Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ TÁC ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUÔC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.14 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
------

MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUÔC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Giáo viên hướng dẫn: Ts. Bùi Xuân Dũng
Sinh viên thực hiện :

TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 04 năm 2021


Nhận xét
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................


...................................................................................................
...................................................................................................
Điểm: ................................
Ký tên


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................1
3. Phương pháp nghiêm cứu...........................................................................1
4. Kết cấu của tiểu luận...................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM.............................................................2
1. Tìm hiểu về hội nhập kinh tế quốc tế........................................................ 2
1.1. Khái niệm................................................................................................. 2
1.2 Quá trình nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế......................................2
1.3. Cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế............................ 3
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam............................. 9
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam................9
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam..............12
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TÁC ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỘI NHẬP KINH
TẾ....................................................................................................................14
1. Thực tiễn hội nhập kinh tế tại Việt Nam.................................................14
2. Phương pháp phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế.......................... 16
C. KẾT LUẬN............................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 21



A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi
phải mở rộng các thị trường quốc gia, hình thành thị
trường khu vực và quốc tế thống nhất. Đây là động
lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Hội
nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của
thế giới cũng đồng thời chỉ ra con đường phát triển
đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham
gia hội nhập quốc tế. Vậy hội nhập kinh tế chúng có
sức mạnh tác động như thế nào đến Việt Nam,
chúng ta sẽ tìm hiểu thơng qua vấn đề “ Tác động
của hội nhập kinh tế đến sự phát triển của Việt
Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ nội dung tác động
của hội nhập kinh tế đến sự phát triển của Việt Nam
và nêu ra các giải pháp phát triển quá trình nội nhập.
Nhấn mạnh được tầm quan trọng của hội nhập kinh
tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam.

3. Phương pháp nghiêm cứu.
Tra cứu tài liệu, tổng hợp phân tích thơng tin, nghiên
cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Đưa ra quan điểm toàn diện , hệ thống, kết hợp
khái qt và mơ tả, phân tích, tổng hợp.


4. Kết cấu của tiểu luận.
Tiểu luận gồm 2 chương chính:
4


Chương 1: Tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế
đến sự phát triển của
Việt Nam
Chương 2: Liên hệ
thực tiễn hội nhập
kinh tế quốc tế ở
Việt Nam. Giải pháp
phát triển hội nhập
kinh tế quốc tế.

5


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM
1. Tìm hiểu về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Khái niệm.
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ với
nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế
vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia,vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành
sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập
quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống

xã hội.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc
tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó.

1.2 Quá trình nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện
đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp
với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu qủa hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc,
bảo vệ mơi trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với
chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước, chủ động xây dựng các quan hệ đối
tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế
song phương, khu vực và đa phương.


Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với
các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình
hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện
các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu
dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có
tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn
khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta
với các đối tác.

Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật
tự chính trị và kinh tế cơng bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột, củng cố
hịa bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tham gia
xây dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ
chế, diễn đàn do ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng
liên kết nội khối, củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy
xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển trong khu vực.

1.3. Cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.3.1. Về cơ hội:
Ngày nay, trong thời đại tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế trở thành xu thế chung của
tất cả các quốc gia để phát triển. Hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ, vốn đầu tư của các nước
đều có thể lưu thơng, ln chuyển trên quy mơ tồn cầu; phân cơng và hợp tác sản
xuất cũng có thể diễn ra ở nhiều quốc gia trên quy mơ tồn cầu; doanh nghiệp của
một nước có thể tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu… Tồn cầu hóa tạo ra cơ hội
cho mọi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia nghèo, chậm phát triển. Việt Nam, trong
hơn 30 năm đổi mới vừa qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đã sớm chủ trương hội nhập quốc tế, bắt đầu từ hội nhập
kinh tế quốc tế, từng bước mở rộng ra các lĩnh vực khác. Đến nay, Việt Nam đã hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có quan hệ ngoại giao, kinh tế với gần 200 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; tham gia, trở thành thành viên của nhiều tổ chức


quốc tế có uy tín, tồn cầu và khu vực (Liên hợp quốc, Tổ chức thương mại quốc tế,
Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, tổ chức ASEAN…), đã ký 16 hiệp định
thương mại tự do song phương, đa phương, trong đó có những hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới. Nhờ hội nhập, Việt Nam đã mở rộng thị trường cho xuất,
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn,
thành tựu khoa học – công nghệ, để đạt được những thành tựu phát triển như những
năm qua. Trong những năm tới, những nền tảng hội nhập kinh tế quốc tế đã xây

