Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ G ĐẠI

ỌC ẠC

Ồ G

***

GUYỄ

GỌC OA

OÀ T IỆ KIỂM SOÁT ỘI BỘ
CHI GÂ SÁC

TẠI P Õ G TÀI C Í

UYỆ VĨ

CỬU, TỈ

ĐỒ G AI

UẬ VĂ T ẠC SĨ KẾ TOÁ

Đồng ai - ăm 2016

- KẾ

OẠC




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ G ĐẠI

ỌC ẠC

Ồ G

***

GUYỄ

GỌC OA

OÀ T IỆ KIỂM SOÁT ỘI BỘ
CHI GÂ SÁC

TẠI P Õ G TÀI C Í

UYỆ VĨ

CỬU, TỈ

- KẾ

ĐỒ G AI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


UẬ VĂ T ẠC SĨ KẾ TOÁ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Mai Thị

oàng Minh

Đồng ai - ăm 2016

OẠC


i

ỜI CẢM Ơ

Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã giảng
dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng truyền đạt cho tác giả những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu làm nền tảng trong quá trình thực hiện luận văn.
Với những hiếu biết của mình, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn của đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại
phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai” tác giả mong muốn
những ý kiến đóng góp sẽ giúp Phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh cửu Đồng
Nai cải thiện và phát huy trong công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách nhà nước tại
phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Mai Thị

oàng Minh, người

đã hướng dẫn chọn đề tài và tận tình góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn trong suốt

quá trình thực hiện.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu và tận tình của
tập thể công chức Phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đã
giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu cũng như cho những ý kiến,
nhận xét có giá trị để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến khoa Sau đại học – Trường Đại
học Lạc Hồng, quý đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn không sao tránh khỏi những
thiếu sót rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.


ii

ỜI CAM ĐOA

Luận văn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài
chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”. Tác giả xin cam đoan luận văn
này là công trình nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh
Các thông tin trình bày trong luận văn được thu thập từ thực tế tại Phòng Tài
chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu và từ nguồn tài liệu được trình bày ở phần tài liệu
tham khảo của luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình.
Đồng nai, ngày

tháng

Tác giả luận văn


guyễn gọc Oanh

năm 2016


iii

TÓM TẮT UẬ VĂ
Đề Tài: Hoàn thiện KSNB chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Tác giả luận văn: guyễn gọc Oanh
gƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Mai Thị

ớp: 14CK911
oàng Minh

Nội dung tóm tắt:
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về KSNB chi ngân sách trên địa bàn huyện:
- Trình bày cơ sở lý thuyết về KSNB theo hướng dẫn của INTOSAL là một hệ
thống KSNB được cấu thành 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát
- Đồng thời tác giả trình bày nội dung chi ngân sách
- Quy trình kiểm soát nội bộ chi ngân sách của cơ quan tài chính cấp huyện
Chƣơng 2. Thực trạng KSNB chi NS tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai:
- Giới thiệu tổng quan về phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, Đồng
Nai
- Thực trạng về tình hình chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện

Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
- Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài chính kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng
Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai:
- Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài
chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
- Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài
chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành theo ý chí chủ quan và có những rủi
ro tiềm tàng trong môi trường kiểm soát, hệ thống kiểm soát. Do đó cần có một hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp đơn vị quản lý tốt hơn đạt được mục tiêu đề ra.
Qua đó đưa ra được một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với công
tác chi ngân sách huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


iv

MỤC ỤC
ỜI CẢM Ơ ............................................................................................................ i
ỜI CAM ĐOA ..................................................................................................... ii
TÓM TẮT UẬ VĂ .......................................................................................... iii
MỤC ỤC ................................................................................................................ iv
DA

MỤC BẢ G .............................................................................................. viii

DA

MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii


DA

MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii

DA

MỤC

Ì



..................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
C ƢƠ G 1: CƠ SỞ Ý UẬ VỀ KIỂM SOÁT ỘI C I GÂ
SÁCHTRÊ ĐỊA BÀ

UYỆ .............................................................................6

1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công ..........................6
1.1.1 Lịch sử sự ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................6
1.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ ...................................................................7
1.1.3 Mục tiêu, vai trò của kiểm soát nội bộ trong khu vực công ....................10
1.1.4 Đặc điểm của hệ thống KSNB ..................................................................11
1.1.5 Nội dung cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .............................12
1.5.1.1 Môi trường kiểm soát .........................................................................12
1.5.1.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................14
1.5.1.3 Hoạt động kiểm soát ..........................................................................15

