉ bị mất khả năng
lan truyền mà còn bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng che khuất theo địa hình, bao gồm đồi
núi, cây cối và các tịa nhà. Tín hiệu đến máy thu từ các đường khác nhau bằng
phản xạ và tán xạ. Sự chồng chất của các tín hiệu vơ tuyến từ các con đường khác
nhau dẫn đến sự biến đổi biên độ nhanh chóng (fast fading) cũng như trải trễ của
tín hiệu vơ tuyến. Ngồi ra, nếu máy thu ở trạng thái di chuyển tốc độ cao, hiệu
ứng Doppler và điều chế tần số ngẫu nhiên sẽ xảy ra. Môi trường truyền dẫn khắc
nghiệt đã đặt ra những yêu cầu rất nghiêm ngặt đối với công nghệ truyền dẫn lớp
vật lý trong hệ thống phát sóng truyền hình số mặt đất DTTB (Digital Television
Terrestrial Broadcasting) đạt được độ tin cậy cần phải nghiên cứu mạnh mẽ [1].
Theo đó, là cán bộ kỹ thuật của Đài phát thanh và truuyền hình, sau khi được đào
tạo và bồi dưỡng kiến thức nâng cao, tơi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc tính kênh
truyền của hệ thống truyền hình số mặc đất” làm luận văn tốt nghiệp khóa học.



2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình trên thế giới
Vào giữa những năm 1920, nhà phát minh người Scotland John Logie Baird đã
chứng minh khả năng truyền thành cơng hình ảnh chuyển động được tạo ra bởi một
đĩa quét với độ phân giải 30 dòng, đủ tốt để nhận biết khn mặt người. Năm 1928,
việc truyền tín hiệu truyền hình đầu tiên được thực hiện ở Schenectady, New York
và đài truyền hình đầu tiên trên thế giới được thành lập bởi BBC (British
Broadcasting Corporation) tại London 8 năm sau đó. Sau thế chiến thứ II, kỷ
ngun truyền hình đen trắng bắt đầu. Các thông số kỹ thuật và thực hiện chi tiết
của dịch vụ truyền hình, bao gồm chụp ảnh, biên tập, sản xuất, phát sóng, truyền,
thu và kết nối mạng, đã dần được hình thành. Với sự phổ biến ngày càng tăng của
người xem truyền hình, truyền hình màu với trải nghiệm xem tốt hơn đã được phát
minh để mô phỏng thế giới thực. Năm 1940, Peter Carl Goldmark với phịng thí
nghiệm CBS (Columbia Broadcasting System) đã phát minh ra một hệ thống
truyền hình màu được gọi là hệ thống tuần tự trường. Hệ thống này chiếm băng
thông tương tự 12 MHz và được thực hiện bởi 343 dịng (ít hơn 100 dịng của TV
đen trắng) ở các tốc độ quét trường khác nhau và do đó khơng tương thích với TV
đen trắng. Hệ thống bắt đầu phát sóng thử nghiệm tại hiện trường vào năm 1946,
và đây là sự mở đầu của thời đại TV màu.
Vào những năm 1950, một hệ thống tín hiệu TV màu được gọi là NTSC (Ủy
ban Tiêu chuẩn Truyền hình Quốc gia) đã được phát triển ở Hoa Kỳ để tương thích
với TV đen trắng. Lược đồ này sử dụng lược đồ mã hóa độ chói-sắc độ với các tín
hiệu chính màu đỏ, xanh lá cây và xanh lam (RGB) được mã hóa thành một tín
hiệu độ chói (Y) và hai tín hiệu màu (hoặc độ chói) được điều chế theo biên độ cầu
phương (U và V), và tất cả được truyền cùng một lúc. Năm 1962, Walter Bruch,
[14] một kỹ sư người Đức tại Telefunken, đưa ra hệ thống Đường dây thay thế pha
(PAL) dựa trên hệ thống NTSC ở Cộng hòa Liên bang Đức. Hệ thống này thực
hiện đảo pha từng dịng của thành phần vng góc của tín hiệu sắc độ trong hệ

thống NTSC và có thể bù lỗi pha một cách hiệu quả và tăng dung sai cho sai số pha
vi phân từ ± 12 ° đến ± 40 ° trong hệ thống NTSC. Hệ thống mới này đã được hơn
120 quốc gia liên tiếp áp dụng và vào năm 1972, Trung Quốc cũng quyết định áp
dụng nó.


