Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THANH THỦY

TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HĨA
ĐỊA PHƢƠNG THƠNG QUA DI SẢN VĂN HĨA PHI VẬT THỂ
HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THANH THỦY

TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HĨA
ĐỊA PHƢƠNG THƠNG QUA DI SẢN VĂN HĨA PHI VẬT THỂ
HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Người viết luận văn

Vũ Thị Thanh Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tổ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban giám
hiệu, tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo của Trường Đại học
Quốc gia, Đại học Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học đã tận tình giảng dạy, chỉ
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
cô đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình hình thành đề tài, triển
khai nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, quản lý, giáo viên đang cơng
tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở văn hoá thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ, Phòng
Giáo dục và đào tạo thành Phố Việt Trì, CBQL, giáo viên âm nhạc các trường
THCS của thành phố, Phường hát Xoan Kim Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện, đóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn

khoa học này.
Mặc dù bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, xong do điều kiện thời gian và
năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong được nhận
được sự cảm thơng, những ý kiến đóng góp q báu của thầy cô giáo và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Người viết luận văn

Vũ Thị Thanh Thủy

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

DSVH

Di sản văn hóa

GD

Giáo dục


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐP

Giáo dục địa phương

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQQL

Hiệu quả quản lý

HS


Học sinh

HT

Hiệu trưởng

LLGD

Lực lượng giáo dục

LLXH

Lực lượng xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo
dục của Liên hợp quốc

VHPVT

Văn hoá phi vật thể

VHTT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..........................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... iii

Danh mục các bảng ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI
VẬT THỂ HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ.............................................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá
địa phương .................................................................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu về bảo tồn và đưa âm nhạc dân tộc vào chương
trình giáo dục địa phương ở trường trung học cơ sở ................................... 7
1.1.3. Các nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể cần bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ ........................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 10
1.2.1. Di sản văn hóa phi vật thể, Dân ca và hát Xoan .............................. 10
1.2.2. Giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ................. 15
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
phi vật thể hát Xoan .................................................................................. 17
1.3. Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan
trong trƣờng THCS ......................................................................................... 17
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................. 17
1.3.2. Đặc điểm và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018
đối với hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thơng qua di sản
VHPVT Hát Xoan trong trường THCS ....................................................... 19
1.3.3. Mục tiêu, yêu cầu đối với hoạt động giáo dục bảo tồn VHPVT
hát Xoan trong trường THCS .................................................................... 22

iv



1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục bảo tồn và phát huy di sản
VHPVT hát Xoan trong các trường THCS ................................................. 23
1.3.5. Lực lượng tham gia giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT
hát Xoan trong các trường THCS .............................................................. 25
1.3.6. Điều kiện tham gia giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT
hát Xoan trong các trường THCS .............................................................. 26
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát
Xoan trong trƣờng THCS ............................................................................... 27
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trong quản lý hoạt động giáo
dục bảo tồn và phát huy di sản VH PVT hát Xoan trong trường THCS ........... 27
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản
VHPVT hát Xoan trong trường THCS ........................................................ 28
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và
phát huy di sản VHPVT hát Xoan .................................................................. 32
1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 32
1.5.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý của ngành giáo dục ............................. 33
1.5.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên ....................................................... 33
1.5.4. Năng lực của CBQL ......................................................................... 33
1.5.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính của nhà trường ........... 34
1.5.6. Những định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới ......... 35
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC VĂN HĨA ĐỊA PHƢƠNG THƠNG QUA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI......................................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục
của thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ........................................................... 37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................. 37
2.1.2. Tình hình giáo dục ........................................................................... 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................... 39

v


2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 39
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................ 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................... 41
2.2.5. Xử lí số liệu ..................................................................................... 41
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT
hát Xoan trong các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp
ứng Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới. ................................................... 42
2.3.1. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục bảo tồn và
phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố
Việt Trì ...................................................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục bảo tồn và
phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố
Việt Trì ...................................................................................................... 45
2.3.3. Thực trạng lực lượng giáo viên và học sinh tham gia vào hoạt
động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các
trường THCS thành phố Việt Trì ............................................................... 47
2.4. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phƣơng
thông qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT
hát Xoan trong các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............. 53
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát
huy di sản VHPVT hát Xoan ở các trường THCS thành phố Việt Trì ............. 55
2.4.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động