1.5.1.4 Thông tin và truyền thông ..................................................................16
1.5.1.5 Giám sát .............................................................................................16
1.1.6

nghĩa kiểm soát nội bộ .........................................................................17

1.1.7 Lợi ích và hạnh chế của hệ thống kiểm soát nội bộ.................................17
1.1.7.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................17
1.1.7.2 Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................18
1.2 Nội dung chi ngân sách và Quy trình kiểm soát nội bộ đối với chi của cơ
quan tài chính cấp huyện .......................................................................................19
1.2.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, nội dung chi ngân sách cấp huyện ........19
1.2.1.1 Khái niệm chi ngân sách ...................................................................19
1.2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách ....................................................................20


v

1.2.1.3 Nội dung chi ngân sách ......................................................................21
1.2.2. Quy trình kiểm soát chi ngân sách cấp huyện .........................................23
1.2.2.1 Quy trình kiểm soát vốn đầu tư phát triển .........................................23
1.2.2.1 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ...............................................25
KẾT UẬ C ƢƠ G 1 ........................................................................................27
C ƢƠ G 2: T ỰC TRẠ G VÀ ĐÁ
GÂ SÁC
TỈ

TẠI P Õ G TÀI C Í

GIÁ KIỂM SOÁT ỘI BỘ CHI

KẾ

OẠC

HUYỆ VĨ

CỬU,

ĐỒ G AI ..................................................................................................28

2.1 Tổng quan về huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai ......................................................28
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, lịch sử ...................................................................28
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội .......................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...................................29
2.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Tài chính kế hoạch huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................30
2.1.5. Tổ chức bộ máy của phòng Tài chính Kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................31
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................31
2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của CBCC công tác tại phòng Tài chính kế
hoạch huyện Vĩnh ..........................................................................................32
2.1.6 Thực trạng về tình hình chi ngân sách huyện tại phòng Tài chính kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai: .......................................................................34
2.2. Thực trạng hệ thống KSNB tại Phòng Tài Chính kế hoạch ...........................46
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB tại Phòng Tài Chính
kế hoạch .............................................................................................................46
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...............................................46
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .................................................46
2.2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................48

2.2.2.1. Thực trạng về môi trường kiểm soát .................................................48
2.2.2.2. Thực trạng về đánh giá rủi ro ............................................................50
2.2.2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm soát ...................................................52
2.2.2.4. Thực trạng về Thông tin và truyền thông .........................................55


vi

2.2.2.5. Thực trạng về các hoạt động giám sát...............................................57
2.2.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ........................................................................58
2.2.3.1 Kiểm soát chi đầu tư phát triển .........................................................58
2.2.3.2 Kiểm soát chi thường xuyên ..............................................................60
2.2.4 Đánh giá thực trạng về kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài
chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai...............................................63
2.2.4.1 Đánh giá về môi trường kiểm soát .....................................................63
2.2.4.2 Đánh giá về rủi ro...............................................................................63
2.2.4.3 Đánh giá về hoạt động kiểm soát .......................................................64
2.2.4.4 Đánh giá về thông tin và truyền thông ...............................................64
2.2.4.5 Đánh giá về hoạt động giám sát ........................................................65
2.2.5 Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong kiểm soát chi ngân sách tại
phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .............................66
2.2.5.1 Những ưu điểm và hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư phát triển .....66
2.2.5.2 Những ưu điểm và hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên: ........67
KẾT UẬ C ƢƠ G 2 ........................................................................................70
C ƢƠ G 3: GIẢI P ÁP
SÁC

OÀ T IỆ KIỂM SOÁT ỘI BỘ CHI NGÂN


TẠI P Õ G TÀI C Í

KẾ

OẠC

UYỆ VĨ

CỬU, TỈ

ĐỒ G AI ..............................................................................................................71
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ...........................................71
3.1.1 Phù hợp với quy định INTOSAI trong lĩnh vực Chi ngân sách ...............71
3.1.2 Hoàn thiện kiểm kiểm soát nội bộ chi ngân sách trong quản lý NSNN ...71
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi NSNN tại phòng Tài chính kế
hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .................................................................72
3.2.1. Hoàn thiện về môi trường kiểm soát .......................................................72
3.2.2. Hoàn thiện về đánh giá rủi ro ..................................................................72
3.2.3. Hoàn thiện về hoạt động kiểm soát..........................................................73
3.2.4. Hoàn thiện về Thông tin và truyền thông ................................................73
3.2.5. Hoàn thiện về các hoạt động giám sát .....................................................74
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ thông qua kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ...................74