3
Trong 70 năm đầu của thế kỷ XX, mặc dù sự phát triển của TV đã trải qua hai
giai đoạn khác nhau (đen trắng và màu), nhưng đặc điểm cơ bản của truyền tín hiệu
truyền hình là khơng thay đổi, đó là tín hiệu truyền hình liên tục, hoặc analog, và
do đó tại sao cả TV đen trắng và TV màu đều được gọi là tương tự. Trong truyền
tín hiệu truyền hình tương tự, biên độ, tần số, pha hoặc sự kết hợp của các thơng số
này của sóng mang được thay đổi phù hợp với nội dung cần truyền. Do đó, điều
chế tuyến tính cũng như truyền dẫn đạt được trong một bước.
2.2 Tình hình trong nước
Sau khi có chủ trương số hóa hệ thống truyền hình, qua các cuộc thử nghiệm
khác nhau về 3 tiêu chuẩn truyền hình kỹ thuật số thì cuối cùng hội đồng Khoa học
Đài Truyền hình Việt Nam đã nhất trí trình lãnh đạo Đài ký quyết định lựa chọn
tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất cho Việt Nam. Vào 11h30 ngày 26/3/2001, ông
Hồ Anh Dũng, Tổng Giám đốc Đài THVN, đã chính thức ký quyết định lựa chọn
tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T, đánh dấu thời điểm bắt đầu của quá
trình chuyển đổi từ cơng nghệ phát sóng truyền hình tương tự sang truyền hình số
của truyền hình Việt Nam.
Năm 2011, Cơng ty Nghe nhìn Tồn cầu (AVG) phát sóng truyền hình số mặt
đất theo phiên bản DVB-T2, phủ sóng khoảng 50% hộ dân. Cũng trong năm này,
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đưa ra đề án số hóa truyền hình nhằm
chuyển đổi tín hiệu phát sóng truyền hình tương tự sang truyền hình số mặt đất
DVB-T2, mục tiêu đến năm 2020, 100% hộ dân ở Việt Nam có thể xem được
Truyền hình số. [15]
Đến năm 2020, Việt Nam chính thức hồn thành đề án số hóa truyền hình. Từ

0h ngày 28 tháng 12 năm 2020, 15 địa phương cuối cùng trong lộ trình số hố
truyền hình mặt đất bao gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào
Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, Kon Tum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk Nơng ngừng phát sóng truyền hình tương tự. Việt Nam hồn
thành Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất (Đề án số hóa truyền
hình) đến năm 2020 được ban hành theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày
27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ [15]


4
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lý thuyết tổng quan về cơng
nghệ truyền hình số mặt đất thế hệ 2 DVB-T2 và đặc tính kênh truyền của hệ thống
truyền hình số mặt đất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan hệ thống truyền hình số
- Nghiên cứu các đặc tính kỹ thuật của hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu
chuẩn châu Âu (DVB).
- Nghiên cứu đặc tính kênh truyền của hệ thống truyền hình số mặt đất DVBT2.
3.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết, đặc tính kỹ thuật và đặc tính
kênh truyền của hệ thống truyền hình số mặt đất DTTB.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết, thu thập thông tin khoa học trên cơ sở tìm hiểu các văn
bản, tài liệu và các cơng trình liên quan bằng các thao tác tư duy logic. Phân tích và
tổng hợp thành luận chứng khoa học. Tổng hợp liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới từ đầu đến cuối và
sâu sắc về công nghệ truyền hình số mặt đất thế hệ 2.
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với phần mềm mô phỏng Matlab để làm rõ bản

chất và các vấn đề của đối tượng nghiên cứu.
5. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Tổng quan về hệ thống truyền hình số mặt đất
Nội dung chương này sẽ trình bày về lịch sử và sự phát triển của truyền hình số.
Ngồi ra cũng trình bày tổng quan về hệ thống truyền hình số mặt đất.
Chương 2:Các đặc tính kỹ thuật trong hệ thống truyền hình số mặt đất DVBT2
Trong chương này sẽ trình bày các đặc tính kỹ thuật của hệ thống truyền hình số
mặt đất DVB-T và DVB-T2.