dựng được, những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết sẽ có hiệu lực
và những hiệp định sẽ được ký kết mới, sẽ tiếp tục mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp
tục phát triển.
Những biến động phức tạp gần đây trên thế giới, trong quan hệ quốc tế, sự nổi lên
của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa dân túy, chủ trương bảo hộ thị trường trong nước,
cản trở tồn cầu hóa ở một số nước lớn, nhất là cuộc chiến tranh thương mại Mỹ Trung Quốc, đang và sẽ ảnh hưởng lớn tới lưu thơng hàng hóa, đầu tư quốc tế, tăng
trưởng kinh tế thế giới. Bối cảnh này có những ảnh hưởng nhất định tới Việt Nam,
tạo ra những khó khăn, thách thức cho Việt Nam; nhưng đồng thời, cũng tạo ra cơ
hội cho Việt Nam, khi Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ, vào
thị trường Trung Quốc thay thế cho hàng hóa của một số nước bị cản trở xuất khẩu
vào những thị trường này. Việt Nam có cơ hội thu hút các nhà đầu tư nước ngoài rút
khỏi Trung Quốc và thu hút cả các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam
sản xuất hàng hóa để xuất khẩu vào Mỹ, đi vòng, tránh thuế quan cao và hàng rào
thương mại của Mỹ với hàng hóa Trung Quốc.
Thời đại ngày nay là thời đại cách mạng khoa học – công nghệ, trực tiếp hiện nay là
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang diễn ra mạnh mẽ, tạo ra những
bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất xã hội; trong đó, khoa học – cơng
nghệ, tri thức trở thành nguồn lực và động lực quan trọng nhất đối với sự phát triển.
Vai trò của các yếu tố sản xuất khác, như vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, trước
đây từng là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của các quốc gia, giảm xuống.
Với sự phát triển của hệ thống internet và các mạng thông tin kết nối toàn cầu, tạo
ra điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và truyền bá tri thức. Những điều này tạo ra
cho Việt Nam, một nước luôn quan tâm tới phát triển giáo dục, có nền giáo dục phát


triển; có hệ thống hạ tầng cơng nghệ thơng tin, tỷ lệ người sử dụng internet cao so
với nhiều nước có thu nhập bình qn đầu người như Việt Nam, cơ hội để có thể đi
ngày vào hiện đại, phát triển theo hình thức rút gọn, đi tắt đón đầu, phát triển kinh tế
nhanh, rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế với các nước tiên tiến trên thế
giới.

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, trở thành
khu vực phát triển năng động, có vai trị ngày càng quan trọng đối với phát triển
kinh tế thế giới. Trong khu vực, có nhiều nền kinh tế lớn, có tiềm lực tài chính,
khoa học – công nghệ mạnh, phát triển năng động như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, có những thị trường lớn, các nguồn vốn đầu tư lớn. Là một
nước nằm trong khu vực phát triển năng động nay, thu hút được sự quan tâm của
cộng đồng quốc tế, cũng tạo ra những cơ hội phát triển cho Việt Nam.
Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường đã có nhiều yếu tố của
kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập ngày càng phù hợp với các thông lệ và tiêu
chuẩn quốc tế. Cải cách các thủ tục hành chính được đẩy mạnh, các quy định về
điều kiện kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh có điều kiện được thu hẹp, ngày càng
cơng khai, minh bạch; môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, thơng
thống, được nâng bậc theo xếp hạng của các tổ chức quốc tế có uy tín. Nền kinh tế
năng động, đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức cao hàng đầu các quốc gia
trên thế giới; dân số Việt Nam đông, gần 100 triệu người với mức thu nhập ngày
càng được cải thiện, đang ở giai đoạn dân số vàng, là thị trường và địa chỉ đầu tư
hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên thế giới. Nền kinh tế Việt
Nam đang được cơ cấu lại, đổi mới mơ hình tăng trưởng để phát triển nhanh, bền
vững trên nền tảng khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao…
Những điều này tạo ra cơ hội lớn cho kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững
trong những năm tới.