giáo dục và bảo tồn di sản VHPVT hát Xoan .................................................. 57
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp
hoạt động giáo dục và bảo tồn di sản VHPVT hát Xoan ................................. 59
2.4.4. Thực trạng quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của học sinh .............. 61
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên trong hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản
VHPVT hát Xoan .............................................................................................. 63
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục bảo tồn và phát huy
di sản VHPVT hát Xoan tại các trường THCS thành phố Việt Trì .................. 67

vi


2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di
sản VHPVT hát Xoan cho học sinh các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................. 70
2.5.1. Thành công và nguyên nhân ............................................................ 70
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HĨA ĐỊA PHƢƠNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ HÁT XOAN TRONG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ
THỌ ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ...........................75
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................... 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................... 75
3.2. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa

phƣơng thơng qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di
sản VHPVT hát Xoan trong các trƣờng THCS thành phố Việt Trì .............. 75
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về giáo
dục nghệ thuật, giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan .............. 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát
Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì ............................................ 78
3.2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực cho giáo viên tham gia vào quá trình giáo dục
bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan .................................................. 83
3.2.4. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn
và phát huy di sản VHPVT hát Xoan ................................................................ 85
3.2.5. Huy động cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể, cha mẹ HS tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học để giáo dục bảo tồn và phát
huy di sản VHPVT hát Xoan góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
âm nhạc ............................................................................................................ 89
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp đƣợc đề xuất .......................................... 90

vii


3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ...................... 91
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm .............................................................. 91
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ........................................... 91
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất ......................................................................................... 92
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 101
PHỤ LỤC


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Quy mô giáo dục trung học cơ sở thành phố Việt Trì từ năm
2015 đến năm 2020 ....................................................................... 38

Bảng 2.2.

Các trường Trung học cơ sở được khảo sát trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................ 40

Bảng 2.3.

Số lượng đối tượng khảo sát điều tra theo mẫu ............................. 40

Bảng 2.4.

Thực trạng hình thức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy
di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố
Việt Trì ......................................................................................... 42

Bảng 2.5.

Thực trạng phương pháp hoạt động giáo dục bảo tồn và phát
huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành

phố Việt Trì .................................................................................. 45

Bảng 2.6.

Kinh nghiệm truyền dạy di sản VHPVT hát Xoan của giáo viên
âm nhạc trong các trường THCS ........................................................ 48

Bảng 2.7.

Kiến thức của học sinh về di sản VHPVT hát Xoan .......................... 49

Bảng 2.8.

Thực trạng các kênh học sinh tiếp cận kiến thức về di sản VHPVT
hát Xoan ...................................................................................................... 50

Bảng 2.9.

Số lượng bài hát Xoan mà học sinh thuộc lời và có thể trình
diễn được làn điệu......................................................................... 51

Bảng 2.10.

Các kênh dạy hát Xoan của học sinh trường THCS ....................... 52

Bảng 2.11.

Nguyện vọng học Hát Xoan của học sinh trường THCS ................ 53

Bảng 2.12.


Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục
bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của CB GV ............. 55

Bảng 2.13.

Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp quản lý mục tiêu, kế
hoạch giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan ....... 58

Bảng 2.14.

Các biện pháp quản lý nội dung chương trình dạy học mơn âm
nhạc trong đó có giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT
hát Xoan ....................................................................................... 59

Bảng 2.15.

Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên
và hồ sơ chuyên môn của giáo viên ............................................... 60
ix


Bảng 2.16.

Các biện pháp quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát
Xoan của học sinh ......................................................................... 61

Bảng 2.17.


Thực trạng quản lý hoạt động dạy học âm nhạc và giáo dục bảo
tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của giáo viên ..................... 63

Bảng 2.18.

Số lượng Thầy cô đã được đào tạo, bồi dưỡng, dạy về hát Xoan ....... 64

Bảng 2.19.

Số lượng học sinh được đào tạo bồi dưỡng ........................................ 64

Bảng 2.20.

Các nội dung bồi dưỡng giáo viên tham gia giáo dục bảo tồn và
phát huy di sản VHPVT hát Xoan tại các trường THCS thành
phố Việt Trì ......................................................................................... 65

Bảng 2.21.