5
Chương 3: Đặc tính kênh truyền của hệ thống truyền hình số mặt đất
Chương này sẽ giới thiệu ngắn gọn về các đặc tính cơ bản của kênh vơ tuyến
với hai mơ hình tốn học cơ bản. Trên cơ sở đó, phân tích chi tiết các đặc tính của
kênh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Công nghệ truyền hình số có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với cơng nghệ truyền
hình tương tự như: khả năng sử dụng hiệu quả phổ tần, truyền dẫn phát sóng được
nhiều chương trình trên một kênh, có khả năng phát hiện và sửa lỗi, khắc phục
được những ưu điểm thường thấy trong truyền hình tương tự, có khả năng tương
thích với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau cũng như khả năng phát sóng các
chương trình truyền hình độ phân giải cao HDTV...


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH
SỐ MẶT ĐẤT
1.1. Giới thiệu và khái quát lịch sử
Tivi là một từ có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp có nghĩa là “tầm

nhìn xa”. Trong tiếng Hy Lạp, tele có nghĩa là "xa" trong khi visio là "tầm nhìn"
trong tiếng Latinh. Hệ thống truyền hình (TV) truyền cả tín hiệu âm thanh và hình
ảnh đến hàng triệu hộ gia đình thơng qua sóng điện từ và là một trong những
phương tiện giải trí cũng như truy cập thơng tin quan trọng nhất. Với những đột
phá không ngừng về công nghệ và nhu cầu không ngừng tăng lên của các dịch vụ
âm thanh và hình ảnh, hệ thống TV đã phát triển qua nhiều thế hệ với nhiều giai
đoạn phát triển quan trọng trong vòng chưa đầy một thế kỷ.
1.2. Kỷ nguyên TV màu tương tự
Truyền hình đen trắng là bước mở đầu cho việc truyền các hình ảnh đi xa. Nó
được nghiên cứu và chế tạo vào những năm 60 của thế kỷ XX với những ống thu
hình Vidicon. Truyền hình đen trắng đã từng được sử dụng ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đèn điện tử thì các thiết bị
của truyền hình đen trắng có độ ổn định hơn, chất lượng tốt hơn. Tuy nhiên truyền
hình đen trắng lại có nhược điểm rất lớn là khơng có khả năng truyền đi các hình
ảnh có màu sắc như trong thực tế. Do đó, năm 1957, hệ truyền hình màu đầu tiên
đã ra đời tại Pháp, đã mở ra cuộc cách mạng đối với nền cơng nghiệp truyền hình.
Hiện nay, có 3 loại cơng nghệ truyền hình tương tự chính được sử dụng trên
tồn thế giới dựa trên tiêu chuẩn mã hóa hình ảnh NTSC, SECAM và PAL và sử
dụng điều chế RF để điều chế tín hiệu sóng mang VHF hoặc UHF. Mỗi khung hình
của một hình ảnh truyền hình bao gồm các dịng qt trên màn hình. Các dịng có
độ sáng khác nhau, tập hợp tồn bộ dịng được vẽ một cách nhanh chóng để mắt
người cảm nhận nó như là một hình ảnh. Các khung hình tiếp theo tuần tự được
hiển thị, cho phép mô tả chuyển động. Các tín hiệu truyền hình tương tự có thông
tin về thời gian và đồng bộ để máy thu có thể tái tạo lại một hình ảnh hai chiều
chuyển động từ một tín hiệu một chiều biến thiên chậm.