vii

3.3.1 Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB .....................................74
3.3.2. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thông qua kiểm soát chi thường xuyên......77
3.4 Một số kiến nghị để hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài

chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ..................................................79
3.4.1 Kiến nghị để hoàn thiện đối với kiểm soát chi đầu tư phát triển ..............79
3.4.1.1 Đối mới quản lý Nhà nước trong chi đầu tư phát triển ......................79
3.4.1.2 Thúc đ y công trình hoàn thành vượt kế hoạch .................................80
3.4.2 Kiến nghị quản lý chi thường xuyên ........................................................81
3.4.2.1 Đổi mới cơ chế quản lý chi thường xuyên .........................................81
3.4.2.2 Đổi mới tư duy trông chờ vào sự bao cấp của NSNN .......................81
3.4.2.3 Đối với ngân sách cấp dưới thuộc huyện ...........................................82
3.4.2.4 Đối với Kho bạc Nhà nước huyện .....................................................82
3.4.2.5 Kiến nghị chung về sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản
lý chi ngân sách ..............................................................................................83
KẾT UẬ C ƢƠ G 3 ........................................................................................84
KẾT UẬ C U G ..............................................................................................85
DA

MỤC TÀI IỆU T AM K ẢO

P Ụ ỤC


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp chi ngân sách huyện Vĩnh Cửu từ năm 2011-2015..................36
Bảng 2.2: Tổng hợp chi đầu tư từ ngân sách huyện Vĩnh Cửu từ năm 2011 - 2015 38
Bảng 2.3: Tổng hợp chi thường xuyên NS huyện Vĩnh Cửu từ năm 2011-2015 .....40
Bảng 2.4: Tổng hợp chi chuyển nguồn NS huyện Vĩnh Cửu từ năm 2011-2015 .....41
Bảng 2.5: Tổng hợp chi bổ sung NS cấp dưới huyện Vĩnh Cửu từ 2011-2015 ........43
Bảng 2.6: Tổng hợp chi quản lý qua ngân sách Vĩnh Cửu (2011-2015) ..................44
Bảng 2.7 Bảng khảo sát đánh giá thực trạng môi trường kiểm soát ........................48

Bảng 2.8: Bảng khảo sát đánh giá thực trạng về đánh giá rủi ro ..............................51
Bảng 2.9: Bảng khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát ..........................53
Bảng 2.10: Bảng kháo sát đánh giá thực trạng thông tin truyền thông .....................55
Bảng 2.11: Bảng khảo sát đánh giá thực trạng công tác giám sát .............................57
DA

MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng hợp chi ngân sách huyện Vĩnh Cửu từ năm 2011-2015 .............37
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp chi đầu tư phát triển NS huyện Vĩnh Cửu từ năm
2011-2015..................................................................................................................39
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp chi thường xuyên ngân sách Vĩnh Cửu từ năm 2011-2015 .41
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp chi chuyển nguồn NS huyện Vĩnh Cửu từ năm 2011-2015 .42
Biểu đồ 2.5: Tổng hợp chi bổ sung cho NS cấp dưới huyện Vĩnh Cửu từ năm 20112015 ...........................................................................................................................44
Biểu đồ 2.6: Tổng hợp chi quản lý qua ngân sách huyện Vĩnh Cửu từ năm 20112015 ...........................................................................................................................45
DA

MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................12
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính kế hoạch ...........................32
DA

MỤC

Ì



Hình ảnh 2.1 Tổng quan huyện Vĩnh Cửu ................................................................29



ix

DA

MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ANQP

An ninh quốc phòng

ATOSAI

Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cáo Châu Á

BCKT-KT

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CBCC


Cán bộ công chức

COSO

Hội đồng các tổ chức tài trợ
(Committee of Sponsoring Oraganization)

CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

INTOSAI

Tổ chức quốc tế của các tổ chức kiểm toán tối cao
(International Organization of Supreme Audit Institutions)

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KSNB


Kiểm soát nội bộ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

SMBVMT

Sự nghiệp bảo vệ môi trường

SNGD

Sự nghiệp giáo dục

SNKT

Sự nghiệp kinh tế


STC

Sở Tài chính

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước các cấp là các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có th m quyền quyết định, để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Muốn thực hiện
được nhiệm vụ nêu trên tất yếu phải có nguồn lực tài chính. Tất cả các nhu cầu chi
tiêu tài chính của Nhà nước đều được đảm bảo từ các nguồn thu ngân sách mang lại.
Như vậy: thu, chi ngân sách Nhà nước được coi như xương sống, mà cơ thể sống là
bộ máy hoạt động của chính quyền các cấp. Song song với việc thu, chi công tác
quản lý ngân sách cũng hết sức quan trọng.