Khảo sát CBQL và GV về những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục
bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan tại các trường
THCS thành phố Việt Trì .................................................................... 67

Bảng 3.1.

Bảng đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất (n=35) ............ 92

Bảng 3.2.

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất (n=35) ................ 93


x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di sản văn hoá phi vật thể là yếu tố quan trọng tạo nên bản sắc văn hoá dân
tộc, là một trong các nhân tố của đa dạng văn hoá đảm bảo cho sự phát triển bền
vững. Ngày nay bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá phi vật thể (VHPVT)
là mối quan tâm chung của tồn nhân loại. Cơng ước về bảo vệ di sản VHPVT (gọi
tắt là Công ước 2003) của UNESCO đã khuyến cáo các quốc gia tăng cường các
biện pháp thống kê và ban hành các chính sách cụ thể nhằm bảo vệ và phát huy vai
trò của di sản VHPVT của các quốc gia, trong đó nhấn mạnh đặc biệt tới cơng tác
quản lý và nghiên cứu khoa học, nhằm bảo vệ có hiệu quả di sản VHPVT.
Phú Thọ là vùng đất cội nguồn dân tộc, ở đó đậm đặc các di sản văn hố, đặc
biệt là di sản VHPVT. Hệ thống di sản VHPVT phong phú trên địa bàn Phú Thọ đã
được các thế hệ người Việt sáng tạo, lưu giữ hàng nghìn năm với những giá trị đặc
trưng mang đậm dấu ấn nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nước của người
Việt; thể hiện một nền văn hóa lâu đời, một thời kỳ rực rỡ văn hoá thời đại Hùng
Vương, chứa đựng giá trị văn hoá đặc sắc mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt
Nam. Với những giá trị đặc trưng và độc đáo, các di sản VHPVT ở Phú Thọ đã vượt
ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc trở thành di sản chung của nhân loại: Năm 2011,
Hát Xoan được UNESCO ghi danh là di sản VHPVT của nhân loại cần được bảo vệ
khẩn cấp. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ (năm 2012), Hát Xoan Phú
Thọ (năm 2017) được UNESCO ghi danh là di sản VHPVT đại diện của nhân loại.
Các di sản trên đã đóng góp vào kho tàng di sản văn hố quốc gia và thế giới, tạo
nên bức tranh chung về đa dạng văn hoá.
Ngày 8/12/2017, Hội nghị lần thứ 12 Ủy ban liên chính phủ về bảo vệ di sản
VHPVT của UNESCO chính thức đưa hát Xoan Phú Thọ ra khỏi tình trạng bảo vệ
khẩn cấp và trở thành di sản VHPVT đại điện của nhân loại.

Để duy trì và phát triển di sản VHPVT về hát Xoan; Đảng, Nhà nước và
Chính quyền các cấp ở địa phương cần có những chính sách ưu tiên, đãi ngộ phù
hợp để tạo điều kiện chăm sóc và động viên các nghệ nhân hát Xoan; hỗ trợ cộng