7
- Tiêu chuẩn NTSC được phát triển tại Mỹ và lần đầu tiên được sử dụng trong
năm 1954, NTSC hiện là tiêu chuẩn truyền hình lâu đời nhất. Nó bao gồm qt

dịng là 525 và tần số qt hình là 60Hz.
- Tiêu chuẩn SECAM được phát triển ở Pháp và lần đầu tiên được sử dụng
vào năm 1967. Nó sử dụng qt dịng 625 và tần số qt hình là 50Hz. Các loại
tiêu chuẩn khác nhau sử dụng băng thông video và thông số kỹ thuật cung cấp dịch
vụ âm thanh khác nhau.
- Tiêu chuẩn PAL được phát triển ở Đức và lần đầu tiên được sử dụng vào
năm 1967. Đây là một biến thể của NTSC, chuẩn PAL sử dụng qt dịng 625 và
tần số qt hình là 50Hz. Các tiêu chuẩn khác nhau sử dụng băng thông video và
thông số kỹ thuật cung cấp dịch vụ âm thanh khác nhau.
Trong kỷ nguyên truyền hình tương tự, các tiêu chuẩn đều có những phương
tiện truyền dẫn tín hiệu cho riêng mình. Các thiết bị mạng có giá thành cao nên các
mạng truyền hình mặt đất đều trực thuộc nhà nước hoặc chính phủ. Các chuẩn
khơng có khả năng giao tiếp với nhau nên đòi hỏi các quốc gia phải có hệ thống
truyền hình mặt đất riêng cho mình. Hệ thống truyền hình tương tự bao gồm hệ
thống sản xuất chương trình truyền hình (quay hậu trường, chỉnh sửa, hồn thiện
và lưu trữ video), phát sóng (tạo ra composite video, điều chế, khuếch đại, phát
sóng) và tiếp nhận (thu tín hiệu từ anten, giải điều chế của máy thu truyền hình và
hiển thị hình ảnh và âm thanh đến người xem) với tất cả các tín hiệu là tương tự.
Ngày nay, thông tin kỹ thuật số được tạo ra trong phịng thu. Với truyền hình
kỹ thuật số, tất cả các quá trình là kỹ thuật số, các hình ảnh, âm thanh và tất cả các
thông tin bổ sung được tạo ra, truyền đi và nhận được tín hiệu kỹ thuật số. Điều
này cho phép định dạng tốt nhất cho hình ảnh và âm thanh, hình ảnh rộng hơn so
với bản gốc (màn hình tồn cảnh), với mức độ cao hơn về độ phân giải (độ phân
giải cao) và âm thanh stereo.
Các hệ thống truyền hình số với những ưu điểm vượt trội so với truyền hình
tương tự ở khả năng chống nhiễu cũng như tăng hiệu quả băng thông đang ngày
càng phát triển và được nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Do đó, xu hướng hiện nay là
chuyển đổi sang truyền hình số.



8
1.3. Kỷ nguyên truyền hình số
Nhu cầu của mọi người về chất lượng âm thanh và hình ảnh tốt hơn của tín
hiệu TV ln là động lực to lớn cho ngành phát thanh truyền hình và điều này dẫn
đến việc phát minh ra truyền hình số (DTV). Ngồi ra, do những đột phá kỹ thuật
đáng kể trong lĩnh vực xử lý tín hiệu số (bao gồm thu nhận tín hiệu, ghi, nén, lưu
trữ, phân phối, truyền và nhận), ngành bán dẫn và các ngành liên quan khác trong
nửa thế kỷ qua, ngành phát thanh truyền hình hiện đang nắm lấy giai đoạn quan
trọng thứ ba trong lịch sử của nó, tức là kỷ nguyên DTV.
Những ưu điểm của DTV so với truyền hình tương tự truyền thống có thể
được tóm tắt như sau:
Khả năng chống nhiễu tốt hơn, khơng tích tụ tiếng ồn và tín hiệu chất lượng
cao. Sau khi số hóa, tín hiệu tương tự được chuyển thành chuỗi nhị phân (hai mức).
Hiệu suất truyền cao hơn và linh hoạt hơn trong ghép kênh
Dễ dàng mã hóa và hỗ trợ các dịch vụ tương tác
Dễ dàng lưu trữ, xử lý và phân phối trong mơi trường mạng

Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống truyền hình số
1.4. Thành phần của hệ thống DTV
Hệ thống phát sóng DTV (Digital television) hồn chỉnh bao gồm ba thành
phần chính; hệ thống đầu cuối chuyển đổi, hệ thống truyền tải / mạng phân phối và
hệ thống đầu cuối người dùng.


