Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý hoạt động dạy học thông qua sử dụng phòng học bộ môn ở trường Trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN VIỆT HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THÔNG QUA SỬ DỤNG
PHÒNG HỌC BỘ MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN VIỆT HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THÔNG QUA SỬ DỤNG
PHÒNG HỌC BỘ MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRỊNH NGỌC THẠCH


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Việt Hải

Số hóa bởi Trung
i tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy
lãnh đạo Trƣờng Đại học Thái Nguyên, Khoa Sau đại học cùng tất cả thầy, cô
đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin đƣợc bày tỏ lòng tri ân chân thành sâu sắc nhất đến
TS. Trịnh Ngọc Thạch, ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ,
động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Thái Nguyên, Phòng
Quản lý khoa học và Sau đại học, Phòng Giáo Dục và Đào Tạo thành phố
Tuyên Quang, các trƣờng THCS thành phố Tuyên Quang, đồng chí, đồng
nghiệp, bạn bè, ngƣời thân đã hết lòng hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ em trong
việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, xin đƣợc sự chia sẻ và rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Việt Hải

Số hóa bởi Trung
ii tâm Học liệu - ĐHTN

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Những đóng góp mới của Luận văn ................................................................ 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO PHÒNG HỌC BỘ MÔN ...................................................................... 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm liên quan tới đề tài ......................................................... 14
1.2.1. Quản lí ................................................................................................. 14
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................. 16
1.2.3. Khái niệm phòng học, phòng học truyền thống, phòng học bộ môn...... 17
1.3. Một số cơ sở khoa học của việc quản lý hoạt động dạy học thông qua
sử dụng phòng học bộ môn ................................................................................ 19
1.3.1. Cơ sở triết học...................................................................................... 19
1.3.2. Cơ sở tâm lý học .................................................................................. 20
Số hóa bởi Trung
iii tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1.3.3. Cơ sở giáo dục học .............................................................................. 21
1.4. Cơ sở lý luận của việc quản lý phòng học bộ môn .................................... 22
1.4.1. Phƣơng pháp dạy học .......................................................................... 22
1.4.2. Lý luận về dạy - học theo phòng học bộ môn ..................................... 23
1.4.3. Đặc điểm của phòng học bộ môn ........................................................ 25
1.4.4. Các loại phòng học bộ môn - Cấu trúc và trang bị .............................. 26
1.4.5. Vai trò quan trọng của phòng học bộ môn .......................................... 29
1.5. Những nguyên tắc quản lý phòng học bộ môn ........................................... 31
1.5.1. Nguyên tắc thống nhất giữa sự tổ chức quản lý sƣ phạm và quản

lý cơ sở vật chất ................................................................................................. 31
1.5.2. Nguyên tắc về sự thân thiện trong việc tổ chức dạy học..................... 32
1.5.3. Nguyên tắc về tính hiệu quả ................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO PHÒNG HỌC BỘ MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................................. 35
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế văn hóa xã hội thành
phố Tuyên Quang .............................................................................................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 37
2.2. Tình hình phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo của thành phố
Tuyên Quang .................................................................................................... 40
2.3. Thực trạng cải tiến phòng học truyền thống thành phòng học bộ môn
ở các trƣờng trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang ..................................... 43
2.4. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động dạy - học theo phòng học bộ
môn ở các trƣờng trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang ............................. 47
2.4.1. Thực trạng quản lý việc dạy - học ở các trƣờng trung học cơ sở
thành phố Tuyên Quang .................................................................................... 47
Số hóa bởi Trung
iv tâm Học liệu - ĐHTN
/>

2.4.2. Thực trạng Hiệu trƣởng chỉ đạo giáo viên phụ trách phòng học
khai thác đồ dùng dạy học ................................................................................. 58
2.4.3. Thực trạng hiệu trƣởng chỉ đạo hƣớng dẫn học sinh phƣơng
pháp, kỹ năng học tập theo phòng học bộ môn ................................................. 60
2.5. Nguyên nhân thành công và tồn tại của công tác tổ chức học tập theo
phòng học bộ môn cấp trung học cơ sở ở thành phố Tuyên Quang .................. 65
2.5.1. Nguyên nhân thành công ..................................................................... 65

2.5.2. Những nguyên nhân ảnh hƣởng không tốt đến việc dạy-học theo
phòng học bộ môn ............................................................................................. 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 70
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO PHÒNG HỌC BỘ MÔN Ở TRƢỜNG THCS TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG ....... 72
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................... 72
3.1.1. Đáp ứng đƣợc quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển giáo
dục của Đảng và Nhà nƣớc ................................................................................ 72
3.1.2. Phù hợp với định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo thành phố
Tuyên Quang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................ 73
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ........................................................ 73
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện........................................................................ 74
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ........................................... 74
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thông qua sử dụng
phòng phòng học bộ môn ở trƣờng THCS thành phố Tuyên Quang ................ 75
3.2.1. Biện pháp 1: nâng cao nhận thức về PHBM cho CBQL, GV, HS,
PHHS và các đối tƣợng có liên quan. ................................................................ 75
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng bộ máy quản lí hoạt động dạy học theo
PHBM và tổ chức để bộ máy hoạt động hiệu quả ............................................. 78
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng chỉ đạo cải tiến phòng học truyền thống
thành phòng học bộ môn ................................................................................... 80
Số hóa bởi Trung
v tâm Học liệu - ĐHTN
/>