1


đồng, các phường Xoan; các trường học tổ chức truyền dạy, đào tạo thế hệ trẻ để
tiếp nối, duy trì và phát triển Di sản hát Xoan. Nghiên cứu và xây dựng các chương
trình giáo dục thích hợp để hát Xoan trở thành một bộ môn nghệ thuật âm nhạc
trong các trường năng khiếu nghệ thuật và hệ thống các trường phổ thông. Đưa di
sản hát Xoan vào trường học khơng phải chỉ là truyền dạy đơn thuần mà cịn là giáo
dục, nâng cao nhận thức về Di sản văn hóa. Xuất phát từ nhận thức như vậy, cho
nên trong kế hoạch của Tỉnh và của Ngành Giáo dục - Đào tạo Phú Thọ về việc duy
trì, đào tạo, phát triển Hát xoan đã đề ra mục đích: Nâng cao nhận thức cho cán bộ,
giáo viên, học sinh tự hào với truyền thống và Di sản hát Xoan của tỉnh Phú Thọ, từ
đó xác định trách nhiệm gìn giữ, bảo tồn Di sản và tuyên truyền sâu rộng đến cộng
đồng. Các nội dung về giáo dục và bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan sẽ
nằm trong chương trình giáo dục địa phương của tỉnh và phải đảm bảo phù hợp với
chương trình giáo dục chung của Bộ GD & ĐT trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới năm 2018; đồng thời phải phù hợp với khả năng và tâm, sinh lý từng lứa
tuổi học sinh, gây hưng phấn và thích thú cho học sinh, hát mà chơi; chơi mà hát.
Mang lại cho các em tình yêu với văn hóa dân tộc, giáo dục cho các em tình u với
q hương đất nước và nâng cao tính tự tôn dân tộc, xây dựng trách nhiệm bảo vệ
và phát huy văn hóa dân tộc trong xu hướng hội nhập văn hóa tồn cầu hiện nay.
Với những lý do chủ yếu trên; đồng thời là một người dân Đất Tổ, với tình
yêu quê hương, yêu làn điệu hát Xoan của quê hương và là người cán bộ làm công
tác quản lý trong trường trung học cơ sở (THCS) của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ, tơi thấy rất đỗi vinh dự, tự hào và cũng nhận thấy là mình phải có trách nhiệm
rất cao cùng với cộng đồng trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị của Di sản

hát Xoan - một Di sản văn hóa có mối gắn kết chặt chẽ với tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương của tỉnh Phú Thọ.
Chính vì thế tơi chọn đề tài: "Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa
địa phương thơng qua di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các
trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình
giáo dục phổ thơng mới".

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học
sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
Luận văn tiếp cận hỗn hợp chức năng quản lý và tiếp cận nội dung quản lý
hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học
sinh trung học cơ sở thành phố Việt Trì.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học
sinh trong các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn văn hóa địa phương thơng qua di sản
VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn văn hóa địa phương thông
qua di sản VHPVT thể Hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng mới diễn ra như thế nào?

2) Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hoạt động giáo dục bảo tồn
văn hóa địa phương thơng qua di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các
trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ
thông mới?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thơng qua di sản
văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy
nhiên trong quản lý cịn có những bất cập do các biện pháp chưa phù hợp nên chất
lượng còn hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động này cho
3


học sinh trong các trường THCS Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương
trình giáo dục phổ thơng mới sẽ bảo tồn và phát huy được di sản VHPVT hát Xoan
trong tỉnh Phú Thọ và cả nước.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ ở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di
sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS THCS thành phố Việt
trì, tỉnh Phú Thọ.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản
VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt trì, tỉnh Phú
Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng mới
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di
sản VHPVT hát Xoan của học sinh trong các trường THCS thành phố Việt trì, tỉnh
Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới
7. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020.
- Không gian: Tại trường THCS Kim Đức và một số trường THCS trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Nội dung nghiên cứu: Giáo dục văn hóa địa phương thơng qua di sản
VHPVT hát Xoan và quản lý giáo dục VHPVT hát Xoan của học sinh ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, nhằm xây dựng
khung lý luận của đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm,
phương pháp chuyên gia.
4


8.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức toán, thống kê để xử lý số liệu điều tra.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan ở địa phương thông qua giáo
dục nhà trường THCS thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo
dục phổ thơng mới.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng mới, qua đó
chỉ ra những thành cơng và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở thực tiễn và đề xuất một số

biện pháp quản lý hoạt động này.
10. Cấu trúc nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa
phương thơng qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa
phương thơng qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Chương 3: Biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa
phương thơng qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng mới

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HĨA ĐỊA PHƢƠNG THƠNG QUA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI
VẬT THỂ HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá địa phương
Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá địa phương là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của trường phổ thơng nói chung và trường trung học cơ sở nói
riêng. Thơng qua đó góp phần giúp thế hệ trẻ Việt Nam hình thành và phát triển