Những năm qua việc quản lý chi ngân sách các cấp đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm xây dựng và đổi mới, để hoàn thiện vai trò quản lý tài chính của
chính quyền các cấp. Trong công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và cải cách
tài chính ngân sách Nhà nước nói riêng, việc quản lý chi trên hệ thống tabmis. Hoạt
động tài chính cấp ngân sách ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, nội dung các
khoản chi cũng ngày càng phức tạp hơn, vì vậy việc báo cáo, xử lý thông tin về
công tác quản lý, điều hành đối với ngân sách cấp huyện cũng đòi hỏi hết sức nhanh
chóng, chính xác và khoa học. Cho nên công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động chi
ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý.
Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
và cân đối ngân sách. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác kiểm soát nội bộ lĩnh
vực chi ngân sách tại cơ quan tài chính cấp huyện vẫn còn một số hạn chế nhất định
như phân bổ kinh phí vẫn còn dàn trải, chưa tập trung đúng trọng tâm trọng điểm,
thường xuyên thiếu hụt mất cân đối ngân sách, dẫn đến vẫn phải xin bổ sung từ cấp
trên.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách
đối với cơ quan tài chính cấp huyện nên việc chọn đề tài: “ oàn thiện kiểm soát
nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
ai” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn qua tham khảo tài liệu
của những tác giả cùng đề tài, nội dung và sự tự nghiên cứu tác giả sẽ hệ thống hóa
nội dung, trình tự, phương pháp KSNB; đánh giá những ưu, nhược, tìm nguyên
nhân của những nhược điểm, tồn tại từ đó đề xuất những giải pháp góp phần khắc
1


2

phục những tồn tại, hạn chế, sai sót, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi
ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố:

Việc nghiên cứu hệ thống KSNB trong đơn vị đã được rất nhiều tác giả quan
tâm. Kết quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc phân tích đánh giá thực trạng
KSNB. Qua nghiên cứu đã nêu được những ưu, nhược của từng lọai hình nghiên
cứu, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Có thể kể đến một số luận văn sau:
Tác giả Nguyễn Thúy Hiền (2013), “Công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân
sách tại Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch - Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung vận dụng công tác kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao Đẳng Nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch để tìm ra những ưu
điểm, nhược điểm và tồn tại của việc vận dụng kế toán quản trị tại Trường. Từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ. Đề tài chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu hệ thống KSNB và một số quy trình kiểm soát chủ yếu chứ không
đi vào tất cả các quy trình kiểm soát.
Tác giả Lê Văn Thắng (2013), “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Đồng Nai”, luận văn thạc sĩ Trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài
tập trung chủ yếu vào việc kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Đồng Nai, đưa ra những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ, phân tích thực trạng và
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Đồng Nai. Đề tài nêu được quy trình kiểm soát nội bộ chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Diệu (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ các khoản chi vốn đầu tư XDCB tại các đơn vị chủ đầu tư trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai”, luận văn thạc sĩ Trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài tập
trung chủ yếu vào việc kiểm soát chi XDCB trên địa bàn huyện C m Mỹ, đưa ra
những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi XDCB, phân tích thực trạng và đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi XDCB tại huyện C m
Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Đề tài quy mô khảo sát chưa rộng, luận văn chưa có nhiều các
quy trình mô tả hoạt động của đơn vị.