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quản lý về hoạt động dạy-học
theo PHBM cho CBQL và GV .......................................................................... 86
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học...................................................................................................................... 90
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao kỹ năng học tập cho HS trong quá trình tổ

chức học tập cho học sinh theo phòng học bộ môn ........................................... 91
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo hƣớng phát triển hình thức học tập với phòng học
bộ môn ............................................................................................................... 93
3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp ......................................................... 94
3.3.1. Đối với học sinh................................................................................... 94
3.3.2. Đối với giáo viên ................................................................................. 97
3.3.3. Đối với hiệu trƣởng nhà trƣờng ........................................................... 98
3.4. Sự phối hợp giữa các biện pháp ............................................................... 100
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
1. Kết luận ........................................................................................................ 106
2. Khuyến nghị................................................................................................. 106
2.1. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở GD&ĐT Tuyên Quang ........... 106
2.2. Đối với UBND thành phố Tuyên Quang, Phòng GD&ĐT thành phố........ 107
2.3. Đối với cán bộ quản lý các trƣờng THCS, thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 110
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung
vi tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL


:

Cán bộ quản ly

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CSVC

:

Cơ sở vật chất

DH

:

Dạy học

ĐDDH

:

Đồ dùng dạy học

ĐDHT


:

Đồ dùng học tập

GD

:

Giáo dục

GĐ&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN


:

Giáo viên chủ nhiệm

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trƣởng

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

PHBM

:

Phòng học bộ môn

PHTT


:

Phòng học truyền thống

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung
iv tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vai trò và tính cần thiết của việc tổ chức dạy học theo PHBM
và quản lý dạy học theo PHBM ........................................................ 48
Bảng 2.2. Quản lý chất lƣợng dạy và học theo PHBM của Hiệu trƣởng .......... 49
Bảng 2.3. Tác dụng của việc dạy và học theo PHBM ....................................... 51
Bảng 2.4. Mức độ hứng thú với môn học với mỗi PPDH khi GV tổ chức
dạy học theo PHBM .......................................................................... 52
Bảng 2.5. Những nội dung mà GV đã thực hiện đƣợc theo PHBM.................. 54
Bảng 2.6. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lên lớp của giáo viên khi dạy theo

phòng học bộ môn ............................................................................. 57
Bảng 2.7. Công tác chuẩn bị của giáo viên bộ môn hƣớng dẫn học sinh
học tập theo PHBM trƣớc khi lên lớp ............................................... 60
Bảng 2.8. Công tác chỉ đạo của Hiệu trƣởng đối với GVBM về việc
hƣớng dẫn HS phƣơng pháp, kỹ năng học tập theo PHBM.............. 62
Bảng 2.9. Đánh giá về sự chỉ đạo của Hiệu trƣởng đối với GVCN trong
việc hƣớng dẫn cho HS học tập theo PHBM .................................... 63
Bảng 2.10. Những nguyên nhân ảnh hƣởng không tốt đến việc tổ chức dạy
- học theo phòng học bộ môn ............................................................ 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ............................................................................ 103

Số hóa bởi Trung
v tâm Học liệu - ĐHTN

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về dạy
học theo phòng học bộ môn
Định hƣớng dạy học theo phòng học bộ môn của nƣớc ta trong giai đoạn
hiện nay đã đƣợc nhắc đến rất nhiều trong các văn bản có tính pháp lý cao của
Đảng và Nhà nƣớc, đây là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với mục tiêu của sự đổi mới là tăng cƣờng tính thực tiễn, kỹ năng thực hành,
năng lực tự học, coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn,
Với định hƣớng nhƣ thế từ năm 2003 Bộ GD&ĐT đã có những chủ
trƣơng về xây dựng phòng học bộ môn góp phần đổi mới PPDH, hỗ trợ cho quá
trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực
của ngƣời học. Giáo viên giúp học sinh khai thác đồ dùng, mẫu vật và các tài

liệu khác một cách có ý thức và chủ động theo hƣớng nghiên cứu để giải quyết
vấn đề. Tăng cƣờng các hoạt động tìm tòi, quan sát, thí nghiệm, đo đạc, thực
hành, làm báo cáo, tự điều tra…Thay đổi các hình thức tổ chức học tập trong
điều kiện cho phép nhƣ thảo luận nhóm, tạo điều kiện và không khí thích hợp
để HS có thể tranh luận với nhau, với giáo viên cũng nhƣ tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau về kết quả tìm tòi phát hiện. Trong điều kiện kinh phí còn hạn chế
không thể xây dựng mới hàng ngàn phòng học bộ môn theo chuẩn trên cả nƣớc,
Bộ vẫn cho phép cải tạo phòng học truyền thống thành phòng học bộ môn.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế" [4].
Trƣớc đòi hỏi cấp bách của việc đổi mới giáo dục, nhất là đổi mới
phƣơng pháp dạy học, đƣợc sự đồng ý của lãnh đạo Bộ, từ năm 2003, Dự án
Phát triển giáo dục trung học cơ sở (THCS) phối hợp với các vụ chức năng của
Số hóa bởi Trung
1 tâm Học liệu - ĐHTN
/>

Bộ đã chỉ đạo thí điểm "Dạy học theo hƣớng phòng bộ môn" tại một số trƣờng
THCS điểm thuộc tỉnh Hà Tây. Nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
phòng học bộ môn, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận
phòng học bộ môn (PHBM) trƣờng trung học đạt chuẩn quốc gia. Đến năm
2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo mở rộng thêm thí điểm tại một số tỉnh và ban
hành Qui định về phòng học bộ môn cho phù hợp với tình hình mới.
Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) còn quy định nhiệm vụ
quyền hạn, chế độ đối với giáo viên phụ trách phòng học bộ môn. Thực tế triển
khai dạy học theo PHBM với hệ thống lí luận dạy-học đƣợc nghiên cứu công
phu cùng với sự chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, sự hƣởng ứng tích cực
của các trƣờng, các thầy giáo, cô giáo nên đã thu đƣợc những kết quả khả quan.