1.3.2. Về thách thức:
Trong những năm tới, sự phát triển kinh tế của Việt Nam khơng chỉ có cơ hội, mà
cịn có khơng ít thách thức, thậm chí cả những nguy cơ. Điều đáng chú ý là nhiều


thách thức trong đó lại xuất phát từ những mặt khác của chính những yếu tố tạo ra
cơ hội cho phát triển kinh tế đất nước.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm

hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước ngồi khơng chỉ ở thị trường nước ngoài
mà ngay cả ở thị trường trong nước của Việt Nam; trong khi các doanh nghiệp Việt
Nam phổ biến là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài
chính hạn chế, phải cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, cơng nghệ cao, tiềm
lực tài chính hùng hậu, có những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới.
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, hiện nay,
phần lớn là ở những cơng đoạn có trình độ cơng nghệ thấp, gia công, lắp ráp.
Hội nhập quốc tế, kinh tế Việt Nam đứng trước thách thức sẽ chịu tác động trực
tiếp, nhanh chóng từ những biến động kinh tế từ bên ngoài, từ những biến động trên
thị trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của các đồng tiền, nhất là
những đồng tiền có ảnh hưởng lớn; từ những thay đổi của các luồng hàng hóa, tài
chính, đầu tư quốc tế và nghiêm trọng hơn là chịu sự tác động, ảnh hưởng rất nhanh
của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực và trên thế giới. Tác động với
nền kinh tế đất nước sẽ rất nghiêm trọng nếu Việt Nam khơng chủ động có biện
pháp ứng phó và nếu nội lực của nền kinh tế yếu. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt
Nam còn đối mặt với những thách thức từ những cuộc tấn công mạng vào các hệ
thống quản lý, hệ thống dữ liệu để ăn cắp dữ liệu, ăn cắp công nghệ, kế hoạch, các
bí quyết kinh doanh, nhất là của những đối thủ cạnh tranh.
Khi hội nhập quốc tế, việc giữ vững, không ngừng củng cố nền kinh tế độc lập, tự
chủ của đất nước cũng gặp những thách thức bởi một tỷ lệ không nhỏ các yếu tố đầu
vào cho hoạt động của nền kinh tế (vốn, cơng nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên liệu) là nhập khẩu từ nước ngồi và thị trường bên ngồi có vai trị rất lớn,
rất quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mà nền kinh tế đất nước tạo
ra. Hàng hóa nước ngồi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ góp phần làm phong phú hơn
hàng hóa trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhưng sẽ trở
thành thách thức nếu hàng hóa nước ngồi chiếm lĩnh thị trường, loại hàng hóa Việt
Nam ra khỏi thị trường, bóp chết sản xuất trong nước. Những điều kiện vay vốn



nước ngồi (vay chính phủ các nước, vay các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế,
phát hành trái phiếu quốc tế…) càng dễ dàng, thuận lợi thì nợ nước ngồi cũng càng
có khả năng, điều kiện tăng nhanh, sẽ trở thành thách thức lớn khi việc sử dụng vốn
vay kém hiệu quả. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế đất nước, tạo việc làm cho người lao động, nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, nhưng có thể trở thành thách thức
lớn nếu quản lý thiếu chặt chẽ, để gây ra ô nhiễm môi trường, nước ta trở thành bãi
thải công nghệ lạc hậu cho các nước phát triển, để các nhà đầu tư nước ngồi lợi
dụng các chính sách ưu đãi, khai thác tài nguyên, nguồn lao động giá rẻ của đất
nước, khi hết thời hạn ưu đãi, khơng cịn có thể khai thác tài nguyên và tận dụng lao
động rẻ, họ sẽ bỏ đi, để lại nhiều gánh nặng mà đất nước phải giải quyết…
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng không phải chỉ tạo ra cơ hội cho kinh
tế Việt Nam phát triển, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến, mà
cũng tạo cho Việt Nam nhiều thách thức lớn phải vượt qua và chỉ khi vượt qua
những thách thức này mới nắm bắt được cơ hội, chuyển cơ hội thành hiện thực.
Thách thức rất lớn đối với Việt Nam là vấn đề tốc độ phát triển rất nhanh của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, của những thay đổi, phát triển công nghệ diễn ra
nhanh chóng trên thế giới. Theo kịp tốc độ phát triển này đối với Việt Nam là một
thách thức lớn. Hơn nữa, trong khi ở Việt Nam, hệ thống thể chế cho các hoạt động,
các lĩnh vực, các mô hình kinh doanh mới, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ người
tiêu dùng, xử lý tranh chấp,… việc quản lý các hoạt động kinh tế, sinh hoạt xã hội
trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư cịn chưa hình thành; việc đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển khoa học - công nghệ, xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng… đáp ứng đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước trong cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư cũng không phải là nhiệm vụ đơn giản, dễ dàng.
Thách thức khác đối với Việt Nam là trình độ khoa học - cơng nghệ rất cao, rất mới,
diễn ra trên diện rất rộng, hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế, phạm vi tác động rất
lớn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để nắm bắt được cơ hội, đòi hỏi
phải đáp ứng được đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, đòi hỏi đất nước cũng phải có
trình độ phát triển cao về khoa học - cơng nghệ, có nguồn nhân lực chất lượng cao,