9
1.4.1. Hệ thống đầu cuối phát sóng DTV
Hệ thống đầu cuối truyền để phát sóng DTV là thiết bị chuyên nghiệp cho đài
truyền hình và nó chủ yếu bao gồm máy quay video, máy ghi hình, thiết bị lưu trữ,
máy tạo hiệu ứng đặc biệt, máy biên tập, máy phụ đề, bộ mã hóa âm thanh và
video.

Đơn vị xử lý thông tin thường bao gồm hệ thống lập lịch chương trình, hệ
thống quản lý người dùng, bộ ghép kênh và hệ thống truy cập có điều kiện (CA).
Hệ thống lập kế hoạch chương trình là một nền tảng cho các ứng dụng hệ thống và
quản lý dịch vụ. Hệ thống quản lý người dùng chịu trách nhiệm xử lý thông tin tài
khoản của người dùng. Bộ ghép kênh là bộ phận cốt lõi của đơn vị và chịu trách
nhiệm lập nội dung, bao gồm chọn lại, phân bổ, ghép kênh và phân phối nội dung
được thu thập từ các nơi khác nhau đến các kênh khác nhau với sự kiểm sốt của
hệ thống lập chương trình.
1.4.2. Hệ thống truyền dẫn / Mạng phân phối để phát sóng DTV
Các mạng điển hình để truyền và phân phối tín hiệu DTV bao gồm phát sóng
mặt đất, cáp và vệ tinh.
Các số liệu thống kê cho thấy truyền hình mặt đất vẫn là hình thức phát sóng
truyền hình quan trọng và phổ biến nhất. Để thích ứng với mơi trường truyền dẫn
phức tạp nhất đối với phát sóng mặt đất, các cơng nghệ và khối chức năng trong hệ
thống DTTB không chỉ khác với truyền hình tương tự mà cịn có thể khác với
truyền hình vệ tinh hoặc truyền hình cáp. Mạng truyền dẫn phát sóng mặt đất chủ
yếu sử dụng mạng đơn tần SFN, bộ kích thích và bộ truyền.
Truyền hình số mặt đất có diện phủ sóng hẹp hơn so với truyền qua vệ tinh,
song dễ thực hiện hơn so với mạng cáp. Cũng bị hạn chế bởi băng thông nên sử
dụng phương pháp điều chế OFDM nhằm tăng dung lượng dẫn qua một kênh sóng
và khắc phục hiện tượng nhiễu ở truyền hình mặt đất tương tự. Phương pháp này
có những đặc điểm:
- Trong phạm vi phủ sóng, chất lượng ổn định, khắc phục được các vấn đề
phiền toái như hình ảnh có bóng, can nhiễu, tạp nhiễu, tạp âm…
- Máy thu hình có thể được lắp đặt dễ dàng ở các vị trí trong nhà, có thể xách
tay hoặc lưu động ngoài trời.


