Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN NGỌC TRÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN CANH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số : 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. VÕ NGUYÊN DU


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Quản lý Giáo dục “Quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các
trường tiểu học huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” là cơng trình do chính tơi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng, kết quả nghiên
cứu trong luận văn này hồn tồn trung thực, chính xác, có xuất xứ rõ ràng và
chưa từng được cơng bố.
Quy Nhơn, ngày 2 tháng 3 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Trình



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, Luận văn của chúng tơi
được hồn thành tại trường Đại học Quy Nhơn.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại, Khoa
Khoa học xã hội và nhân văn trường Đại học Quy Nhơn và quý thầy cô giáo
trực tiếp giảng dạy đã giúp đỡ, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Vân Canh, Phòng Thống kê huyện Vân Canh, Cán bộ quản lý, giáo
viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Canh đã tạo những điều kiện
thuận lợi nhất, giúp cho chúng tơi có điều kiện nghiên cứu tốt Luận văn của
mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy PGS.TS. Võ
Nguyên Du người đã hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em rất nhiều trong
suốt quá trình nghiên cứu để em thực hiện hoàn thành Luận văn.

Quy Nhơn, ngày 2 tháng 3 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Trình


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn....................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TIỂU HỌC .................................................................................. 7
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu quản lý dạy học môn Tiếng Việt ............ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ................................... 10
1.3. Dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường tiểu học ........................................................................... 16
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực học sinh .................................................... 27
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................. 36


Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN CANH, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................... 40
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng ...................................... 40
2.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và sự phát triển giáo dục
của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ......................................................... 44
2.3. Thực trạng về dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển

năng lực học sinh ở các trường tiểu học huyện Vân Canh ........................ 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học huyện Vân Canh .. 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các
trường tiểu học huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ...................................... 73
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
tiểu học huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ................................................. 75
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 79
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN CANH, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................... 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................. 80
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............................................................... 82


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp......................................................... 104
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 106
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 114
1. Kết luận ................................................................................................. 114
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 116
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Bình Định ..................................................... 116
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Vân Canh ..................................... 116
2.3. Đối với các trường tiểu học huyện Vân Canh ................................ 117
2.4. Đối với giáo viên các trường tiểu học huyện Vân Canh…...………. 118

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 118
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Thứ tự

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CSVC

Cơ sở vật chất


4

CTGDPT

Chương trình giáo dục phổ thơng

5

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

6

ĐTB

Điểm trung bình

7

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

8

GV

Giáo viên


9

HS

Học sinh

10

HT

Hiệu trưởng

11

N

Số mẫu

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

QL

Quản lý


14

QLGD

Quản lý giáo dục

15

QLNT

Quản lý nhà trường

16

SGK

Sách giáo khoa

17

SL

Số lượng

18

TH

Tiểu học


19

̅

trung bình

20

%

Phần trăm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin CBQL, GV của 7 trường khảo sát ................................. 42
Bảng 2.2. Quy mô trường, lớp, học sinh trong 4 năm học.............................. 46
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục trong 4 năm học ............................................ 47
Bảng 2.4. Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong 4 năm .......................... 47
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá năng lực học sinh trong 4 năm ........................... 48
Bảng 2.6. Tổng hợp việc thực hiện mục tiêu môn Tiếng Việt ........................ 50
Bảng 2.7. Tổng hợp việc thực hiện nội dung, chương trình mơn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh....................... 52
Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ...................................... 54
Bảng 2.9. Mức độ học tập môn Tiếng Việt của HS ........................................ 56
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt ............................ 59
Bảng 2.11. Thực trạng QL mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ....................... 60
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình mơn Tiếng Việt ở
các trường TH trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ..... 62
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Việt...................... 64

Bảng 2.14. QL hoạt động học môn Tiếng Việt của HS .................................. 66
Bảng 2.15. Thực trạng QL phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ............ 68
Bảng 2.16. QL kiểm tra, đánh giá kết quả dạy của GV .................................. 69
Bảng 2.17. Thực trạng QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS .......... 70
Bảng 2.18. Thực trạng QL các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt ..... 72
Bảng 2.19. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ................................ 73
Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ............................ 74
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính hợp lý của các biện pháp .... 107
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ... 109
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính hợp lý và tính khả thi của
các biện pháp............................................................................... 111