lịng u nước, thương nịi, niềm tự hào, tự tơn dân tộc, có ý thức và tinh thần đấu
tranh trong xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Đưa văn hóa dân tộc phát triển
lên một tầm cao mới, hội nhập với thế giới.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCHTW khóa VIII, các văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, XI,XII cũng luôn đề cập đến vấn đề xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó, rất chú trọng việc
bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá gắn với giáo dục bồi dưỡng con người Việt Nam
phát triển tồn diện có nhân cách, lối sống tốt đẹp làm cốt lõi, trọng tâm với 7 đặc
tính cơ bản là: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo;
xây dựng lối sống có nhân cách, có bản lĩnh vững vàng ngang tầm sự nghiệp đổi
mới đất nước, xây dựng nền giáo dục hiện đại, tạo điều kiện cho các cá nhân phát
triển tối đa tiềm năng của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ, di sản văn hố truyền thống có những
giá trị cơ bản, độc đáo, đặc sắc. Người luôn nhắc nhở phải phát huy vốn quý báu
của dân tộc, trong kế thừa di sản phải có thái độ nghiên cứu, chọn lọc nghiêm túc.
Giáo dục không chỉ là kiến thức khoa học, kiến thức văn hố mà cịn là xây dựng
đức, trí, thể, mỹ một cách tồn diện. Người căn dặn “ người địa phương nào trước
hết phải biết hát dân ca của địa phương mình, đó là điều thuận lợi hơn người ở địa
6


phương khác”. Như vậy việc đưa dân ca Việt Nam nói chung hay hát Xoan nói
riêng vào trường học là một việc làm cần thiết góp phần bảo tồn và phát huy giá trị
của di sản văn hoá nhằm giáo dục con người một cách toàn diện, bồi dưỡng tâm
hồn, nhân cách, khả năng cảm thụ âm nhạc, tình yêu quê hương, đất nước.
Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam có “cốt lõi” và được kết tinh trong di sản
văn hoá, “bao gồm các giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lịng nhân ái, khoan

dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh tế trong
ứng xử, giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc cịn đậm nét cả trong các
hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo”[12]. Các di sản văn hố chỉ được
phát huy tác dụng khi nó được xâm nhập vào con người, chính vì vậy chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết: Văn hoá Việt Nam là đều đáng tự hào, phải làm sao cho văn hoá
thấm dâu vào tâm lý quốc dân. Từ nhận thức di sản văn hoá dân tộc là nguồn động
lực đặc biệt mạnh mẽ tác động vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hơn
30 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc bảo tồn và
phát huy giá trị của di sản văn hố dân tộc- gắn kết với việc xây dựng mơi trường
sinh thái nhân văn và đời sống văn hố cơng đồng.
Hiện nay, trên thế giới, việc nghiên cứu đưa văn hóa dân tộc như: dân ca,
nhạc kịch…các hoạt động âm nhạc vào giảng dạy ở các trường phổ thông đã được
ngành giáo dục quan tâm. Nhiều quốc gia ở Châu Á và thế giới đã xây dựng một
chiến lược, một kế hoạch thống nhất, xây dựng khung chương trình đưa dân ca…
kết hợp với các trò chơi địa phương vào giảng dạy trong hệ thống nhà trường phổ
thông như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên bang Nga, Canada...
1.1.2. Các nghiên cứu về bảo tồn và đưa âm nhạc dân tộc vào chương trình giáo
dục địa phương ở trường trung học cơ sở
Ở Việt Nam, những năm qua, nhiều nhà nghiên cứu văn hóa dân tộc, các nhà
giáo tâm huyết với nền âm nhạc dân tộc đã đề nghị Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục
và Đào tạo nghiên cứu đưa giáo dục nghệ thuật vào trường phổ thông. Đến những
7


năm 90 của thế kỷ XX, nhất là từ khi thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa
năm 2002, các mơn âm nhạc, Mỹ thuật mới được chính thức được đưa vào giảng
dạy trong chương trình giáo dục phổ thông (ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở).
Tuy nhiên, thời gian qua việc giảng dạy bộ môn âm nhạc ở một số địa phương trong
cả nước còn mang tính hình thức, nội dung đơn điệu… chưa được quan tâm đúng
mức. Trong chương trình dạy âm nhạc ở cấp học THCS, các nhà sư phạm đã đưa