"Dạy học theo hƣớng phòng bộ môn" đã và đang trở thành nhu cầu của các
trƣờng THCS nhằm khai thác có hiệu quả thiết bị đồ dùng dạy học đƣợc cung
ứng bằng nhiều nguồn trong các năm qua trên cơ sở nhận thức đƣợc những ƣu
thế hỗ trợ tích cực cho đổi mới phƣơng pháp dạy học của mô hình dạy học này.
1.2. Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học theo phòng học bộ môn
Phòng học bộ môn là phòng học đƣợc trang bị những tài liệu trực quan,
những thiết bị học tập, bàn ghế và các dụng cụ khác phục vụ học tập mà ở đó
chúng đƣợc sử dụng một cách tích cực trong bài học, trong giờ ngoại khóa,
giáo trình tự chọn. Dạy-học theo phòng học bộ môn tạo ra không khí học tập
sôi nổi, gây hứng thú học tập, tạo điều kiện cho học sinh tích cực hoạt động
nhận thức, hiểu và nắm tri thức một cách dễ dàng và sâu sắc hơn, hình thành
khả năng độc lập suy nghĩ, biết bảo vệ ý kiến của mình, khả năng diễn đạt, lập
luận vấn đề, khả năng thực hành. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy kỹ
năng thực hành rất kém của ngƣời Việt Nam đang đặt ra cho ngành giáo dục
nƣớc nhà nói chung và ngành giáo dục Tuyên Quang nói riêng việc giáo dục ý
thức thực hành cho thế hệ trẻ. Việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học
chƣa đƣợc thực hiện triệt để bằng những hình thức tổ chức dạy-học thích ứng.
Việc khai thác đồ dùng dạy học chƣa hết công suất, trong lúc nhiều nhà giáo
tiếp tục kêu đồ dùng dạy học (ĐDDH) còn thiếu và yếu.
Số hóa bởi Trung
2 tâm Học liệu - ĐHTN
/>

Dạy học bằng phòng học bộ môn là xu hƣớng chung mà các nƣớc phát
triển trên thế giới đang thực hiện. Với phòng học truyền thống chỉ có bảng đen,
phấn trắng, bàn, ghế; phòng học và học sinh không hề di chuyển theo mỗi bộ
môn khác nhau, chỉ có giáo viên bộ môn di chuyển theo thời khóa biểu; giáo
viên tự mang thiết bị dạy học đến lớp nếu nội dung bài giảng cần thiết bị.
Phƣơng pháp dạy học này chỉ phù hợp với kiểu dạy chay, học chay, thầy đọc,
trò chép, rất thụ động...

1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học theo phòng học bộ môn
Hiện nay, một số trƣờng THCS trên cả nƣớc vẫn còn sử dụng phòng thí
nghiệm để dạy thực hành chứ chƣa thật sự đảm bảo tính năng của PHBM theo
quy định. Cơ sở vật chất nhiều trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông, việc xây dựng PHBM chƣa đồng bộ do các quy định của Bộ
GD&ĐT thay đổi liên tục, thậm chí có trƣờng chƣa có PHBM.
Công tác quản lý và sử dụng PHBM chƣa đƣợc quan tâm đúng mức nhƣ
phân công thời khoá biểu không hợp lý, viên chức thiết bị đối với trƣờng dƣới
45 lớp chỉ bố trí một ngƣời nên không xử lý hết công việc, việc kiểm tra, giám
sát còn nặng hình thức…
Mặc dù phòng học bộ môn có nhiều ƣu điểm hơn so với phòng học truyền
thống nhƣng khi triển khai dạy học theo phòng học bộ môn thì gặp nhiều khó
khăn về nhận thức, thói quen dạy chay, ngại làm thí nghiệm, nặng lí thuyết.
Hiện nay, cả nƣớc đang tiến hành đổi mới PPDH nên việc nghiên cứu sử
dụng phòng học bộ môn theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh trong dạy học sao cho phù hợp với nội dung chƣơng trình sách giáo khoa
mới là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả dạy học ở trƣờng THCS.
Trong xu thế ấy, thời gian qua Đảng bộ, chính quyền, ngành giáo dục
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đã tích cực chỉ đạo các cấp học nói
chung và cấp học THCS nói riêng đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), tăng
cƣờng tổ chức các hoạt động tích cực của học sinh. Nhƣng nhìn chung vẫn còn
Số hóa bởi Trung
3 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

bộc lộ những hạn chế nhất định. Nguyên nhân thì nhiều, nhƣng cơ bản vẫn là
do chƣa có môi trƣờng học tập, trang thiết bị và các điều kiện tối thiểu để tổ
chức dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, theo xu thế dạy-học
lấy học sinh làm trung tâm…Việc nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học, tổ