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các năng lực cần phát triển cho học sinh ...................................... 16
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................. 105
Biểu đồ 2.1. Thâm niên công tác của GV ở các trường TH huyện
Vân Canh ...................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của của GV về dạy học môn Tiếng Việt của
GV theo định hướng phát triển năng lực HS ................................ 53
Biểu đồ 2.3. Thực trạng thực hiện PPDH và hình thức dạy học (TL%) ......... 57
Biểu đồ 3.1. biểu thị mức độ đánh giá tính hợp lý của các biện pháp .......... 108
Biểu đồ 3.2. biểu thị mức độ đánh giá tính khả thi của các biện pháp ......... 110
Biểu đồ 3.3. biểu thị mức độ tương quan giữa tính hợp lý và tính
khả thi của các biện pháp ........................................................... 112


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong môi trường hội nhập quốc tế, giáo dục luôn là lĩnh vực
hội nhập tiên phong bởi tính chất vơ biên của tri thức và là động lực thúc đẩy
sự phát triển ở mọi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rằng: Giáo dục
là quốc sách hàng đầu, vì đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Để
nâng cao chất lượng GD&ĐT thì chúng ta cần phải nghiên cứu, cải tiến một
cách đồng bộ và khoa học ở mọi mặt, nhiều khâu, trong đó có cơng tác QL
trường học là một việc vô cùng quan trọng nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
Trong bối cảnh đó, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương về “đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội
về “đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT”; Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thơng”, Bộ
GD&ĐT đã xây dựng, ban hành và cơng bố Chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể qua Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018. Một trong những
yếu tố cốt lõi của CTGDPT mới nói chung và chương trình giáo dục TH nói
riêng là chú trọng đến việc phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đây thực
sự là điểm mới mang tính đột phá trong tư duy của các nhà giáo dục nước ta mà
các chương trình giáo dục trước đây chưa được chú trọng.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta thì TH là bậc học cơ sở,
nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển tồn diện năng lực và nhân
cách con người mới. Tại khoản 2, Đều 29, Luật Giáo dục 2019 có nêu rõ


2

“Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở”. Vì vậy việc QL dạy học ở trường TH tốt sẽ
quyết định đến việc phát triển năng lực và phẩm chất ở HS.
Ở tiểu học, các mơn học đều có vai trị quan trọng trong việc hình thành
phát triển năng lực, nhân cách cho HS, trong đó Tiếng Việt là mơn học có vai
trị đặc biệt quan trọng. Nó vừa là phương tiện, vừa là tiền đề để học sinh tiếp
thu kiến thức các mơn học khác. Vì dạy học mơn Tiếng Việt có nhiệm vụ
hình thành ngơn ngữ cho HS thể hiện qua các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Ngồi ra dạy học mơn Tiếng Việt ở bậc TH cịn góp phần hình thành kỹ năng
sống cần thiết cho trẻ. Kỹ năng đó chủ yếu là: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm chủ
bản thân, kỹ năng tư duy logic, kỹ năng lập luận. Thông qua các kỹ năng đó
giúp HS chủ động, thích ứng được mọi hoàn cảnh và học tập tốt hơn ở các
môn học khác.
Hiện nay, công tác QL dạy học ở cấp TH huyện Vân Canh đã có sự
chuyển biến tích cực. Cụ thể: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, GV ở các trường
đã tập trung chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nên nhiều HS và
phụ huynh HS đã thấu hiểu, nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập ở
bậc TH. Tính đến nay, huyện Vân Canh đã có 5/7 trường TH đã được cơng nhận
trường đạt Chuẩn quốc gia, chất lượng giáo dục đã đạt được kết quả nhất định.
Có được thành quả đó là nhờ sự quan tâm của các cấp, ngành địa phương và sự
nổ lực trong công tác QL của HT ở các nhà trường. Mặc dù đã đạt được nhiều
kết quả, nhưng cơng tác QL hoạt động dạy học nói chung và QL hoạt động dạy
học mơn Tiếng Việt nói riêng ở các trường TH huyện Vân Canh vẫn còn nhiều
hạn chế trên nhiều phương diện, từ nhận thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra đánh giá, huy động các nguồn lực và đặc biệt là hạn chế trong QL