10
- Có dung lượng lớn, chứa âm thanh (như âm thanh nhiều đường, lập thể,

bình luận…) và các dữ liệu.
- Có thể linh hoạt chuyển đổi từ phát chương trình có hình ảnh và âm thanh
chất lượng cao (HDTV) sang phát nhiều chương trình chất lượng thấp hơn và
ngược lại.
Tuy nhiên, phương thức truyền hình số mặt đất cũng có một số nhược điểm:
- Kênh bị giảm chất lượng do hiện tượng phản xạ đa đường (multipath).
- Giá trị tạp do con người tạo ra là cao.
- Do phân bố tần số khá dày trong phổ tần đối với truyền hình, giao thoa giữa
truyền hình tương tự và số là vấn đề phải cần xem xét.
Nhìn chung cả 3 phương pháp truyền dẫn truyền hình số ở trên đều có những
ưu, nhược điểm riêng và chúng sẽ bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Nếu truyền hình qua vệ
tinh có thể phủ sóng một khu vực rất lớn với số lượng chương trình lên đến hàng
trăm thì tín hiệu số trên mặt đất dùng để chuyển các chương trình khu vực, nhằm
vào một số lượng khơng lớn người thu.
Đồng thời, ngồi việc thu bằng anten cố định trên mái nhà, truyền hình số mặt
đất cịn cho phép thu được bằng anten nhỏ của máy tính xách tay, thu trên di động
(trên ôtô, máy bay…). Truyền hình số truyền qua mạng cáp phục vụ thuận lợi cho
đối tượng là cư dân ở các khu đơng đúc, khơng có điều kiện lắp anten thu vệ tinh
hay anten mặt đất.
1.5. Mạng đơn tần SFN của mơ hình kênh hệ thống truyền hình số mặt đất
SFN (Single-Frequency Network) là một tính năng rất quan trọng của hệ
thống DTV giúp phân biệt nó với hệ thống truyền hình tương tự. Nếu kênh được sử
dụng trong một lĩnh vực kinh doanh, thì kênh đó sẽ khơng được phép sử dụng
trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Đây là lý do chính mà kênh cấm (taboo
channel) được sử dụng, và gọi là mạng đa tần MFN (MultiFrequency Network) sử
dụng trong các hệ thống truyền hình tương tự. Tuy nhiên, SFN yêu cầu một số máy
phát truyền cùng một tín hiệu chính xác tại cùng một thời điểm và cùng một tần số
để đạt được vùng phủ sóng đáng tin cậy trong một vùng dịch vụ nhất định [11]. So
với MFN, SFN có những ưu điểm sau: SFN rõ ràng có thể đạt được việc sử dụng



11
phổ tần tốt hơn và có thể cung cấp cường độ tín hiệu phân bố đồng đều hơn trong
vùng phủ mong muốn. Độ lợi phân tập từ các máy phát khác nhau trong cùng một
khu vực dịch vụ có thể nâng cao hiệu suất thu đáng kể và/hoặc giúp giảm công suất
phát tổng thể. Bằng cách điều chỉnh mật độ của các máy phát, chiều cao cũng như
vị trí của các tháp và công suất phát của mỗi máy phát, có thể đạt được vùng phủ
sóng và hiệu suất phổ tốt hơn với các điểm mù được giảm thiểu hiệu quả hoặc
thậm chí bị loại bỏ hồn tồn [12]. Việc áp dụng khái niệm SFN cho các hệ thống
truyền hình số mặt đất thu hút rất nhiều sự chú ý do ưu điểm của hiệu suất phổ cao.
Có hai sơ đồ cơ bản để xây dựng SFN. Người ta sử dụng một số máy phát công
suất cao để đạt được vùng phủ sóng cho một khu vực rộng lớn, thậm chí cho một
quốc gia. Cách khác là nhận ra SFN bằng cách sử dụng một máy phát công suất
cao và một số “khe hở” hoặc “bộ lặp trên kênh” có công suất thấp hơn nhiều. Các
bộ lọc lặp chủ yếu được sử dụng để cung cấp phạm vi phủ sóng bổ sung cho những
điểm mù không được máy phát công suất cao che phủ. Vì SFN yêu cầu tất cả các
máy phát trong vùng dịch vụ phải truyền cùng một tín hiệu chính xác tại cùng một
thời điểm và tần số, nên máy thu trong vùng dịch vụ sẽ nhận được rất nhiều bản
sao của cùng một tín hiệu gốc từ các máy phát khác nhau thông qua các đường
khác nhau. Việc sử dụng SFN có thể tạo ra các hiệu ứng đa đường nghiêm trọng
hơn, có nghĩa là, ngồi đa đường từ phản xạ và tán xạ, các tín hiệu được truyền từ
các máy phát khác ở cùng tần số có khả năng tạo ra một lượng lớn đa đường nhân
tạo, trong số đó có độ trễ và cường độ tín hiệu cao. Độ trễ nhân tạo phụ thuộc vào
khoảng cách của các máy phát. Ví dụ, khi khoảng cách của hai máy phát là 100
km, độ trễ có thể lên tới 330μs. Hệ thống SFN, khoảng cách của hai máy phát phải
được lựa chọn cẩn thận để đảm bảo rằng độ trễ nhân tạo cộng với trải phổ đa
đường cực đại vẫn nhỏ hơn độ dài của khoảng bảo vệ. Các thành phần đa đường có
độ trễ dài và cường độ mạnh đó sẽ làm tăng đáng kể sự fading chọn lọc tần số của
kênh phát sóng vơ tuyến và do đó đặt ra nhiều yêu cầu nghiêm ngặt về thiết kế máy
thu. Hiệu ứng đa đường động liên quan nhiều đến sự dịch chuyển tần số Doppler,

