Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước an khê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.8 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ MỸ HIỆP

TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng và chƣa đƣợc cơng bố trong các cơng trình khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Mỹ Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Giao dịch
viên của đơn vị đã hỗ trợ tơi trong q trình tìm hiểu thực tế và thu thập số
liệu tại cơ sở để phân tích, nghiên cứu và thực hiện đề tài.



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................ 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đề tài ..................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 6
7. Kết cấu của đề tài: ................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ............................................ 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................. 6
1.1.1. Phân loại chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc .... 6
1.1.2. Quy trình chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc .... 9
1.1.3. Rủi ro liên quan đến chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nƣớc .................................................................................................. 10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................... 11
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản .......................... 11
1.2.2. Vai trị, mục tiêu của kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng cơ bản ......... 12


1.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản .......... 14

1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ....................................................................... 17
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH GIA LAI ........... 29
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ,
TỈNH GIA LAI................................................................................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc An Khê,
tỉnh Gia Lai. .............................................................................................. 29
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh
Gia Lai ...................................................................................................... 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia
Lai ............................................................................................................. 32
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH GIA LAI ............................... 33
2.2.1. Tổng hợp về các khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020 ............................ 33
2.2.2. Quy trình chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An
Khê, tỉnh Gia Lai ...................................................................................... 35
2.2.3. Kiểm soát mở tài khoản thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai .......................................... 37
2.2.4. Kiểm soát hồ sơ pháp lý gửi một lần của cơng trình đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai ..................... 39


2.2.5. Kiểm soát cấp phát tạm ứng đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai......................................................... 41
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH
GIA LAI .......................................................................................................... 61
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến kểm soát chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai ..................... 61
2.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến kểm soát chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai ..................... 63
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH GIA
LAI .................................................................................................................. 64
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 64
2.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................. 66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH
GIA LAI .......................................................................................................... 74
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ,
TỈNH GIA LAI................................................................................................ 74
3.1.1. Quan điểm tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai ................................................. 74
3.1.2. Mục tiêu tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai ................................................. 75


3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN KHÊ, TỈNH GIA
LAI .................................................................................................................. 76

3.2.1. Tăng cƣờng quy trình kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nƣớc An khê, tỉnh Gia Lai.................................................. 76
3.2.2. Tăng cƣờng kiểm soát khâu mở tài khoản thanh toán qua Kho
bạc Nhà nƣớc An khê, tỉnh Gia Lai ...................................................... 79
3.2.3. Tăng cƣờng kiểm soát hồ sơ pháp lý gửi một lần của cơng trình
qua Kho bạc Nhà nƣớc An khê, tỉnh Gia Lai ........................................... 80
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm soát cấp phát tạm ứng đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nƣớc An khê, tỉnh Gia Lai ........................................... 82
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 86
3.3.1. Đối với các cơ quan có thẩm quyền ............................................... 86
3.3.2. Đối với UBND Thị xã An Khê ...................................................... 87
3.3.3. Đối với Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................ 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 91
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BQLDAĐTXD

Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng


2

CĐT

Chủ đầu tƣ

3

DVC

Dịch vụ công

4

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ ngân sách

5

GDV

Giao dịch viên

6

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc


7

KTT

Kế toán trƣởng

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

QLDA

Quản lý dự án

10

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách – Kho bạc

11

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch


12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

VĐT

Vốn đầu tƣ

14

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Số bảng

Nội dung

Bảng 2.1 Tổng hợp tình hình chi đầu tƣ XDCB qua KBNN An Khê

Trang
34


giai đoạn 2017-2020
Bảng 2.2 Tình hình kiểm sốt tạm ứng và thu hồi tạm ứng qua 04
năm (2017 – 2020)

46


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Số sơ đồ

Nội dung

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm sốt mở tài khoản thanh tốn vốn đầu tƣ

Trang
18

XDCB qua KBNN
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy KBNN An Khê từ ngày 15/6/2018 đến

31

nay
Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm sốt và ln chuyển chứng từ thanh