3


hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Vì
vậy, việc tiếp tục đổi mới QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
TH theo định hướng phát triển năng lực HS, đáp ứng yêu cầu việc thực hiện
CTGDPT mới, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định là vơ cùng cần thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực triễn đó chúng tơi đã chọn đề tài
“Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường tiểu học huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”
làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ nâng cao chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt ở các trường TH huyện Vân Canh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng công tác QL hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường TH của
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Từ đó, đề tài đề xuất một số biện pháp QL
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở
các trường TH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cấp TH trên địa bàn
huyện Vân Canh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
HS ở TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực HS ở các trường TH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Dạy học mơn Tiếng Việt và QL dạy học môn này ở các trường TH
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian qua đã đạt được kết quả nhất


4


định, nhưng còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Nếu hệ thống hóa được cơ sở
lý luận, đánh giá đúng thực trạng dạy học và QL hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS thì có thể đề xuất được
những biện pháp QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực HS cấp TH huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định một cách hợp lý
và khả thi góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường TH trên địa bàn nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực HS ở TH.
5.2. Khảo sát và nghiên cứu thực tiễn QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường TH trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất biện pháp để QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực HS cấp TH ở huyện Vân Canh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực HS trong 4 năm gần đây (2016-2017, 20172018, 2018-2019, 2019-2020) ở 7 trường TH trên địa bàn huyện Vân Canh :
Trường TH số 1 Canh Vinh, trường TH số 2 Canh Vinh, trường TH Canh
Hiệp, trường TH Thị trấn Vân Canh, trường TH Canh Thuận, trường TH
Canh Hòa, trường TH Canh Liên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống
hố và khái qt hố các vấn đề lí luận từ các Nghị quyết của Đảng, Chính


5


phủ, các văn bản Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, các tài liệu, giáo trình, các cơng
trình nghiên cứu…về QL dạy học nói chung và QL hoạt động dạy học ở TH
nói riêng có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập
các số liệu nhằm xác định thực trạng công tác QL hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS của HT ở các trường TH
trên đại bàn huyện Vân Canh.
Tiến hành khảo sát ý kiến các đối tượng là cán bộ CBQL, tổ trưởng
chuyên môn, GV về hoạt động dạy học và QL dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực HS.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về công tác QL hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt của HT ở các trường TH huyện Vân Canh.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn:
+ Đối tượng phỏng vấn là các HT, Phó HT và GV có kinh nghiệm ở
các trường TH huyện Vân Canh;
+ Nội dung phỏng vấn là thực trạng và các biện pháp QL hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở trường TH.
7.2.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra, phân tích
kết quả khảo sát thực trạng và kết quả khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt



6

theo định hướng phát triển năng lực HS ở TH.
Chƣơng 2: Thực trạng QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực HS ở các trường TH huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định.
Chƣơng 3: Các biện pháp QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực HS ở các trường TH huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Khái lƣợc lịch sử nghiên cứu quản lý dạy học môn Tiếng Việt
Từ xưa đến nay, thế hệ nhân loại đều khẳng định vai trị vơ cùng to lớn
của giáo dục đối với con người và sự tồn vong của một quốc gia. Việc nâng
cao chất lựợng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm không chỉ của
Việt Nam mà của tất cả các nước trên thế giới, nhằm đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao chất
lượng giáo dục, vai trò QLGD là hết sức quan trọng, đây là vấn đề luôn được
các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Ở nước ngoài, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLGD nói chung và
QL hoạt động dạy học nói riêng cũng rất sơi động. Năm 1968, các tác
giả Jacob W. Getzels, Tames M. Lipham. Roald F. Campbell đã cho ra đời
cơng trình đầu tiên nghiên cứu khá hoàn chỉnh các vấn đề QLGD dưới ánh
sáng của các học thuyết QL chung, đặc biệt là thuyết hành vi (quan hệ con

người) trong QL [35].
UNESCO suốt chiều dài lịch sử tồn tại của mình đã tập hợp nhiều học
giả trên thế giới để nghiên cứu những vấn đề QLGD trên quy mơ tồn cầu
cũng như trong phạm vi khu vực hoặc quốc gia. Từ năm 1964, trong loạt sách
về kế hoạch hóa giáo dục đã tập hợp những khuynh hướng nghiên cứu khác
nhau về một trong những vấn đề quan trọng của QLGD: kế hoạch hóa giáo dục.
Đầu những năm 90, UNESCO PROAP đã xuất bản cuốn sách có tính
cẩm nang về kĩ năng QLGD mang tựa đề “Kế hoạch hóa và QLGD vi mơ”.