từ cán bộ nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ, thiết kế sản phẩm đến những


người trực tiếp sản xuất; đòi hỏi cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng
lớp xã hội, thay đổi tổ chức, quản lý của hệ thống chính quyền các cấp, các ngành;
đây không phải là vấn đề dễ dàng, mà thật sự là những thách thức. Không vượt qua
được những thách thức nhỏ, cụ thể này thì thách thức lớn nhất với Việt Nam sẽ là
tụt hậu xa hơn, so với các nước khác
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á phát triển
năng động, nhưng cũng là khu vực có sự cạnh tranh, tranh giành ảnh hưởng mạnh
mẽ, kìm chế lẫn nhau giữa các nước lớn, đặc biệt là Mỹ và Trung Quốc. Đặc biệt là
tranh chấp chủ quyền Biển Đông giữa các nước trong khu vực hết sức căng thẳng,
có nguy cơ gây mất ổn định khu vực. Giữ vững chủ quyền biển, đảo của đất nước,
đồng thời phải giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế đất nước
là thách thức lớn đối với Việt Nam.
Kinh tế Việt Nam phát triển chưa ổn định, bền vững. Nợ công, thâm hụt ngân sách
nhà nước cao, kéo dài. Doanh nghiệp trong nước 95-96% là doanh nghiệp nhỏ, trình
độ cơng nghệ thấp. Nền kinh tế cơ bản còn phát triển theo chiều rộng, dựa vào vốn
đầu tư, tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông, chuyển dịch sang phát triển theo
chiều sâu dựa trên khoa học – công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao còn
chậm. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp, chuyển biến
chậm.
Hiện nay, Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, nhưng theo dự báo, thời kỳ dân số
vàng của Việt Nam sẽ kết thúc sớm hơn so với một số nước, dân số già nhanh. Kinh
nghiệm các nước cho thấy, các nước cất cánh được trở thành nước phát triển, vượt
qua bẫy thu nhập trung bình đều diễn ra trong thời kỳ dân số vàng. Nếu kinh tế Việt
Nam không cất cánh được trong thời kỳ dân số vàng, Việt Nam sẽ khó thốt khỏi
bẫy thu nhập trung bình, chưa giàu đã già. Đây là một thách thức lớn.
Đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng khoảng cách giàu nghèo, phân tầng xã hội
có xu hướng mở rộng không chỉ ảnh hưởng tới ổn định xã hội mà cịn ảnh hưởng tới

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế. Tình trạng ô nhiễm môi
trường được quan tâm ngăn ngừa, xử lý, nhưng chưa ngăn chặn được, vẫn có xu
hướng tăng lên, nguồn lực, chi phí cho bảo vệ mơi trường cũng ngày càng tăng lên.
Kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, điều kiện sống được cải


thiện, nhưng mơi trường văn hóa, đạo đức xã hội bị suy thối, xuống cấp; tình trạng
tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường đầu tư, làm giảm hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
hoạt động của các doanh nghiệp. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng xấu tới phát
triển kinh tế, là những thách thức phải vượt qua.
Đặc biệt, Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất của biến đổi khí hậu tồn cầu (theo đánh giá của các tổ chức quốc tế). Hiện
nay, biến đổi khí hậu tồn cầu đang diễn ra nhanh, tình trạng nước biển xâm nhập
sâu vào các tỉnh vùng đồng bằng Sơng Cửu Long; sạt lở đê biển, sói lở bờ biển xảy
ra ở nhiều vùng; thiên tai, bão lũ cường độ lớn xảy ra nhiều hơn, mức độ tàn phá
lớn hơn. Nhiệt độ trung bình hằng năm ở Việt Nam tăng lên, tình trạng hạn hán,
thiếu nước khá nghiêm trọng đã xảy ra ở nhiều vùng. Đầu tư cho phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng cao. Đây là những thách thức rất
lớn đối với phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới.