35

tốn vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN An Khê

Nội dung


Hình

Hình 2.1 Giấy đăng ký mở bổ sung tài khoản số hiệu
9552.3.7602189

Trang
39


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong tổng số chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
Thị xã An Khê là đô thị quan trọng nằm ở phía Đơng của tỉnh Gia Lai,
Thị xã An Khê hiện là đô thị loại IV với:
+ Tổng diện tích tự nhiên: 20.065,21 ha (Theo Nghị quyết số 22/NQHĐND ngày 20/7/2012 của HĐND thị xã)
+ Dân số: 65.534 ngƣời
Thị xã An Khê có 11 đơn vị hành chính, gồm 06 phƣờng (An Bình, Tây
Sơn, An Phú, An Tân, An Phƣớc, Ngô Mây) và 05 xã (Song An, Tú An, Cửu
An, Xuân An, Thành An).
Thị xã đƣợc chia tách và thành lập mới vào cuối năm 2003. Tuy là thị
xã mới thành lập nhƣng An Khê là đơ thị có quá trình lịch sử lâu đời, sự hình
thành và phát triển An Khê gắn liền với nhiều giai đoạn lịch sử của đất nƣớc.
Trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới thực hiện công cuộc CNH – HĐH An Khê đã
khẳng định là một đơ thị động lực cho vùng phía Đông tỉnh Gia Lai.
Là một đô thị trẻ, trong những năm qua, Thị xã An Khê đã và đang
không ngừng quan tâm đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện và nâng cấp

bộ mặt đô thị, hƣớng đến đơ thị xanh, sạch, đẹp góp phần nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, quá trình phát triển ln đối diện khó khăn về xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ chế chính sách, vốn phát triển… tất cả nằm ngoài khả năng tự
quyết của địa phƣơng.
Đứng trƣớc nhiệm vụ đáp ứng nguồn vốn đầu tƣ XDCB, giải ngân vốn
đầu tƣ XDCB cho các cơng trình, hạng mục trọng điểm trong địa bàn cấp Thị


2
xã, các hoạt động tài chính diễn ra ngày một nhiều hơn và tính tự chủ về tài
chính ngày càng cao nhƣng công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác thu
chi ngân sách của Kho bạc Nhà nƣớc An Khê chƣa đƣợc quan tâm đúng mức
nên không tránh khỏi những sai sót trong q trình triển khai. Hệ thống thơng
tin kế tốn phục vụ cho nhu cầu quản lý đơn vị chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng
với tiềm lực và tƣơng xứng với quy mô hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước An Khê –
Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đề tài
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về hệ thống kiểm soát chi đầu
tƣ XDCB cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, tác giả tập trung
nghiên cứu sâu vào các khoản chi đầu tƣ XDCB của hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc.
Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN ở một số đề tài sau:
Luận văn “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
cơng qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai” của tác giả Nguyễn Đình Chiến (2016)
[3] Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội. Luận văn đã khái quát những lý
luận cơ bản về công tác KSC đầu tƣ công qua KBNN đồng thời đánh giá

đƣợc thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ công qua KBNN Gia Lai, chỉ ra những
vấn đề bất cập trong Kiểm sốt chi đầu tƣ cơng, đề xuất đƣợc 3 nhóm giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác Kiểm sốt chi đầu tƣ cơng qua KBNN Gia
Lai.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia
Lai” của tác giả Trần Văn Sơn (2018) [7], Trƣờng đại học Nông Lâm thành


3
phố Hồ Chí Minh . Luận văn đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
vốn đầu tƣ XDCB và quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua KBNN; phân tích thực trạng; đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của
quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB đồng thời đề xuất đƣợc các giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Luận văn làm nổi bật các hạn chế
trong công tác quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua
KBNN, nhƣng về kiểm sốt chi vẫn cịn mờ nhạt.
Luận văn “Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chưprông, tỉnh Gia
Lai” của tác giả Nguyễn Đình Thuận (2018) [8] Đại học Tài chính – Ngân
hàng Hà Nội. Luận văn đã khái quát đƣợc những lý luận cơ bản về cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ qua KBNN, phân tích đƣợc thực trạng cơng
tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ từ Ngân sách Trung ƣơng và địa phƣơng
qua KBNN Chƣprông, tỉnh Gia Lai, chỉ rõ kết quả đạt đƣợc và hạn chế; đồng
thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tƣ, kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm nâng cao vai trị của
KBNN trong kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ nói chung và KBNN Chƣprơng,
tỉnh Gia Lai nói riêng. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu hẹp trong phạm vi
một KBNN cấp huyện nên luận văn chƣa khái quát hết đƣợc những tồn tại,
khó khăn trong cơng tác kiểm soát chi, các giải pháp đề ra cũng chỉ giải quyết