3

Tác giả Nguyễn Lương Hòa (2013), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân
sách tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm soát
chi ngân sách tại Sở Tài chính Đồng Nai, nêu thực trạng, đối chiếu với các quy định
hiện hành để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của việc vận dụng hệ thống kiểm
soát chi tại Sở. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân
sách tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai. Đề tài chỉ nghiên cứu các bộ phận cấu thành
hệ thống KSNB tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (2013), “Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ các
khoản thu - chi tại Phòng Tài Chính –Kế hoạch huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài tập trung nghiên cứu nội
dung công tác kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách tại Phòng Tài Chính kế hoạch
huyện Long Thành, nêu thực trạng, đối chiếu với các quy định hiện hành để tìm ra
những ưu điểm, nhược điểm của việc vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ tại huyện.
Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ thu - chi ngân
sách tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai. Luận văn chưa có nhiều các quy trình mô tả hoạt động của đơn
vị.
Tác giả Đồng Thị Mỹ Lợi (2014), “Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ các khoản thu
- chi ngân sách TX Dĩ An – Bình Dương”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Lạc
Hồng. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm soát nội bộ thu - chi ngân
sách tại TX Dĩ An – Bình Dương, nêu thực trạng, đối chiếu với các quy định hiện
hành để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của việc vận dụng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại huyện. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
thu - chi ngân sách tại TX Dĩ An – Bình Dương. Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB và một số quy trình kiểm soát chủ yếu
chứ không đi vào tất cả các quy trình kiểm soát.

Tác giả Phạm Ngọc Cương (2014), “Kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Sở Tài
chính Đồng Nai thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Lạc
Hồng. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách
tại Sở Tài chính Đồng Nai, nêu thực trạng, đối chiếu với các quy định hiện hành để
tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của việc vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ tại


4

Sở. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách
tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai. Đề tài nghiên cứu các bộ phận cấu thành hệ thống
KSNB và một số quy trình kiểm soát lệnh chi tiền tại .
Tác giả Đoàn Tấn Lực (2014), “Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại Phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”, luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm
soát nội bộ thu - chi ngân sách tại Sở Tài chính Đồng Nai, nêu thực trạng, đối chiếu
với các quy định hiện hành để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của việc vận dụng
hệ thống kiểm soát nội bộ tại huyện. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Đề tài
chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB và một số
quy trình kiểm soát chủ yếu chứ không đi vào tất cả các quy trình kiểm soát tại
Phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Những đề tài nghiên cứu trên, các tác giả mới chỉ tập trung vào một số lĩnh
vực như XDCB huyện, thu - chi ngân sách tại huyện, tỉnh. Vì vậy, trong đề tài này
tác giả sẽ tập trung nghiên cứu chuyên sâu đối với lĩnh vực chi ngân sách trên địa
bàn huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ đối với lĩnh vực
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách Nhà nước; đánh
giá ưu, nhược và tìm nguyên nhân đối với công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách

Nhà nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi Ngân
sách nhà nước tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài Chính
kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Luận văn chỉ khảo sát thực trạng hệ thống KSNB tại
phòng Tài Chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


5

Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung các số liệu liên quan của hệ thống
KSNB từ năm 2011-2015.
5. Phƣơng pháp thực hiện:
Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp định tính nhằm đạt được mục tiêu
nghiên cứu đã nêu. Cụ thể :
Chương 1 chủ yếu sử dụng phương pháp kế thừa, hệ thống hóa, thống kê tổng
hợp, suy luận
Chương 2 khi nghiên cứu đánh giá thực trạng, đánh giá ưu, khuyết điểm về
kiểm soát nội bộ chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo sát thông qua các quy định và văn bản hiện
hành làm cơ sở thống kê phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận
Chương 3 để đưa ra các giải pháp, kiến nghị tác giả sử dụng phương pháp suy
luận, suy diễn, tổng hợp
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dụng luận văn được trình bày thành 3 chương
C ƢƠ G 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi ngân sách trên địa bàn

huyện.
C ƢƠ G 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng Tài chính
kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
C ƢƠ G 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại phòng
Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


6

C ƢƠ G 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI CHI NGÂN SÁCH
TRÊ ĐỊA BÀN HUYỆN

1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
1.1.1 ịch sử sự ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về
kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ
đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chu n về tìm hiểu KSNB trong
các cuộc kiểm toán.
Năm 1992, báo cáo COSO ra đời đã tạo lập một cơ sở lý thuyết cơ bản về
kiểm soát nội bộ. Sự xuất hiện của báo cáo này đã đưa ra một định nghĩa, một cách
hiểu chung được chấp nhận rộng rãi về kiểm soát nội bộ và h trợ các nhà quản lý
kiểm soát tốt hơn tổ chức của họ. Trong lĩnh vực công, kiểm soát nội bộ rất được
xem trọng, nó là một đối tượng được quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà
nước.
Một số quốc gia như Mỹ, Canada có những công bố chính thức về kiểm soát
nội bộ áp dụng cho các cơ quan sự nghiệp. Chu n mực về kiểm toán của Tổng kế
toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO 1999 có đề cập đến vấn đề kiểm soát nội bộ đặc thù
trong tổ chức sự nghiệp. GAO đưa ra năm yếu tố về kiểm soát nội bộ bao gồm các
quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát.