dân ca vào sách giáo khoa nhưng ở mức độ còn hạn chế.
Hội thảo “Bảo tồn và phát huy dân ca trong giáo dục âm nhạc ở trường phổ
thông” ngày 29/10/2009 của trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương đã tập
trung đánh giá vai trò của dân ca trong đời sống xã hội, thực trạng việc dạy và học
dân ca trong trường đào tạo giáo viên âm nhạc và trong trường phổ thông, đề xuất
các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc trong nhà trường nói chung
và dân ca nói riêng.
Dự án “Hỗ trợ đưa dân ca vào trường THCS” được Bộ GD&ĐT triển khai từ
năm 2009 với các sản phẩm tuyển tập Giới thiệu dân ca Việt Nam; hướng dẫn sử
dụng các nhạc sản phẩm âm nhạc trong nhà trường... Đây là các tài liệu tham khảo
rất quan trọng giúp cho việc dạy và học dân ca nói riêng và giáo dục âm nhạc nói
chung ở trường THCS, giáo viên sẽ dùng các tài liệu để bổ sung vào việc dạy và
học cũng như tổ chức các hoạt động âm nhạc trong và ngoài nhà trường.
1.1.3. Các nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
cần bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân
về Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp
- Hát Xoan Phú Thọ, Bộ VHTTDL đã phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ngành liên quan và các nhà khoa hoặc
về Đề án do Ủy ban nhân tỉnh Phú Thọ xây dựng đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại - Hát Xoan Phú Thọ
Giai đoạn 2013-2020”. Từ năm 2015 đến năm 2025 đưa hát Xoan trở thành một
hoạt động của quần chúng nhân dân tỉnh Phú Thọ.
“Tiếp tục giữ gìn, lưu truyền, phổ biến, phát huy cho thế hệ mai sau những
8


giá trị độc đáo mang tính xã hội, nhân văn, những phong tục, tập quán tốt đẹp về hát
Xoan gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Nâng cao nhận thức và lòng tự
hòa trong cộng đồng, trách nhiệm của các thế hệ, nhất là của thế hệ trẻ trong việc

bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa hát Xoan. Từng bước bảo tồn phát huy giá trị hát
Xoan trở thành sản phẩm du lịch văn hóa hóa tâm linh đặc trưng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Năm 2015, hát Xoan
Phú Thọ đã ra khỏi tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp và trở thành di sản văn hóa phi
vật thể đại diện của nhân loại, đào tạo được lớp nghệ nhân kế cận tại các phường
Xoan gốc kế tục lớp nghệ nhân cao tuổi hiện nay trong việc truyền dạy cho lớp trẻ
tại cộng đồng. 100% người có cơng bảo tồn, giữ gìn và truyền dạy hát Xoan được
tôn vinh và hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định”. [9]
Từ năm học 2020 - 2021, Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 được ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Bộ GD&ĐT (Thông tư số 32) sẽ được triển khai, đây là chuyển biến quan trọng, có
tính đột phá trong thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo
Thông tư số 32, nội dung giáo dục của địa phương là nội dung bắt buộc được thực
hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 bao gồm “những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về
văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, mơi trường, hướng nghiệp,... của địa phương
bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang
bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê
hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những
vấn đề của quê hương”[7]. Đây là định hướng quan trọng, rõ ràng, là cơ hội để ngành
Giáo dục tỉnh Phú Thọ góp phần giữ gìn, phát huy, quảng bá vẻ đẹp quê hương vùng
Đất Tổ bằng những giải pháp cụ thể. Trong đó hát Xoan sẽ là một nội dung chính
được đưa vào trong chương trình giáo dục địa phương. Vì vậy, cơng tác giáo dục bảo
tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường học được tỉnh Phú Thọ và
các địa phương trong tồn tỉnh rất hoan nghênh và tích cực thực hiện.
9