trong khuôn khổ rất hẹp.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh năm 2010 của Văn Thị Thanh
Yên, Đại học Đà Nẵng, “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nƣớc Quảng Nam”; Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế năm 2012 của Đoàn Kim Khuyên, Trƣờng đại học kinh tế Đà Nẵng,
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nƣớc Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế năm 2015 của Hà Thị
Ngọc, Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học quốc gia Hà Nội, “Kiểm soát chi


4
đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Hà Nội”. Các luận văn này
đều hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN. Từ đó, chỉ rõ những
vấn đề hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN; đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm vận dụng vào thực
tiễn cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN.
Ngồi ra, trên tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết
đề cập đến kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB, ví dụ nhƣ: “Tạm ứng và thu hồi tạm
ứng vốn đầu tư – những vấn đề rút ra từ thực tiễn” (Tác giả, Lê Hồ Thanh
Tâm, năm 2015), Tạp chí Ngân quỹ Quốc gia, số 132, trang 22-23 [2]. “Một
số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2016”, (Tác
giả, Nguyễn Thị Thúy Hồng, 2016), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số
146, trang 29-31 [4]; “Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư”,
(Tác giả, Lâm Hồng Cƣờng, Năm 2016), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
số 150, trang 16-18 [5]; “Một số giải pháp tăng cường quản lý tạm ứng và thu
hồi tạm ứng trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn các dự án đầu tư sử dụng
vốn NSNN qua KBNN”, (Tác giả, Trƣơng Thị Tuấn Linh, 2017), Tạp chí quản
lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 18-19 [6].

Các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất định,
giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả,
những yếu kém trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN. Trong
giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật hơn sau
khi triển khai TABMIS và dịch vụ công trong hệ thống KBNN.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB
qua KBNN An Khê hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định và cho
đến nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu nào về tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt
chi đầu tƣ XDCB qua KBNN An Khê nên tác giả lựa chọn tập trung nghiên


5
cứu “Tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước An Khê, tỉnh Gia Lai” để làm rõ hơn một số vấn đề về cơng tác kiểm
sốt chi đầu tƣ XDCB, qua đó góp phần thực hiện tốt hơn cơng tác kiểm sốt
chi đầu tƣ XDCB qua KBNN An Khê, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc.
+ Phản ánh thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ

xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phƣơng
pháp mô tả, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp
thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp số liệu, phƣơng pháp
thu thập số liệu từ KBNN An Khê, trao đổi với giao dịch viên, vận dụng các
văn bản, phƣơng pháp đối chiếu.


6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
- Đề tài đã làm rõ thực trạng và đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An
Khê, tỉnh Gia Lai; tìm ra nguyên nhân của những mặt yếu và đề xuất một số
giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
7. Kết cấu của đề tài:
Đề tài có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai



6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1.1. Phân loại chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc
Trong cơ cấu chi của ngân sách nhà nƣớc, chi đầu tƣ XDCB thƣờng là
khoản chi chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể
phân loại chi đầu tƣ XDCB theo các tiêu thức khác nhau [11]:
Theo tính chất cơng trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi xây dựng mới: Là các khoản chi để xây dựng các cơng trình chƣa
có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành các
tài sản cố định mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lƣợng và chất lƣợng
tài sản cố định của nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế.
- Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật: Là các khoản chi để phát
triển thêm quy mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hoá tài
sản cố định hiện có.
- Chi khơi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn
bộ hay từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhƣng bị
tổn thất do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan.
Theo nguồn vốn đầu tư:
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ bao gồm nguồn vốn
đầu tƣ trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. [11]
- Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc: là phần tích lũy của nội bộ kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực dân cƣ, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tiết
kiệm của chính phủ đƣợc huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
- Nguồn vốn đàu tƣ nƣớc ngoài: bao gồm phần tích lũy của cá nhân,