chức cho học sinh hoạt động nhận thức theo hƣớng tích cực tự lực là đòi hỏi
bức xúc không chỉ của ngành giáo dục mà còn là lòng mong đợi của cả xã hội
về một thế hệ trẻ thích nghi với xã hội hiện đại - thời kỳ hội nhập.
Khảo sát, đánh giá xác đáng thực trạng, dự báo đúng tình hình quản lý
phòng học bộ môn sẽ xác lập đƣợc các biện pháp hợp lý, khả thi, tất yếu sẽ
thúc đẩy thực hiện đạt mục tiêu đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lƣợng dạy - học cấp trung học cơ sở cả nƣớc nói chung và của thành phố
Tuyên Quang nói riêng.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học thông
qua phòng học bộ môn ở trường THCS thành phố Tuyên Quang” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý phòng học bộ môn ở các trƣờng trung
học cơ sở góp phần nâng cao chất lƣợng dạy-học.
3. Khách thể, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: các hoạt động quản lý, tổ chuyên môn, giáo
viên, học sinh ở các trƣờng trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: một số biện pháp quản lý PHBM ở các
trƣờng trung học cơ sở phục vụ việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy - học.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: quan điểm, chính sách, chủ trƣơng của Đảng,
Nhà nƣớc, ngành giáo dục về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Công tác tổ chức
dạy-học theo phòng học bộ môn ở trƣờng phổ thông nói chung và cấp trung
học cơ sở nói riêng.
Số hóa bởi Trung
4 tâm Học liệu - ĐHTN

/>


Luận văn tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý phòng học bộ
môn của cán bộ quản lý, tổ chuyên môn, giáo viên, học sinh ở các trƣờng trung
học cơ sở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy-học góp phần đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng dạy - học các môn học tại phòng học bộ môn ở trƣờng THCS
sẽ đƣợc nâng cao nếu sử dụng linh hoạt các biện pháp quản lý phòng học bộ
môn mà luận văn đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động dạy học thông qua phòng học
bộ môn.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học thông qua phòng học bộ
môn tại một số trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Đƣa ra một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học thông qua phòng học bộ môn.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thông qua phòng
học bộ môn.
- Bƣớc đầu đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học thông qua phòng học bộ môn mà luận văn đƣa ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các văn bản Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng
và Nhà nƣớc, các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy học thông qua phòng
học bộ môn làm cơ sở lý luận của luận văn.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sƣ phạm, khảo sát
điều tra, phỏng vấn, trao đổi,…qua các phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng về
việc quản lý hoạt động dạy-học thông qua việc sử dụng phòng học bộ môn góp
phần đổi mới phƣơng pháp dạy học ở bậc THCS thành phố Tuyên Quang, thu
Số hóa bởi Trung
5 tâm Học liệu - ĐHTN


/>

thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. Phƣơng pháp tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn tổ chức, phƣơng pháp chuyên gia để thu thập thông tin làm
sáng tỏ cơ sở thực tiễn, tiên liệu các giải pháp.
* Nhóm phương pháp hỗ trợ: gồm phƣơng pháp (PP) thống kê toán học
và phƣơng pháp so sánh, đánh giá để xử lý số liệu thu thập đƣợc.
7. Những đóng góp mới của Luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung thêm cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học thông qua phòng học bộ môn.
- Về mặt thực tiễn, qua việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
học thông qua phòng học bộ môn tại một số trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang luận văn đã đƣa ra một số thành tựu và các hạn chế cũng nhƣ
nguyên nhân của việc hạn chế trong việc quản lý hoạt động dạy học thông qua
phòng học bộ môn.
- Đƣa ra một số nguyên tắc là cơ sở của việc đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học thông qua phòng học bộ môn.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thông qua phòng
học bộ môn ở trƣờng THCS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị nội dung chính của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học theo phòng học bộ môn.
Chƣơng 2. Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy-học theo phòng học
bộ môn ở các trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý dạy học theo phòng học bộ môn ở
trƣờng trung học cơ sở.


Số hóa bởi Trung
6 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO PHÒNG HỌC BỘ MÔN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu và ứng dụng phòng học bộ môn đã đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm từ rất sớm. Trƣớc thế kỷ XIX, hầu hết những nghiên cứu về
PHBM đều đƣợc nghiên cứu theo hƣớng độc lập và đƣợc thực hiện bởi các nhà
khoa học quý tộc và những phòng thí nghiệm ra đời đáp ứng những nhu cầu
nghiên cứu của họ. Bắt nguồn từ tƣ tƣởng của J.Dewey, với việc xây dựng kiểu
“nhà trƣờng hoạt động”, và theo ông môi trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn tới sự
phát triển nhân cách của trẻ, do đó càng tạo cho trẻ một môi trƣờng càng gần
với đời sống càng tốt. Một trong số môi trƣờng đó là môi trƣờng làm việc
chung sẽ tạo cho trẻ có thói quen trao đổi kinh nghiệm, có cơ hội phát triển lý
luận, cơ hội rèn luyện kỹ năng sống.
Năm 1830, Faraday, đã thành lập ra một phòng thí nghiệm Vật lý mang
tính chất cá nhân. Sau đó một vài phòng thí nghiệm ở các trƣờng Đại học
Cambridge, Edinburgh, Glasgow cũng đƣợc thành lập.
Năm 1840, Stokes - một giảng viên của trƣờng Đại học Cambridge, đã
chính thức thành lập phòng thí nghiệm Vật lý (Physic lab) đầu tiên ở Anh.
Những phòng học này không chỉ mang tính chất nghiên cứu mà còn đƣợc phục
vụ trong quá trình giảng dạy và học tập. Không dừng lại ở môn Vật lí những
phòng thí nghiệm tƣơng tự của môn khoa học Tƣ nhiên nhƣ: Sinh học, Hóa học
cũng lần lƣợt ra đời phục vụ cho mục đích trên.
Năm 1863, Alfred Krupp - một nhà tƣ bản ngƣời Đức, kinh doanh trong