giá trị lớn nhất của nó được xác định bởi tốc độ di chuyển đầu cuối của hệ thống.
Trong mơ hình kênh đa đường, độ trễ τl của mọi thành phần đa đường là giá
trị tuyệt đối theo thời gian. Tại đầu thu, tín hiệu được lấy mẫu tại hệ thống chu kỳ
ký hiệu Ts sau khi tín hiệu đi qua bộ chuyển đổi tần số xuống và bộ lọc phù hợp.


12
1.6. Các chuẩn truyền hình
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia khởi xướng sự phát triển của DTV và đã
hồn thành thành cơng và sn sẻ việc chuyển mạch từ analog sang kỹ thuật số.
Một số quốc gia khác, bao gồm Canada, Mexico, Hàn Quốc và Honduras, đã
áp dụng tiêu chuẩn ATSC
Châu Âu thăng hạng DTV rất nhanh và thành công. Đến giữa năm 2013, gần
20 quốc gia, bao gồm Đức, Tây Ban Nha, Na Uy, Hà Lan, Bỉ, Phần Lan và Vương
quốc Anh (UK), đã hoàn thành quá trình chuyển đổi từ truyền hình tương tự sang
kỹ thuật số. Tương tự như Hoa Kỳ, các quốc gia này cũng đã sử dụng luật pháp và
tài trợ của chính phủ để đảm bảo q trình chuyển đổi sn sẻ từ analog sang
DTV. Vương quốc Anh là một trong những quốc gia bắt đầu nổ lực quảng bá
DTV, có nhiều nhất trong các nhà điều hành truyền hình trả tiền qua vệ tinh,
British Sky Broadcasting Group PLC (BSkyB) và đài truyền hình cơng cộng,
British Broadcast Corporation (BBC).
Với truyền hình số mặt đất, hiện tại hầu hết các nước trên thế giới đang sử
dụng các chuẩn truyền hình sau:
❖ Tiêu chuẩn ATSC
Tiêu chuẩn ATSC DTV ban đầu được thiết kế cho các hệ thống phân phối cáp
và phát sóng trên mặt đất để thu các chương trình HDTV ngồi trời. Hệ thống
truyền tải video, âm thanh và dữ liệu phụ chất lượng cao trong kênh 6 MHz và có
thể cung cấp tốc độ dữ liệu tải trọng xấp xỉ 19Mbps trong kênh quảng bá mặt đất
6MHz bằng cách sử dụng điều chế dải biên tiền đình tám cấp (8-VSB). Hệ thống
bao gồm một hệ thống con nén và mã hóa nguồn, một hệ thống con ghép kênh và

truyền dịch vụ, và một hệ thống con truyền dẫn RF. Hình ảnh với nhiều chất lượng
có thể được cung cấp bằng 18 loại định dạng video (SD hoặc HD, quét liên tục
hoặc xen kẽ, cũng như các tốc độ khung hình khác nhau).
❖ Tiêu chuẩn ISDB-T
Hệ thống ISDB-T được thiết kế để thu phát sóng trong nhà và ngồi trời, di
động và di động của các dịch vụ tích hợp, bao gồm âm thanh, video, đồ họa và văn
bản từ LDTV đến HDTV. Hệ thống ISDB sử dụng cơng nghệ phân đoạn-OFDM
(có 13 phân đoạn cho băng thông 6 MHz) và ban đầu được phát triển cho băng