Năm 1953 INTOSAI ra đời, với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các SAI,
INTOSAI đã góp phần rất lớn trong việc giúp các thành viên hoàn thành nhiệm vụ
của mình: kiểm toán các tài khoản và hoạt động của chính phủ, thúc đ y việc lành
mạnh hóa trong quản lý tài chính và nâng cao chất lượng giải trình của chính phủ ở
từng quốc gia. Ngoài ra INTOSAI còn là diễn đàn để kiểm toán viên nhà nước trên
thế giới trao đổi những vấn đề cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới nhất
của các chu n mực kiểm toán và các quy định về nghề nghiệp khác cũng như những
thông lệ tốt nhất.
INTOSAI là một tổ chức tự chủ, độc lập và phi chính trị được thành lập như
một thể chế vĩnh viễn, trụ sở chính đặt tại Viên, Áo. Trong các kỳ đại hội,
INTOSAI đặt trọng tâm vào những vấn đề chủ yếu đang đặt ra đối với các SAI,


7

giúp các thành viên đưa ra các giải pháp sáng tạo để khắc phục những trở ngại
chung. Theo đuổi mục tiêu đó, kh u hiệu của INTOSAI là “Trao đổi kinh nghiệm
làm lợi cho tất cả”. Đại hội INTOSAI được tổ chức thường kỳ 3 năm một lần.
Năm 1992 INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ áp dụng cho
khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ của
báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này được cập
nhật vào năm 2001 và công bố vào năm 2004.
Năm 2013 INTOSAI tiếp tục cập nhật và công bố áp dụng năm 2014. Tháng 7
năm 1996, Kiểm toán nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối
cao Châu Á (ASOSAI .
ASOSAI đã tổ chức 13 đại hội, đại hội 14 Việt Nam sẽ đăng cai tổ chức tại Hà
nội vào năm 2018 và Việt Nam sẽ là thành viên đương nhiên trong Ban Điều hành
ASOSAI nhiệm kỳ 2015-2018, đồng thời sẽ là nước Chủ tịch của ASOSAI nhiệm
kỳ 2018-2021.

1.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo COSO (1992)
- Theo định nghĩa do COSO đƣa ra năm 1992: “Kiểm soát nội bộ là một
quá trình do con người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi
phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lí nhằm thực hiện mục tiêu:
Báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được tuân thủ,hoạt động hữu
hiệu và hiệu quả”
-

ội dung của

TKS B: thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch,

quan điểm, nội quy chính sách và n lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm
bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được những mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý.
- Mục tiêu: có 4 mục tiêu chính được xác định rõ ràng và phân chia đều cho 2
dạng của HTKSNB:
+ Bảo vệ Tài sản của tổ chức
+ Đảm bảo thông tin kế toán chính xác và tin cậy.
+ Thúc đ y hiệu quả hoạt động kinh doanh


8

+ Khuyến khích sự gắn bó của công nhân viên đối với các chính sách của
công ty.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo I TOSAI (1992)
Theo tài liệu hướng dẫn INTOSAI (1992) đưa ra khái niệm về KSNB như
sau: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương

pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt
được mục tiêu của tổ chức”.
Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm: thúc đ y các hoạt động của đơn vị
diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị; bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử
dụng sai mục đích; tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị; thiết lập
và báo cáo thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và đáng tin cậy.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo I TOSAI (2001)
Theo tài liệu hướng dẫn INTOSAI (2001): “Kiểm soát nội bộ là một quá
trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi bảy nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức,
quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”.
Sau đây là những mục tiêu cần đạt được: thực hiện các hoạt động một cách
có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng
trách nhiệm; tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định; bảo vệ các
nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo I TOSAI (2004)
Theo tài liệu hướng dẫn INTOSAI (2004): “Kiểm soát nội bộ là một quá
trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để
đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục
tiêu chung của tổ chức”.
Các đặc điểm quan trọng là:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Kiểm soát nội bộ không phải là từng
hoạt động riêng rẽ mà là một chu i các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ
phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình
này là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.