8

Trong những năm cuối của thế kỉ XX, sách báo về QLGD đã xuất hiện
rất nhiều. Điển hình là các cơng trình đề cập những quan điểm mới về QLGD
nói chung và QL hoạt động dạy học nói riêng như: [24], [29].
Tuy nhiên, những nghiên cứu về QL hoạt động dạy học ở nước ngồi
vẫn chưa có cơng trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu đến QL hoạt động dạy
học trong nhà trường TH nói chung và QL hoạt động dạy học trong nhà
trường TH lấy năng lực, phẩm chất của HS làm mục tiêu dạy học nói riêng.
Ở Việt Nam, trên cơ sở lý luận của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, các nhà khoa học gáo dục Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học về lý luận QLGD và QL dạy học trong nhà trường. Nhiều nhà
sư phạm QL đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí,
vai trị của việc QL q trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
dạy học trên lớp đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Những ưu điểm
và nhược điểm của việc QL hoạt động dạy học trên lớp, bản chất và mối quan
hệ giữa QL hoạt động dạy và hoạt động học, QL vai trò của người dạy và
người học, QL đổi mới nội dung và cách thức tổ chức tiến hành các hình thức
tổ chức dạy học trên lớp, điển hình là các tác giả: Đặng Quốc Bảo [4], Trần
Kiểm [16], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [19], Trần Thị Tuyết Oanh [21], Lê Phương

Nga [20], Đỗ Hương Trà [28], Phan thị Hồng Vinh [31].…
Như vậy, vấn đề QLGD nói chung và QL hoạt động dạy học từ lâu đã
được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Ngày nay, vấn đề
này càng được quan tâm nhiều hơn và trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà nghiên cứu
có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các cơng trình nghiên
cứu của họ là: Khẳng định vai trị quan trọng của công tác QL trong dạy và
học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là tư tưởng mang tính chiến lược về
phát triển giáo dục của Đảng ta: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào


9

tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”[1.tr.1].
Ngồi ra, cịn có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
QL hoạt động dạy học ở cấp tiểu học, có thể kể đến các tác giả như: Dương
Trần Bình [5], Ngơ Thị Việt Hà [11], Nguyễn Văn Vinh [32], Đinh Tiến Toàn
[27], Nguyễn Văn Tạo [25], Phạm Văn Diễn [9].
Như vậy, có rất nhiều đề tài nghiên cứu đến QL dạy học ở trường TH.
Các đề tài nghiên cứu trên của các tác gải đã tiến hành nghiên cứu thực trạng
biện pháp QL hoạt động dạy học ở các trường TH với nội dung phong phú,
sản phẩm là hệ thống các lí luận và thực tiễn các lĩnh vực về QL, QL hoạt
động dạy học, các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học của cấp học hoặc các
giải pháp nâng cao chất lượng từng môn học theo nội dung chương trình.
Trong các đề tài nêu trên chỉ có đề tài của Nguyễn Văn Vinh [32] là nghiên
cứu QL dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở
các trường TH nhưng tác giả nghiên cứu theo cách tiếp cận hoạt động. Kế
thừa thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đề tài chúng tôi nghiên cứu QL
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở

các trường TH huyện Vân Canh theo cách tiếp cận cấu trúc hệ thống. Đây là
một vấn đề nghiên cứu khá mới trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định, trong bối cảnh tồn ngành GD&ĐT đang triển
khai thực hiện CTGDPT 2018, dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS. Việc đề xuất được những biện pháp QL hiệu quả hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường TH
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt ở huyện Vân Canh chính
là vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.