ngành luyện kim đã thành lập phòng thí nghiệm Hóa học.
Khi khoa học phát triển nhất là khoa học có những bƣớc tiến nhảy vọt,
lƣợng kiến thức mới đƣợc đƣa vào nhà trƣờng không ngừng tăng lên, các thí
Số hóa bởi Trung
7 tâm Học liệu - ĐHTN
/>

nghiệm cũng đƣợc tiến hành ngày càng nhiều hơn, nhất là các môn khoa học tự
nhiên và môn kĩ thuật. Do vậy, để bài học có hiệu quả, GV phải mang nhiều
TBDH đến lớp, số lƣợng TBDH dùng cho một tiết học ngày càng tăng và đôi
khi GV gặp nhiều khó khăn khi mang chúng lên lớp… thực tiễn này buộc nhà
trƣờng phải đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
Hoạt động dạy học gắn với việc sử dụng TBDH đƣợc đặt ra đầu tiên ở
các trƣờng dạy nghề. Tại các trƣờng dạy nghề ở châu Âu, vào các năm cuối
thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, việc học thực hành là chủ yếu. Phƣơng tiện dạy
nghề đƣợc bố trí cố định tại các khu vực phòng học khác nhau: dạy nghề
may, dạy nghề nấu ăn, nghề mộc, nghề cơ khí, sửa chữa xe máy… Tại các
phòng này, hệ thống phƣơng tiện dạy học đƣợc bố trí, sắp đặt một cách khoa
học, GVBM có trình độ chuyên môn cao, học sinh đến học tại các phòng học
theo thời khóa biểu.
Thấy rõ lợi ích của phòng dạy nghề, nhiều trƣờng phổ thông ở châu
Âu đã vận dụng sáng tạo mô hình này. Đầu tiên là một số bộ môn đặc thù
nhƣ Vật lí, Hóa học, Kĩ thuật… Tuy nhiên, nhiều TBDH quá cồng kềnh, GV
không thể mang chúng đến từng lớp để dạy theo thời khóa biểu, Vì vậy,
TBDH các bộ môn này đƣợc đặt cố định tại các phòng cùng với việc trang bị
các thiết bị nghe nhìn và tài liệu học tập bộ môn. Một hình thức dạy học mới
xuất hiện, tỏ ra có nhiều thuận lợi trong việc kết hợp giữa lí thuyết và thực
hành, giữa kiến thức sách vở và trực quan thực tế. Từ đó, một khái niệm mới
ra đời: PHBM. Trƣớc khi có PHBM, lớp học và học sinh cố định, GV cùng
TBDH di chuyển đến từng lớp theo thời khóa biểu, thì khi có PHBM, HS lại

di chuyển theo thời khóa biểu, còn TBDH đƣợc cố định tại các phòng riêng
biệt. Các nƣớc châu Âu là nơi đầu tiên phát triển hình thức dạy học này, kinh
nghiệm của họ đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới học tập và vận dụng một
cách sáng tạo, phù hợp với tƣờng điều kiện cụ thể. Sau đây là một vài nét về
PHBM ở các nƣớc trên thế giới.
Số hóa bởi Trung
8 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Nga: Từ năm học 1950-1951, nƣớc Nga (Liên Xô cũ) bắt đầu tiến hành
triển khai việc dạy học theo PHBM. Việc triển khai dạy học theo PHBM ban
đầu gặp rất nhiều khó khăn, nhất là cơ sở vật chất. Với những trƣờng khó khăn
về lớp học, họ đã có phƣơng án ghép một số môn vào một PHBM nhƣ Toán và
vẽ kĩ thuật, Vật lí với Hóa học… Thậm chí ở những trƣờng phổ thông ít lớp ở
nông thôn ngƣời ta đã phải ghép 3 môn Toán, Vật lí và Hóa học vào một
PHBM. Trong suốt quá trình triển khai dạy học theo PHBM, một số địa
phƣơng cũng phải chấp nhận sự chênh lệch giữa các trƣờng thành phố và nông
thôn trong một thời gian dài. Gần 30 năm sau, nƣớc Nga mới hoàn thành việc
chuyển từ phòng học truyền thống sang PHBM.
Cộng hòa Kazắcxtan: việc triển khai dạy học theo PHBM của nƣớc
cộng hòa Kazắcxtan chậm hơn nƣớc Nga 10 năm, thừa hƣởng đƣợc nhiều kinh
nghiệm nhƣng cũng phải sau 20 năm mới hoàn thành về cơ bản, cụ thể:
Năm học