1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Di sản văn hóa phi vật thể, Dân ca và hát Xoan
1.2.1.1. Di sản văn hố
Trong Cơng ước Bảo vệ và phát huy di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới
của UNESCO ban hành năm 1972, tại Điều 1 có quy định những loại hình sẽ được
coi như là “di sản văn hố” (DSVH) bao gồm: Di tích kiến trúc (monuments), nhóm
cơng trình xây dựng (group of buildings) và các di chỉ (sites).
Năm 2001, Luật Di sản văn hoá được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thơng
qua, thuật ngữ “di sản văn hố” chính thức được xuất hiện trong văn bản pháp quy
cao nhất và được sử dụng phổ biến. Đến năm 2009, Luật Di sản văn hố sửa đổi, bổ
sung đưa ra thì DSVH bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể [31].
Di sản văn hố là tồn bộ sản phẩm do các thành viên trong cộng đồng
dân tộc sáng tạo, thể hiện dưới dạng những đối tượng vật thể (hữu hình) và phi vật
thể (vơ hình) mang tính biểu tượng, được lan tỏa (vô thức) và trao truyền (hữu thức)
từ cộng đồng này sang cộng đồng khác, từ thế hệ trước cho thế hệ sau [42].
1.2.1.2. Di sản văn hoá phi vật thể
Tại Khoản 1 điều 2 trong Công ước bảo vệ Di sản phi vật thể của UNESCO
năm 2003 đã định nghĩa:
“Di sản VHPVT được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt,
tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những cơng cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các khơng
gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số
trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được
chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản VHPVT được các cộng đồng và
các nhóm người khơng ngừng tái tạo để thích nghi với mơi trường và mối quan hệ
qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ
một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa
dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người” [41].
Theo Luật Di sản văn hoá của nước CHXHCN Việt Nam:
“Di sản VHPVT là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học,
được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền

10


nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ
viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng
dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức
về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc
và những tri thức dân gian khác” [31].
1.2.1.3. Dân ca
Theo một số tài liệu nghiên cứu, người Đức gọi dân ca là bài ca của nhân dân,
người Pháp thì gọi dân ca là những bài ca phổ cập trong quần chúng, bài ca mang tính
nhân dân, người Anh thì gọi dân ca là bài ca mang tính sắc tộc hay dân tộc.
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm dân ca được hiểu là “Những bài hát lưu
truyền trong dân gian, mang đặc trưng vùng miền và không rõ tác giả”[39].
Sách Âm nhạc và Mỹ thuật của nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm 2002 cho
rằng “dân ca được gọt giũa, sàng lọc qua năm tháng nên có sức sống với thời gian”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Dân ca Việt Nam là một
thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam, hiện vẫn đang được sáng tác. Âm nhạc
này có nhiều làn điệu từ khắp các miền cộng đồng người, thể hiện qua có nhạc hoặc
khơng có nhạc của các dân tộc Việt Nam. Do chính người dân lao động tự sáng tác
theo tập quán, phong tục. Trong sinh hoạt cộng đồng người quần cư trong vùng đất
của họ, thường trong làng xóm hay rộng hơn cả một miền. Các làn điệu dân ca thể
hiện phong cách bình dân, sát với cuộc sống lao động mọi người. Các dịp biểu diễn
thường thường là lễ hội, hát làng nghề. Thường ngày cũng được hát lên trong lao
động để động viên nhau, hay trong tình u đơi lứa, trong tình cảm giữa người và
người. Tuy nhiên mỗi tỉnh thành của Việt Nam lại có âm giọng và ca từ khác nhau
nên dân ca cũng có thể phân theo tỉnh nhưng gọi chung cho dễ gọi vì nó cũng có
tính chung của miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam”[42].
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu mọt cách khái quát, dân ca có các
đặc điểm chính sau:

- Là những bài hát của nhân dân, được sáng tác trong quần chúng nhân dân
(gắn liền với đời sống, sinh hoạt, lao động, vui buồn của nhân dân): như bài hát về
lao động, bài hát về các nghi lễ phong tục…
11