10

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
QL ra đời từ rất xa xưa, nó xuất hiện từ thuở bình minh của xã hội loài
người. Con người sinh sống theo tập quán quần tụ cộng đồng, có nhiều việc
nảy sinh mà một người khơng thể làm được hoặc làm được nhưng kém hiệu
quả, cần phải được phối hợp liên kết với số đông để cùng thực hiện. Từ những
yêu cầu khách quan đó, dần dần hình thành tổ chức. QL diễn ra trong mọi tổ
chức từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mơ lớn. Nó chính là
yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi tổ chức. Tùy từng cách
tiếp cận mà người ta có thể đưa ra những khái niệm khác nhau về QL.
H.Koontz (người Mỹ): “QL là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của QL là hình thành một mơi trường trong đó con người có
thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất” [5, tr.21].
V.Taylor: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và
làm cái gì đó như thế nào bằng PP tốt nhất và rẻ tiền nhất” [5, tr.21].
Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của

QL: “QL hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp
và kiểm tra” [5, tr.21].
Theo Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17, tr.15].
Theo Bùi Minh Hiền: “QL gồm hai q trình tích hợp nhau: Q trình
quản là bao gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá
trình lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [13, tr.4].


11

Các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách
hiểu chung về một số nội dung của QL là: Hoạt động QL, bao giờ cũng là QL
con người được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. QL là
những tác động có tính hướng đích. QL là những tác động phối hợp nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ
của chủ thể QL và đối tượng QL.
Từ các cách tiếp cận trên, ở đề tài này chúng tôi khái quát như sau: QL là
sự tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL để lãnh đạo,
hướng dẫn, điều khiển đối tượng QL thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo Trần Kiểm, QL giáo dục được hiểu trên hai cấp, đó là cấp vĩ mơ
và cấp vi mơ.
Ở cấp vĩ mô, “QL giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều hành, giám sát,… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [17, tr.37].
Ở cấp độ vi mô, “QL giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể

QL vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [17, tr.38].
Theo Phạm Minh Hạc: “QL giáo dục là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ thống vận hành
theo đường lối nguyên lí của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [12, tr.15].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu


12

phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [3, tr.22].
Như vậy, có thể hiểu khái quát như sau: QLGD là sự tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL lên tập thể GV,
HS và các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia vào các hoạt động của nhà trường nhằm đạt mục tiêu
giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời là một tổ chức mang
tính xã hội. Trường học được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. QLNT là một bộ phận trong QLGD.
Trường học là nơi tiến hành các quá trình GD&ĐT. QL các hoạt động giáo dục
trong nhà trường chính là xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa các hình thức
cơng tác tập thể đối với các GV và HS trong nhà trường.
Khái niệm “quản lý nhà trường” đã được nhiều tác giả bàn đến như:

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “QLNT là hoạt động của của các cơ
quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động đối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [34, tr.205].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và từng HS" [18. tr.187].
Có thể thấy, cơng tác QL trường học bao gồm QL các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội, đồng thời QL chính nhà trường. Có thể phân tích
q trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống, bao gồm các thành tố:


13

Mục đích yêu cầu, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, GV, HS, cơ sở
vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục.
Từ những cách tiếp cận trên có thể thấy QLNT là QL hệ thống
sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa
học và hướng của chủ thể QL trên tất cả các mặt của các nhà trường.
Như vậy, có thể hiểu QLNT là hoạt động phối hợp điều hành của chủ
thể QL (Hiệu trưởng) đối với GV, HS và các lực lượng liên quan nhằm đẩy
mạnh các hoạt động của nhà trường. Cụ thể là thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mong muốn.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là giáo dục HS theo mục đích, nội dung, phương
pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Hoạt động dạy
học trong nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp và có hệ
thống đến sự hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho HS. Thông qua
hoạt động dạy học mỗi cá nhân HS được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần

thiết và phát triển phẩm chất, năng lực tương ứng với yêu cầu của cấp học,
đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của HS trong từng giai đoạn.
Để q trình dạy học đạt hiệu quả, cần có sự “QL hoạt động dạy học” một
cách khoa học và chặt chẽ. Khi đề cập đến vấn đề QL hoạt động dạy học tác giả
Phan Thị Hồng Vinh khái niệm như sau: “ Quản lý hoạt động dạy học và giáo
dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể
GV, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động giúp cho quá trình dạy học và
giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến” [30, tr.19].
QL hoạt động dạy học là một trong những công việc quan trọng nhất
trong công tác QLNT. QL hoạt động dạy học trong nhà trường là nội dung, là
cách thức mà chủ thể QL cần cụ thể hoá để thực hiện các chức năng QLGD
và mục tiêu QLGD.