9


- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con người: Kiểm soát nội bộ được
thiết kế và vận hành bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự
hữu hiệu và hiệu quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ
chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro: Hoạt động của tổ
chức phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro tiềm n. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ
chức nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối
đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Trong tổ chức luôn có
những rủi ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống kiểm soát nội bộ cũng tồn tại
những hạn chế tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông
đồng của các cá nhân hay làm quyền của nhà quản lý...Do đó, kiểm soát nội bộ chỉ
có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối.
Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục tiêu đề ra.
Ở khu vự công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích
cộng đồng, bao gồm:
Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động
của đơn vị, các hoạt động của đơn vị được thực hiện một cách có kỷ cương, có đạo
đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp, thực hiện đúng trách nhiệm.
Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và các
quy định có liên quan.
Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về
hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo I TOSAI (2013)

Theo hướng dẫn của INTOSAI (2013 Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo
hướng dẫn của INTOSAI 2013 cũng giống như hướng dẫn của INTOSAI năm 2004


10

tuy nhiên về mục tiêu của báo cáo INTOSAI có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị
rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện
hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.
Sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa I TOSAI 1992, I TOSAI 2004,
INTOSAI 2013
Theo INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 và INTOSAI 2013 có những điểm
chung là:
Đều xác định kiểm soát nôi bộ là một quá trình không thể thiếu của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động trong
đơn vị, tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan, thiết lập và báo cáo các
thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp thời và bảo
vệ nguồn lực không thất thoát, sử dụng sai mục đích.
Hệ thống kiểm soát bao gồm 5 bộ phận cấu thành: môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát.
Theo INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 và INTOSAI 2013 thì có những điểm
khác nhau là
Đối với mục tiêu hoạt động INTOSAI 2004 đã thêm vào yếu tố đạo đức khi
thực hiện các hoạt động của đơn vị so với INTOSAI 1992.
Đối với mục tiêu báo cáo INTOSAI 2004 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
báo cáo các thông tin phi tài chính so với INTOSAI 1992, INTOSAI 2013 tương tự
như hướng dẫn của INTOSAI 2004 tuy nhiên về mục tiêu của báo cáo có thay đổi
theo hướng dẫn về quản trị rủi ro.
Trong đề tài này tác giả sử dụng khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng
như các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004 làm nền tảng cơ

sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
1.1.3 Mục tiêu, vai tr của kiểm soát nội bộ trong khu vực công
- Mục tiêu của kiểm soát nội bộ:
+ Bảo vệ hữu hiệu tài sản của doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực nhất là nhân tố con người. Ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí gian
lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt quá th m quyền.
+ Cung cấp thông tin đáng tin cậy.
+ Mọi thành viên trong tổ chức phải tuân thủ luật pháp và các luật lệ quy định.


11

+ Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động nhằm kịp thời đưa ra biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động điều hành.
Vai tr của hệ thống kiểm soát nội bộ:

-

+ Thứ nhất là giúp Ban lãnh đạo các đơn vị giảm bớt tâm trạng bất an về
những rủi ro nhất là về con người và tài sản;
+ Thứ hai là giúp Ban lãnh đạo đơn vị giảm tải trọng những công việc, sự vụ
hàng ngày và để chỉ tập trung vào vấn đề chiến lược;
+ Thứ ba là giúp Ban lãnh đạo đơn vị chuyên nghiệp hóa công tác quản lý điều
hành.
1.1.4 Đặc điểm của hệ thống KS B
Một là đặc điểm về đối tượng của hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công.
Đối tượng của quản lý là các hoạt động của NSNN. Tuy nhiên các hoạt động của
NSNN lại luôn gắn liền với các cơ quan nhà nước. Các cơ quan này vừa là người
hưởng thụ nguồn kinh phí Nhà nước vừa là người tổ chức các hoạt động của
NSNN. Do đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của Hệ thống kiểm soát

nội bộ khu vực công. Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động
NSNN làm cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt
động của đối tượng quản lý theo đúng nguyên tắc của quản lý NSNN, qua đó đảm
bảo cho các nguồn lực tài chính của các quỹ công được sử dụng hợp lý và có hiệu
quả, tránh được tình trạng thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng công quỹ.
Hai là, đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ hệ
thống kiểm soát nội bộ khu vực công. Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có
ưu điểm là bảo đảm tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền
lực thì lại có nhược điểm là hạn chế kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ
chức quản lý NSNN. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn b y kinh tế có
ưu điểm là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn
chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động NSNN theo cùng
một hướng đích.
Ba là, đặc điểm về quản lý nội dung vật chất hệ thống kiểm soát nội bộ khu
vực công. Nội dung vật chất của NSNN là các nguồn tài chính thuộc các quỹ công.
Các quỹ tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng tổng số
nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện cho một số lượng của