13
thông 6MHz với tốc độ bit thực nằm trong khoảng từ 280,85 đến 1787,28 kbps cho
mỗi phân đoạn. Thông lượng dữ liệu tổng thể là từ 3,65 đến 23,23Mbps, phù hợp
để thực hiện các loại luồng dịch vụ khác nhau, bao gồm cả HDTV. Các phân đoạn
đó trong phổ tần số có thể được kết hợp và đối sánh một cách tuyệt vời để có thể
mang nhiều loại dịch vụ khác nhau trong cùng một băng tần hoạt động, trong các
dịch vụ DTV di động cụ thể.
❖ Tiêu chuẩn DVB-T
Hệ thống DVB-T được thiết kế để thu sóng trong nhà và ngồi trời cũng như
hỗ trợ thu sóng di động các dịch vụ video và âm thanh kỹ thuật số cũng như các
chương trình đa phương tiện.
Tốc độ dữ liệu tải trọng trong kênh 8 MHz nằm trong khoảng từ 4,98 đến
31,67 Mbps, tùy thuộc vào việc lựa chọn các tham số mã hóa kênh, kiểu điều chế
và khoảng thời gian bảo vệ. DVB-T là một hệ thống OFDM sử dụng các mã sửa
lỗi theo tầng. Hệ thống có thể hỗ trợ các cấu trúc mạng khác nhau, bao gồm mạng
đơn tần số lớn (SFN) và mạng máy phát đơn, trong khi vẫn duy trì hiệu suất phổ
cao. Đối với mã hóa nguồn, tiêu chuẩn DVB yêu cầu hệ thống DTV sử dụng thuật
toán nén MPEG-2 duy nhất và luồng truyền tải MPEG-2 (TS) và phương pháp
ghép kênh.
❖ Tiêu chuẩn DTMB

DTMB được thiết kế để hỗ trợ các yêu cầu khác nhau đối với các dịch vụ phát
sóng như HDTV, SDTV và truyền phát dữ liệu đa phương tiện. Nó có thể cung cấp
vùng phủ sóng diện rộng bao gồm SFN và hỗ trợ cả thu sóng (trong nhà và ngồi
trời) và thu sóng di động. DTMB sử dụng cả điều chế đơn và đa sóng mang với cấu
trúc khung duy nhất được gọi là OFDM đồng bộ miền thời gian (TDS-OFDM) và
sử dụng mã chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC) làm mã bên trong. Bằng cách kết hợp tất
cả các tính năng kỹ thuật với nhau, DTMB đã được chứng minh là có thể cung cấp
khả năng đồng bộ hóa hệ thống nhanh chóng, độ nhạy nhận tốt hơn, hiệu suất hệ
thống tuyệt vời chống lại hiệu ứng đa đường, hiệu suất phổ cao và khả năng hỗ trợ
dịch vụ đa phương tiện.


14
1.7. Kết luận chương 1
Chương này đã trình bày về lịch sử và sự phát triển của truyền hình kỹ thuật
số và tương tự trong thế kỷ qua. Sự phát triển của DTV đã khơng có tác động đáng
kể đến ngành cơng nghiệp phát thanh truyền hình nói trên và ngồi thời đại truyền
hình tương tự (bao gồm cả truyền hình đen trắng và truyền hình màu). DTV có thể
sử dụng phổ tần một cách hiệu quả và cung cấp nhiều dung lượng hơn so với phát
sóng truyền hình tương tự (do đó, nhiều chương trình hơn), hình ảnh chất lượng tốt
hơn và chi phí vận hành thấp hơn. Tuy nhiên, hệ thống phát sóng truyền hình kỹ
thuật số mặt đất sử dụng phương thức phát sóng qua sóng cho người dùng thay vì
kết nối đĩa vệ tinh hoặc truyền hình cáp. Các hệ thống phát sóng này sẽ tạo ra mơi
trường lan truyền khắc nghiệt nhất, địi hỏi một thiết kế hệ thống.


×