Tổng số trƣờng phổ thông

Số trƣờng có PHBM Vật lí

1960-1961


Hơn 4.000

Gần 2.000 (50%)

1981-1982

5.728

5.590 (96,7%)

Cộng hòa liên bang Đức: năm 1964, nƣớc Đức mới triển khai dạy học
theo PHBM nhƣng việc dạy học theo PHBM phát triển rất nhanh. Đến năm
1974, số trƣờng có ít nhất một PHBM của các môn nhƣ sau:
STT

Môn học

Tỉ lệ số trƣờng có PHBM

1

Vật lí

91%

2

Hóa học


96%

3

Sinh vật

82%

4

Tiếng Đức

50%

Cũng trong năm này, nƣớc Đức có 35% tổng số trƣờng phổ thông dạy
học theo hệ thống các PHBM. Năm học 1980-1981(tức là sau 16 năm), nƣớc
Đức đã có 95% tổng số trƣờng THCS (hệ 10 năm) và 100% số trƣờng Trung
học mở rộng (trƣờng có lớp 11, 12) đƣợc dạy học theo hệ thống PHBM.
Số hóa bởi Trung
9 tâm Học liệu - ĐHTN
/>

Phần Lan: tất cả HS đều đƣợc học tại PHBM theo thời khoa biểu. Môn
học nào cũng có PHBM, có GV đƣợc phân công phụ trách. Phòng học có đủ ti
vi, đầu video, cassette, máy tính, projector, overhead, camera, bảng đen, bảng
trắng (để viết bút dạ), các hệ thống bảng biểu của bộ môn, các loại thƣớc đo…
đƣợc để sẵn. Phía cuối PHBM là một kho học cụ đƣợc nối với phòng học bằng
cánh cửa lớn. Phòng Vật lí đƣợc trang bị cả cân tiểu li (tính chính xác đến bốn
số thập phân). Phòng hóa học có tủ sấy (có giá thành khá cao). Ở phòng sinh
học có bộ mẫu vật thật của hơn 50 loài chim, thú…

Trung Quốc: Các cuộc cải cách về kinh tế đã kéo theo các cuộc cải cách
về giáo dục. Hiện nay, tất cả các trƣờng phổ thông của Trung Quốc đều phải có
các PHBM: Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Kĩ thuật… Ngoài ra, rất
nhiều trƣờng có thêm PHBM thể dục, Âm nhạc, Ngoại ngữ… Giáo dục Tin học
đƣợc nhiều địa phƣơng đạc biệt quan tâm. Các trƣờng ở thành phố, thị xã, thị
trấn những nơi có lƣới điện, có hệ thống máy tính đƣợc nối mạng LAN và
Internet. Bên cạnh sự nỗ lực của ngành giáo dục, Chính phủ Trung Quốc chủ
trƣơng xã hội hóa giáo dục và đạt đƣợc một số hiệu quả sau:
Thành phố và những tỉnh có điều kiện kinh tế thì chú ý xây dựng các
PHBM khang trang với các TBDH và các phƣơng tiện nghe nhìn hiện đại.
Việc xây dựng PHBM cũng đƣợc Bộ giáo dục quy định các tiêu chuẩn
tối thiểu về kích thƣớc, hệ thống bàn, ghế, độ thông thoáng, độ sáng, hệ thống
điện, nƣớc, hệ thống tủ và giá đựng TBDH, hệ thống vệ sinh môi trƣờng…
Nhiều trƣờng có thƣ viện sách, phòng đọc điện tử, thƣ viện điện tử với
hàng nghìn đến hàng chục nghìn đầu sách. Các môn Văn học, Lịch sử và Địa lí
nhìn chung không có PHBM riêng, TBDH của các môn này đƣợc GV sử dụng
tại phòng học đa năng khi nội dung bài học cần đến.
Singapore: các PHBM đƣợc xây dựng khang trang với đầy đủ các tiện
nghi. Các phƣơng tiện nghe nhìn và máy tính đƣợc đặc biệt quan tâm, mỗi HS
một máy vi tính. Số lƣợng tranh ảnh, sách giáo khoa đƣợc chuyển dần từ bản
Số hóa bởi Trung
10 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

in sang bản điện tử. Trung bình mỗi trƣờng có hai PHBM Vật lí, một PHBM
Hóa học, một PHBM Âm nhạc, một PHBM Thể dục… Tuy nhiên, số lƣợng
và quy mô PHBM của mỗi trƣờng ở Singapore cũng không đƣợc theo quy
định cụ thể, có trƣờng đƣợc trang bị hiện đại nhƣng cũng có trƣờng đƣợc
trang bị ở mức trung bình, tùy theo điều kiện đầu tƣ, cũng có trƣờng ghép hai