7
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nƣớc ngồi có thể huy động
vào q trình đầu tƣ phát triển của nƣớc sở tại.
Theo cấp quản lý ngân sách, chi đầu tư được phân thành:
- Chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách Trung ƣơng: đầu tƣ xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do
Trung ƣơng quản lý. Đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tƣ Quốc gia và các
quỹ phát triển đối với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà
nƣớc; cho vay của Chính phủ để đầu tƣ phát triển.
- Chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh): đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Vốn đầu tƣ từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp huyện): Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội do cấp huyện quản lý. Đầu tƣ xây dựng các cơng trình, kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, nhƣ chi đầu tƣ xây dựng
các trƣờng phổ thơng cơng lập, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện chiếu
sang, cấp thốt nƣớc, giao thơng nội thị, an tồn giao thơng, vệ sinh đơ thị,...
- Vốn đầu tƣ từ Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã): Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp
xã quản lý. Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo sự phân cấp cấp tỉnh và huyện quy định.
Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các cơng trình kiến
trúc trong các ngành kinh tế quốc dân, nhƣ nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện,
trƣờng học, ... kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với cơng trình



8
xây dựng nhƣ hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống chiếu sáng...
- Chi lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền
công nghệ. Nhƣ vậy, các chi phí về tiền cơng lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ
và chi phí chạy thử có tải và khơng tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí lắp
đặt.
- Chi mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị
máy móc thiết bị mua sắm, nhƣ chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi
trên hố đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ ... Chi về mua sắm máy móc thiết bị
có ý nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh
tế quốc dân. Trong điều kiện phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, công nghệ
hiện nay, khoản chi này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tƣ XDCB.
- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều
kiện cho q trình xây dựng các cơng trình, nhƣ chi phí chuẩn bị đầu tƣ, chi
phí khảo sát thiết kế, chi phí xây dựng đƣờng giao thơng, lán trại tạm thời
phục vụ thi cơng, chi phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự
án, chi cho bộ máy quản lý của đơn vị chủ đầu tƣ, chi phí thuê chuyên gia, tƣ
vấn, giám sát xây dựng cơng trình... Khoản chi này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong chi đầu tƣ XDCB.
Theo trình tự XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi chuẩn bị đầu tƣ: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về
sự cần thiết phải đầu tƣ dự án, xác định quy mô đầu tƣ, tiến hành tiếp xúc,
điều tra thăm dò thị trƣờng trong nƣớc hoặc ngồi nƣớc để tìm nguồn cung
ứng vật tƣ, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động
các nguồn vốn để đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ. Tiến hành điều tra,
khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,... để lập dự án đầu tƣ và thẩm định dự án
đầu tƣ.
- Chi chuẩn bị thực hiện đầu tƣ: Là những khoản chi về khảo sát thiết



9
kế, lập, thẩm định tổng dự tốn, dự tốn cơng trình, chi giải phóng mặt bằng,
chi chuẩn bị xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng, nhƣ các cơng trình nƣớc,
đƣờng đi, bãi chứa, lán trại … chi đào tạo cơng nhân vận hành, chi cho ban
quản lý cơng trình...
- Chi thực hiện đầu tƣ: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị cơng
trình đƣợc nghiệm thu bàn giao và đã đƣợc quyết toán, bao gồm: Chi xây
dựng cơng trình; chi mua sắm, gia cơng, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí
lập, thẩm tra báo cáo quyết tốn vốn đầu tƣ hồn thành, và một số khoản chi
phí khác phục vụ cho q trình thực hiện đầu tƣ.
Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời
hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất lƣợng kỹ thuật của cơng trình, đảm bảo
phƣơng hƣớng đầu tƣ đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
của vốn đầu tƣ.
1.1.2. Quy trình chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
Lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng nói riêng
đƣợc tiến hành đồng thời với lập dự tốn chi NSNN nói chung. Phƣơng pháp
lập dự tốn có thể áp dụng gồm [12]:
- Lập dự toán theo khoản mục: những khoản mục này đƣợc chi tiết và
phân định rõ số tiền cho mỗi cơ quan, đơn vị đƣợc hƣởng là bao nhiêu, hoặc
đối với mỗi tiểu mục cũng đƣợc xác định rõ.
- Lập dự toán theo công việc thực hiện: là sự phân bổ nguồn lực theo
khối lƣợng công việc hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết
công việc thực hiện với chi phí đầu vào.
- Lập dự tốn theo chƣơng trình: tức là tập trung vào sự lựa chọn của
ngân sách trong số các chính sách, chƣơng trình có tính cạnh tranh. Lập ngân
sách theo chƣơng trình với chi phí cần bỏ ra để thực hiện chuơng trình đó.