12

cải vật chất của xã hội. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết, bởi vì tổng nguồn lực
tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính của
toàn xã hội.
1.1.5 ội dung cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
M i một lý luận phù hợp với trình độ quản lý, đặc điểm, đặc thù tại đơn vị hoạt
động. Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của
INTOSAL cũng đưa ra 5 yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ

(Nguồn: Hướng dẫn về kiểm toán nội bộ của INTOSAI)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.5.1.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong kiểm soát nội bộ, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo
đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm :
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo, đội ngũ nhân viên
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chu n mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân
thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của các cán bộ. Tinh thần
tôn trọng đạo đức thể hiện qua việc mọi cá thân tuân thủ các điều lệ, quy định và
đạo đức về cách cư xử ..…tạo nên văn hóa tổ chức. Nếu văn hóa này xây dựng tốt,
sẽ đem lại sự công bằng, dung hòa các lợi ích, giảm thiểu các yếu tố cơ hội phát
sinh các gian lận, tham nhũng. Từ đó phải cho đội ngũ nhân viên thấy được sự liêm
chính và giá trị đạo đức trong sứ mệnh hoạt động của đơn vị thông qua các chính
sách, quy định cụ thể……


13

- ăng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết
để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu,
cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì của kiểm soát nội bộ, vai trò của kiểm soát nội bộ và trách
nhiệm của họ trong việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức, m i cá nhân trong tổ
chức đều giữ một vai trò trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bởi đó là trách nhiệm của
họ.

Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thanh viên
trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu kiểm soát nội bộ, phương pháp giải
quyết những tình huống khó xử trong công việc.
- Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua tính cách, tư cách và thái
độ của nhà lãnh đạo điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng kiểm soát nội bộ
là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức sẽ cảm nhận được điều đó và
sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Tinh thần này biểu hiện
thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan.
Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng kiểm soát nội bộ không
quan trọng thì điều đó đồng nghĩa với việc nhà lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức
kiểm soát nội bộ. Kết quả là kiểm soát nội bộ chỉ còn là hình thức chứ không có ý
nghĩa thực sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị không còn được như mong
muốn.
- Cơ cấu tổ chức và phân công quyền hạn, trách nhiệm
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, giúp cho m i thành viên hiểu được nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt động
của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu. Cơ cấu tổ chức
thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức và được thể hiện hóa bằng văn bản về những
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng thành viên trong bộ phận và
mối quan hệ giữa họ với nhau.


14

Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ làm cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, giám sát
các hoạt động. Ngược lại, khi thiết kế cơ cấu tổ chức không phù hợp có thể làm cho
các thủ tục kiểm soát mất tác dụng. Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần
tuân thủ các nguyên tắc sau: Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt
động, không bỏ sót lĩnh vực nào cũng như không có sự chồng chéo giữa các bộ

phân; thực hiện sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo
quản tài sản; đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận; phù hợp với quy mô
và đặc thù hoạt động của đơn vị.
- Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá,
bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên.
M i cá nhân đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ, khả năng, sự tin
cậy của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển
dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một
phần quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nhân viên được tuyển dụng phải bảo
đảm về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên khuyến khích bằng các
hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể,
đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần
được các nhà lãnh đạo quan tâm.
1.5.1.2 Đánh giá rủi ro
Kiểm soát nội bộ phục vụ để đạt được mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là
rất quan trọng vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe doạ đến mục tiêu, nhiệm vụ
của đơn vị. Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc
nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng vì nó liên quan đến những đe dọa của
rủi ro và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa
mục tiêu của tổ chức và xác minh biện pháp xử lý phù hợp.
-

hận dạng rủi ro: Rủi ro bao gồm rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài, rủi

ro ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Tủi ro được xem xét liên tục trong



×