- Là những bài hát được truyền khẩu trong dân gian, có những bài được ký
âm. Một bài dân ca thường tồn tại với một bản coi như bản gốc, gọi là lòng bản và
nhiều bản được ứng tấu thêm hay sửa đổi gọi là dị bản.
- Là những bài ca khơng có tác giả rõ ràng. Vì qua việc truyền khẩu, truyền
lại các bài dân ca, dân nhạc, mỗi người diễn xướng có quyền ứng tác tự do, góp
phần sáng tạo của mình vào tác phẩm trong quá trình biểu diễn. Cho nên họ gần như
là đồng tác giả với người sáng tác ban đầu. Mà người sáng tác ban đầu là ai cũng
không rõ.
- Là những bài hát khơng rõ xuất xứ.
- Là những bài hát có dấu ấn địa phương (địa danh, phong thổ, địa lý…).
- Có những cung bậc đặc trưng.
- Trong dân ca, lời hát- lời ca đóng vai trị chính, giai điệu ln được phát
sinh từ dấu giọng ở lời ca nên phụ thuộc vào lời ca.
- Dân ca phát triển được nhờ truyền khẩu (truyền ngón các bài dân ca).
Những bài dân ca được nhiều người yêu thích sẽ được truyền bá đi khắp nơi.
1.2.1.4. Hát xoan
Hát xoan là loại hình dân ca lễ nghi phong tục hát thờ thần, thành hồng với
hình thức nghệ thuật đa yếu tố: có nhạc, hát, múa; thường được biểu diễn vào dịp
đầu xuân, phổ biến ở vùng đất tổ Hùng Vương - Phú Thọ [42].
“Hát Xoan là di sản văn hóa phi vật thể quý báu của vùng đất Tổ Phú Thọ
nói riêng và trong kho tàng di sản văn hóa dân tộc Việt Nam nói chung. Hát Xoan là
loại hình dân ca nghi lễ, phong tục, cịn gọi là hát cửa đình hay “Khúc mơn đình”, là
hình thức nghệ thuật đa yếu tố: Ca nhạc, hát, múa phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của
cộng đồng. Hát Xoan có bề dày lịch sử, có tổ chức nghệ thuật chặt chẽ, khơng gian

văn hóa rộng lớn và sức lan tỏa mạnh mẽ khắp cộng đồng”[32].
Hát Xoan là di sản thuộc loại hình nghệ thuật trình diễn, hát Xoan bao gồm
hát, múa, gõ trống và phách. Những người lưu giữ và thực hành hát Xoan hình
thành nên 4 phường Xoan nổi tiếng trong đó trùm nam và nữ đóng vai trị quan
trọng nhất. Họ giữ gìn các bài hát, lựa chọn đệ tử, truyền dạy phong cách hát, các
tiết mục và tổ chức thực hành. Họ cũng tích cực giới thiệu và giảng dạy hát Xoan tại
12


các phường xoan và trong các câu lạc bộ. Nghệ thuật trình diễn của hát Xoan rất
đơn giản, mộc mạc, với sự kết hợp hài hòa giữa âm nhạc, thơ, vè và giọng điệu
mang đậm dấu ấn thổ ngữ của địa phương vùng trung du Phú Thọ (dân ca). Lời ca
trong hát Xoan cịn có sự kết hợp của các điệu múa đơn giản chủ yếu bằng đôi tay
của các đào, kép đưa ra, thu vào, ngửa bàn tay, úp bàn tay, kết hợp với việc sử dụng
các đạo cụ như quạt, phách tre, nậm rượu… Di chuyển trong hát Xoan bằng đôi
chân chủ yếu theo hàng dọc hoặc hàng ngang và vòng tròn.
1.2.1.5. Dạy hát Xoan
Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật phản ánh hiện thực khách quan bằng
hình tượng có sức biểu cảm của âm thanh. Dạy học âm nhạc là quá trình tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ hệ thống kiến thức âm nhạc,
hành thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo và thái độ cần thiết trong lĩnh vực âm nhạc
cho học sinh, học sinh nhận thức và lĩnh hội chúng, qua đó thực hiện được mục đích
giáo dục âm nhạc.
Giáo dục âm nhạc cho học sinh THCS là phương tiện có hiệu quả nhất để giáo
dục đạo đức, thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh, trang bị kiến thức cơ bản,
khả năng cảm thụ, hiểu biết nghệ thuật âm nhạc, phát huy sự sáng tạo của học sinh.
Giáo viên dạy âm nhạc là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức (học tập âm nhạc) của học sinh và giúp học sinh tìm tịi, khám phá tiếp cận tri
thức, qua đó thực hiện chức năng học của bản thân; các hoạt động của giáo viên gồm:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức việc học tập (âm nhạc) của học sinh.

- Xây dựng kế hoạch dạy học dự kiến hoạt động tương ứng của học sinh
(kiến thức, kỹ năng cần đạt).
- Tổ chức các hoạt động của thầy và trị.
- Kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh
bằng cách tạo nên các nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tị mị, ham hiểu
biết, thích làm theo, học sinh xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học tập của học sinh, thơng
qua đó có biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của học
sinh, điều chỉnh phương pháp giảng dạy của chính mình.
13


×