14

Như vậy, QL hoạt động dạy học là những tác động có mục đích của chủ
thể QL vào q trình dạy học nhằm góp phần hình thành kiến thức thức, kỹ
năng và phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực HS theo mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở TH ngoài việc QL việc thực
hiện các nhiệm vụ của GV thực hiện còn các hoạt động như như: Xây dựng,
thiết kế kế hoạch học tập môn Tiếng Việt và tổ chức thực hiện khi kế hoạch
đã được thảo luận, phê duyệt. Triển khai kế hoạch dạy học đến từng GV dạy
Tiếng Việt để GV nắm được về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học, tổ chức dạy và học, đánh giá kết quả dạy và học môn Tiếng Việt
ở trường TH. Chuẩn bị CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH
và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Tiếng Việt. Kiểm tra, đánh giá kết quả

dạy học môn Tiếng Việt.
1.2.6. Quản lý dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường tiểu học
QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng tiếp cận năng
lực HS ở trường TH ngoài các nội dung liên quan đến trang bị kiến thức, kỹ
năng mơn Tiếng Việt cịn nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực:
- Nhóm năng lực làm chủ bản thân: năng lực tự học, năng lực sáng tạo
trong học tập, năng lực độc lập, năng lực tự giác…
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: năng lực hoạt động nhóm, năng lực
hợp tác, năng lực giao tiếp.
- Nhóm năng lực công cụ (các năng lực này sẽ được hình thành trong
quá trình hình thành các năng lực ở trên): năng lực CNTT và truyền thông,
năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính Tiếng Việt.


15

1.2.7. Năng lực học sinh
Hiện nay, khái niệm “năng lực” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt: năng lực được hiểu là “ khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” [33, tr.639]
Tác giả Nguyễn Cơng Khanh: “Năng lực của HS là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ...phù hợp với lứa tuổi và vận hành
(kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành cơng nhiệm vụ học tập,
giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”
[15, tr.19]. Theo tác giả Phạm Tất Dong: “Năng lực là sự tổng hợp những

thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và
đảm bảo cho hoạt động đạt kết quả cao” [10, tr.72].
Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

theo định hướng phát triển năng lực HS của Bộ GD&ĐT: “Năng lực của HS
phổ thơng chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ
để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có
thực trong cuộc sống của các em” [8, tr.8]
Qua các quan niệm trên, cho thấy năng lực là một khái niệm rộng
nhưng đều đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân con người.
Có thể khái quát năng lực HS như sau: Năng lực học sinh là thuộc tính
cá nhân được hình thành phát triển nhờ tố chất sẵn có và trong quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép học sinh huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành
cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.
1.2.8. Dạy học phát triển năng lực học sinh
Ngược lại với dạy học theo tiếp cận nội dung, dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực HS không phải chỉ tập trung vào lĩnh hội nội dung kiến


16

thức từ chương trình, SGK, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của GV bằng các
kỹ thuật, PPDH đặc thù…mà là chính thơng qua các hoạt động của người học.
Kết quả của dạy học phát triển năng lực HS, là làm cho HS không phải biết
nhiều kiến thức mà coi trọng làm cho HS biết vận dụng vào thực tiễn.
Trong CTGDPT mới 2018 đã quy định các năng lực cần phát triển cho
HS tiểu học được hệ thống như sau:

Nguồn: content/uploads/2019/11/Chuong_trinh_pho_thong_2018
Sơ đồ 1.1. Các năng lực cần phát triển cho học sinh

Đối với đề tài này chúng tôi chỉ tập trung vào việc dạy học môn Tiếng

Việt phát triển các năng lực cho HS đó là: năng lực tự học, tự chủ; năng lực
giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ
(nghe, nói, đọc, viết).
1.3. Dạy học mơn Tiếng Việt theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh ở trƣờng tiểu học
1.3.1. Quan điểm, nguyên tắc dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Việc đổi mới giáo dục tiểu học dựa trên những đường lối, quan điểm


×