10
- Lập dự toán theo kết quả đầu ra: là hoạt động quản lý ngân sách theo
cơ sở tiếp cận các thông tin đầu ra giúp cho Nhà nƣớc phân bổ nguồn lực một
cách có hiệu quả.
Thứ hai, chấp hành chi đầu tƣ XDCB
Sau khi đƣợc Ủy ban nhân dân các cấp giao dự toán ngân sách, các cơ
quan địa phƣơng, các đơn vị dự toán cấp một tiến hành phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi
đầu tƣ XDCB đƣợc phân bổ chi tiết theo từng loại và các khoản mục của mục
lục NSNN và phân bổ theo tiến độ thực hiện, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nƣớc nơi chủ đầu tƣ mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tƣ.
Thứ ba, quyết toán chi đầu tƣ XDCB
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục
đích là tổng kết đánh giá lại quá trình chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua một
năm thực hiện ngân sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi
đầu tƣ XDCB từ NSNN đúng yêu cầu quản lý của nhà nƣớc.
1.1.3. Rủi ro liên quan đến chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước
- Rủi ro về tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu:
+ Nhận hồ sơ khơng đúng quy trình, khơng có thẫm định của các cơ
quan chức năng liên quan (Sở xây dựng, sở tài chính cấp Tỉnh, Thành, Quận,
Huyện...);
+ Các quyết định phê duyệt ban đầu bị chồng chéo, chƣa hợp lý, chính
xác về mặt thời gian, không gian.
+ Không trải qua đúng quy trình đấu thầu, hồ sơ năng lực và năng lực
nhà thầu bị thiếu sót...
+ Dự tốn khơng đƣợc chấp nhận vì có những điều khoản hoặc điều



11
kiện khơng chính xác hoặc chƣa đƣợc phê duyệt.
+ Bộ phận hoặc cá nhân khơng có nhiệm vụ tại kho bạc lại tiếp
nhận hồ sơ.
+ Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu do nhân viên khơng có thẩm
quyền thực hiện.
- Rủi ro về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ nhận hồ sơ nhƣng khơng xử lý đúng quy
trình, gây ách tắc chậm trễ;
+ Nhận hoặc chấp nhận hồ sơ khơng đúng về các nội dung thanh tốn
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại kho bạc hoặc thiếu sót các quy định phê duyệt.
+ Nhân viên thanh toán thẩm định sai lệch các khoản mục trong hồ sơ
thanh toán.
+ Giải ngân cho khách hàng sai sót và khơng đúng quy trình, khơng đủ
hồ sơ chứng từ
- Rủi ro về quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Khơng đầy đủ các thủ tục về hồ sơ quyết toán, thiếu hồ sơ kiểm toán,
phê duyệt của các hồ sơ bù giá, chênh lệch vật tƣ, nhân cơng;
+ Khơng chính xác về giá trị phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ XDCB;
+ Hồ sơ về tạm ứng và thanh toán vốn đầu tƣ khơng chính xác, khơng
đúng quy trình thực hiện;
Để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quy trình chi đầu tƣ XDCB
trên, Kho bạc Nhà nƣớc cần thiết kế các thủ tục kiểm soát chi thích hợp nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản

chi NSNN (chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ XDCB, chi khác,...) theo các chính