môn vào một PHBM.
Thái Lan: Việc dạy học theo PHBM đƣợc chú ý ở các cấp học. Các
trƣờng Tiểu học đã có PHBM Tin học và phòng nghe nhìn, HS từ lớp 3 đã đƣợc
học và sử dụng máy tính. Ở cấp THCS và THPT việc dạy học đều theo PHBM.
Nhƣ vậy, trên thế giới việc nghiên cứu và đƣa PHBM vào giảng dạy ở
các môn học khác nhau là khá phổ biến, và việc triển khai dạy học theo PHBM
tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi nƣớc và không phải tất cả các nƣớc trên
thế giới đều sử dụng PHBM vào các môn học mà vẫn tồn tại song song với
phòng học truyền thống.
1.1.2. Ở Việt Nam
Thời kì pháp thuộc, các môn khoa học tự nhiên bắt đầu đƣợc đƣa vào
giảng dạy trong nhà trƣờng. Một số trƣờng đã có phòng thí nghiệm cho các
môn Vật lí, Hóa học, Sinh học. Một số trƣờng nghề đã có phòng dạy nghề.
Thời kì chống Mĩ, một số trƣờng ở miền Nam cũng có phòng thí nghiệm
thực hành tƣơng đƣơng PHBM, còn miền Bắc, việc dạy học chủ yếu theo kiểu
truyền thống. Chỉ từ sau khi đất nƣớc thống nhất, hệ thống giáo dục dần đƣợc
thống nhất trong cả nƣớc, chúng ta mới có điều kiện nghiên cứu và áp dụng dạy
học theo PHBM. Nguyễn Gia Cốc là ngƣời đầu tiên nêu vấn đề dạy học theo
PHBM trong bài viết “Mấy ý kiến bƣớc đầu về việc xây dựng trƣờng sở theo hệ
thống PHBM”. Trong bài viết này tác giả đã bƣớc đầu nêu rõ bản chất của sự
thay đổi tổ chức phòng học là “ thay thế nguyên tắc phân chia phòng học theo
lớp bằng nguyên tắc phân chia phòng học theo bộ môn”.
Vào những năm cuối thập niên 80, Trần Doãn Quới tiếp tục nghiên cứu
về dạy học theo PHBM với đề tài “Nghiên cứu xây dựng PHBM cho trƣờng
Số hóa bởi Trung
11 tâm Học liệu - ĐHTN
/>

THPT phân ban”. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: “Thực chất của phương thức
dạy học theo hệ thống PHBM là việc dạy và học được tiến hành trong các

phòng mà ở đó đã được sắp đặt sắn thiết bị giáo dục tương ứng với các môn
học khác nhau. HS không học trong các lớp học cố định như trước nữa mà
thường xuyên đổi chỗ theo các môn học và đến học tại các phòng hoặc theo
từng môn gọi là PHBM. Có thể nói: PHBM = Phòng học + Phòng thí nghiệm
hay phòng trang thiết bị theo từng môn học.
Năm 1998, Dự án Phát triển Giáo dục THCS bắt đầu đƣợc triển khai với
việc xây dựng lại chƣơng trình và viết SGK mới theo hƣớng giảm kiến thức
hàn lâm, tăng cƣờng ứng dụng thực tiễn, đổi mới phƣơng pháp dạy học sao cho
HS trở thành chủ thể của hoạt động nhận thức. Việc dạy học, đặc biệt là các
môn khoa học tự nhiên nhất thiết phải gắn với thí nghiệm, thực hành.Một
khoản ngân sách lớn đã giành cho việc mua sắm và trang bị TBDH cho các
trƣờng THCS trong cả nƣớc.
Từ năm 2000, việc trang bị hàng loạt TBDH các bộ môn cho các trƣờng
THCS đã tạo ra một mặt mới về TBDH. Bên cạnh nhiều ƣu điểm, hai nhƣợc
điểm lớn cũng xuất hiện: TBDH bị xếp chung trong một phòng thí nghiệm
(nhƣng thực chất chỉ là cái kho chứa đủ mọi thứ) và hiệu quả sử dụng TBDH
còn rất thấp. Vấn đề đặt ra là TBDH phải đƣợc mang đến lớp học để sử dụng.
Sở GD&ĐT Hà Tây (cũ) có sáng kiến đƣa TBDH của mỗi môn học về lớp học
cố định để sử dụng và bảo quản. Lớp học, TBDH và GV bộ môn không di
chuyển, còn HS thì di chuyển đến lớp học theo thời khóa biểu. Mô hình lớp học
đó chính là mô hình PHBM mà các nƣớc đã thực hiện từ những năm 1950 và
đến nay, kiểu dạy học theo PHBM của học ngày càng hoàn chỉnh. Thấy rõ lợi
ích của việc dạy học theo PHBM, đồng thời khắc phục việc dạy chay trong khi
đã có TBDH, từ kinh nghiệm của quốc tế và căn cứ vào thực trạng giáo dục
THCS nƣớc ta, Dự án THCS đã kết hợp với Sở GD&ĐT Hà Tây (cũ) triển khai
thí điểm dạy học ở phòng học theo hƣớng PHBM. Sở dĩ có chữ “theo hƣớng”
vì điều kiện kinh tế của đất nƣớc ta chƣa cho phép chúng ta xây dựng PHBM
Số hóa bởi Trung
12 tâm Học liệu - ĐHTN
/>