12
sách, chế độ, định mức, quy định.
Từ đó, ta có thể hiểu kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nhƣ sau:
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NSNN qua KBNN là q
trình kiểm sốt và thực hiện việc thanh toán vốn đầu tƣ cho các dự án thuộc
đối tƣợng sử dụng vốn NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tƣ và các
cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử
dụng vốn đầu tƣ XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng đối tƣợng và đúng
chính sách , chế dộ do Nhà nƣớc quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ, đồng thời phát
hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.[1]
1.2.2. Vai trị, mục tiêu của kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
a) Vai trị của kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
Vai trò của vốn đầu tƣ XDCB là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, góp phần thúc
đẩy sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế đất nƣớc. Những vai trò này đƣợc
thể hiện trong điều kiện có sự quản lý chặt chẽ ở tầm vĩ mơ cũng nhƣ tầm vi
mơ, cịn ngƣợc lại sự bng lỏng quản lý sẽ làm cho vai trò này lập tức sẽ bị
thủ tiêu. Vì vậy, kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN là nhằm đảm bảo việc
sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả.
Thực hiện kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN có ý
nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tƣợng, đúng nội
dung của dự án đã đƣợc phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng nhằm tiết
kiệm có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc, của địa phƣơng tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, tăng cƣờng kỹ
cƣơng, kỷ luật tài chính, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý,
của cơ quan chính quyền nhà nƣớc các cấp.

Khi làm tốt cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN sẽ góp phần


13
chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ XDCB, thúc đẩy tiến độ thực hiện dự
án đầu tƣ, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch tốn, kế tốn XDCB chính xác,
minh bạch và rõ ràng làm lành mạnh tài chính đơn vị, từ đó làm lành mạnh
nền tài chính quốc gia.
Kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tƣ đƣợc thanh
toán đúng thực tế. Đảm bảo thực hiện dự án theo đúng chế độ; thực hiện đầu
tƣ tập trung theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
Góp phần làm lành mạnh nền tài chính Nhà nƣớc, từ đó giúp giải quyết
đúng chính sách, chế độ, thời gian, sớm đƣa dự án vào khai thác sử dụng;
Hoàn hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng của Nhà nƣớc.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, thơng qua
kiểm sốt chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mƣu, đề xuất cho các cấp
chính quyền, địa phƣơng thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong đầu tƣ
xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhƣng vẫn đúng theo quy định của
pháp luật.
Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới,
việc áp dụng quy trình kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB từ NSNN đến từng đối
tƣợng sử dụng là cần thiết, góp phần minh bạch hóa hoạt động quản lý chi
tiêu cơng, đồng thời thúc đẩy q trình lành mạnh hóa các hoạt động giao
dịch trong nền kinh tế.
b) Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao.
Đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận
hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã
hội. Nhƣ vậy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nhằm các mục tiêu sau:

- Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tƣợng, đúng nội dung của dự án


14
đã phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng A-B ký kết, góp phần chống lãng
phí, thất thốt trong cơng tác quản lý chi đầu tƣ XDCB, nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ.
- Qua cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ làm cho các chủ đầu tƣ hiểu rõ hơn
để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tƣ và xây dựng, góp phần
đƣa cơng tác quản lý đầu tƣ và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo, từ đó
nâng cao vai trị và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
từ NSNN.
- Qua cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp
tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trƣơng đầu
tƣ, xây dựng kế hoạch đầu tƣ dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự
án. Tham mƣu với các Bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách quản lý
đầu tƣ, thu hút đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ.
1.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
a) Nguyên tắc kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
Cơng tác kiểm soát chi NSNN trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo các
nguyên tắc sau [18]; [19]; [20]:
Đối với vốn trong nƣớc: Chủ đầu tƣ hoặc Ban quản lý dự án (sau đây
gọi chung là CĐT) đƣợc mở tài khoản tại KBNN nƣớc nơi thuận tiện cho giao
dịch của Chủ đầu tƣ và phù hợp cho việc kiểm soát thanh toán của KBNN.
Việc mở tài khoản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và
sử dụng tài khoản tại KBNN.
KBNN có trách nhiệm hƣớng dẫn CĐT mở tài khoản để đƣợc thanh
toán vốn, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong q trình thanh tốn, đảm bảo chi
kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Đƣợc phép tạm dừng chi hoặc thu hồi số vốn
mà CĐT sử dụng sai mục đích, khơng đúng đối tƣợng hoặc trái với chế độ

quản lý tài chính của Nhà nƣớc. Định kỳ và đột xuất kiểm tra các CĐT về tình
hình chấp hành chế độ chính sách quản lý đầu tƣ xây dựng, về tình hình sử


×