theo chuẩn. Những phòng học cũ đƣợc tu sửa lại, trang bị lại một vài điều kiện
tối thiểu theo hƣớng PHBM, từ đó tiến tới việc hình thành PHBM của các môn
học cụ thể tùy điều kiện của từng địa phƣơng. Việc triển khai dạy học theo
PHBM đã đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu và từng bƣớc hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn
về PHBM, triển khai thí điểm dạy học theo hƣớng PHBM tại 8 trƣờng THCS
thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Đông (Hà Tây cũ). Trong hoàn
cảnh cơ sở vật chất trƣờng lớp còn rất khó khăn, việc thí điểm dạy học theo
hƣớng PHBM chủ yếu là chuyển phòng học bình thƣờng thành phòng học theo
hƣớng PHBM. Hệ thống bàn ghế đƣợc thay đổi, hệ thống điện, nƣớc đƣợc cải
tạo và nâng cấp. Việc xếp thời khóa biểu bắc đầu đƣợc thực hiện bằng phần
mềm tin học.
Sau một năm thực hiện thí điểm, Dự án THCS cùng Sở GD&ĐT Hà Tây
(cũ) tổ chức Hội thảo khoa học do Thứ trƣởng Nguyễn Văn Vọng chủ chì với
sự tham dự của 10 Sở GD&ĐT đã có kết luận: Triển khai dạy học theo hƣớng
PHBM là cần thiết và phù hợp với điều kiện giáo dục hiện nay. Các địa phƣơng
nên vận dụng sáng tạo việc chuyển đổi từ phòng học thƣờng sang phòng học
theo hƣớng PHBM đồng thời với việc xây dựng PHBM theo chuẩn. Kinh
nghiệm của Hà Tây rất quý, các địa phƣơng cần học tập (Hội thảo khoa học về
phòng học bộ môn, Hà Tây 2000).
Bƣớc 2: tiếp tục thí điểm ở Hà Tây (cũ) và triển khai thêm ở 7 tỉnh.
Dự án THCS quyết định tiếp tục thí điểm dạy học theo PHBM tại Hà
Tây và triển khai tiếp ở 7 tỉnh là: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Hà Tĩnh, Thái
Bình, Đà Nẵng và Lâm Đồng. Viên khoa học giáo dục Việt Nam chủ trì đề tài
“Nâng cáo hiệu quả sử dụng TBDH và bƣớc đầu thí điểm triển khai dạy học
theo PHBM chƣơng trình THCS” tạo đƣợc một chuyển biến mới: một số Sở
GD&ĐT đã chỉ đạo xây dựng một số PHBM theo chuẩn, công tác chỉ đạo triển
khai PHBM của Sở, Phòng và Ban giám hiệu nhà trƣờng ngày càng hiệu quả.
Số hóa bởi Trung

13 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Hội thảo khoa học: “Dạy học theo PHBM” tại Thái Bình đã tổng kết đƣợc
những bài học kinh nghiệm quý giá đồng thời cũng chỉ ra những khó khăn cần
khắc phục, tiếp tục triển khai dạy học theo PHBM ở mức độ cao hơn, đó là việc
xây dựng tiết học chất lƣợng cao cho một số bộ môn. Một số tiết học có chất
lƣợng tại PHBM đã đƣợc giới thiệu rộng rãi.
Hội thảo khoa học: “Dạy học theo PHBM” trên phạm vi cả nƣớc đƣợc
tổ chức tại tỉnh Hà Tĩnh, tại đây, Hội thảo đã tổng kết 5 năm thí điểm dạy
học theo PHBM tại 8 tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức phát động
việc dạy học theo PHBM cho tất cả các tỉnh thành với mức độ khác nhau
trên quan điểm ban hành Quyết định số 32/QĐ-BGDĐT ngày 24/9/2004 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công nhận PHBM trƣờng
trung học đạt chuẩn quốc gia; Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về phòng học bộ
môn; Việt Nam bắt đầu thí điểm triển khai DH theo PHBM từ năm 20002001, chậm hơn so với các nƣớc trên thế giới và từ đây cũng đã có những
nghiên cứu về DH theo PHBM.
Nhƣ vậy, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã đánh giá cao những tiết
học đƣợc tổ chức ở những phòng học bộ môn. Tuy nhiên, những nghiên cứu
này chỉ tập trung nghiên cứu đến các khía cạnh khác nhau của việc tổ chức dạy
học theo bộ môn và còn khá nhiều những vấn đề còn bỏ ngỏ, đây cũng là cơ sở
để tôi mạnh dạn đƣa ra đề tài nghiên cứu của mình về vấn đề quản lý hoạt động
dạy học thông qua phòng học bộ môn.
1.2. Một số khái niệm liên quan tới đề tài
1.2.1. Quản lí
Quản lí Quản lí theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo Dục,
1998) là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
F.W Taylor cho rằng: „„Quản lí là biết chính xác điều ngƣời khác muốn làm

và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Số hóa bởi Trung
14 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Mary Parker Follett cho rằng: „„Quản lí là nghệ thuật đạt đƣợc mục đích
thông qua nỗ lực của ngƣời khác‟‟. Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản
lí đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp giao việc cho những
ngƣời khác thực hiện chứ không phải hoàn hành công việc bằng chính mình.
Koontz và O‟Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con ngƣời quan trọng hơn là công việc quản lí, bởi vì mọi nhà quản lí ở
mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy
trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm
có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
Một định nghĩa khác tƣơng đối rõ nét về quản lí đƣợc Jamer Stoner và
Stephen Robbins trình bày nhƣ sau: “Quản lí là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể ngƣời lao động nói chung và khách
thể quản lý, nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22; 159]
- Quản lý là tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý về mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị…bằng một hệ thống
các luật lệ, các nguyên tắc, các chính sách, các phƣơng pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trƣờng và điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đối tƣợng.
- Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác động
của quản lý bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi đem
hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích bản thân, cho tổ chức xã hội.

- Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động chức năng nhƣ: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và
kiểm tra.
Số hóa bởi Trung
15 tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×