2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam.
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam
phát triển một cách toàn diện. Những cơ hội của hội nhập kinh tế đem lại mà Việt
Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai
với các cường quốc phát triển :
+ Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam : hiện nay, tiếp tục thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã và đang tích cực tham gia đàm phán và ký kết các

Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn và khi được ký kết, đưa vào
thực thi, các FTA sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng
hóa của Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, bên
cạnh việc có nhiều cơ hội thị trường cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Việt Nam ở
nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng phải cạnh tranh để có thể
giữ vững được thị trường nội địa và thị phần của mình. Do vậy, việc mở rộng thị
trường xuất khẩu sẽ được coi như là một chiến lược dài hạn nhằm giúp doanh


nghiệp Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất
xuất khẩu và cạnh tranh qua đó sẽ giúp việc tồn tại và đứng vững tại thị trường nội
địa.
Ngoài ra, mở rộng thị trường còn giúp doanh nghiệp Việt Nam cọ xát hơn nữa với
thế giới bên ngồi, có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời khẳng định vị thế mới của mình trên trường quốc tế.
Hiện nay, xuất khẩu của Việt Nam vẫn tập trung vào một số thị trường lớn như Hoa
Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Mở rộng thị trường là một mặt duy trì
và củng cố thị trường truyền thống, mặt khác sẽ tăng cường thị trường xuất khẩu
tiềm năng khác sẽ giúp xuất khẩu giảm bớt sự phụ thuộc vào những thị trường này
để phát triển ổn định và bền vững hơn. Vì vậy, mở rộng, phát triển thị trường nước
ngồi là tất yếu khách quan, cần thiết trong bối cảnh hiện nay và tương lai, đặc biệt
khi Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng vào khu vực và toàn cầu cũng như nỗ lực hạn
chế sự phụ thuộc về xuất nhập khẩu vào một số quốc gia nhất định.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài:
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị
trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn
và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có
cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng
là cơ hội để doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Bên cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định thế hệ mới như TPP,
EVFTA (dỡ bỏ các biện pháp hạn chế đầu tư và dịch vụ, bảo hộ đầu tư công bằng,
không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường mua sắm Chính phủ, dịch vụ tài chính…)
sẽ khiến cho mơi trường đầu tư của Việt Nam trở nên thơng thống hơn, minh bạch
hơn, thuận lợi hơn, từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn nữa.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh :
Việt Nam gia nhập hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ
tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố -hiện đại
hố, tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho cơng cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Hội


nhập kinh tế quốc tế là con đường để khai thông thị trường nước ta với khu vực và
thế giới, tạo ra mơi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả . Qua đó mà các kĩ thuật,
cơng nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta
lựa chọn kĩ thuật, cơng nghệ nước ngồi nhằm phát triển năng lực kĩ thuật, cơng
nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ này là cũ đối với một số
nước phát triển, nhưng lại là mới, có hiệu quả tại một nước đang phát triển như Việt
Nam. Do yêu cầu sử dụng lao động của các cơng nghệ đó cao, có khả năng tạo nên
nhiều việc làm mới. Trong những năm qua, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, nhất
là công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế
thế giới và đã tạo điều kiện để Việt Nam tiếp cận và phát triển mới này. Sự xuất
hiện và đi vào hoạt động của nhiều khu công nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phịng...và những xí
nghiệp liên doanh trong ngành cơng nghệ dầu khí đã chứng minh điều đó.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần khơng nhỏ vào cơng tác đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán
bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi
liên doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngồi thì từ người lao động đến các
nhà quản lý đều được đào tạo tay nghề, trình độ chun mơn được nâng cao.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hồ bình ổn định, tạo dựng mơi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế :
Trước đây, Việt Nam chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xơ và các nước Đông Âu,
nay đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới. Với
chủ trương coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực
Châu á Thái Bình Dương. Chúng ta đã bình thường hố hồn tồn quan hệ với
Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đơng Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng mơi trường quốc tế hồ
bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng trong thành tựu to lớn về phát triển kinh tế
trong 5 năm qua, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị xã hội, đồng thời
chủ động hội nhập, thu hút thêm nguồn lực bên ngoài, cùng với nội lực bên trong
tạo nên động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn.
11


Theo Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, việc chúng ta đã ký kết, kết thúc đàm phán
nhiều Hiệp định FTA (với Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á-Âu, CPTPP, EVFTA...),
mở ra không gian hợp tác rộng lớn cho nền kinh tế đang lớn mạnh trong thời gian
tới. Chúng ta đã mở rộng quan hệ, nâng cấp quan hệ đối tác với nhiều quốc gia, tổ
chức thành công các sự kiện tầm khu vực, toàn cầu như APEC 2017, WEF-ASEAN
2018, Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ-Triều lần 2 (2/2019)… là những minh chứng cho
đường lối Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế, nâng cao vị thế
quốc gia, thể hiện vai trị chủ động, tích cực của Việt Nam.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta với
các nước :
Với dân số hơn 96 triệu người, nước ta sở hữu nguồn nhân lực vàng với phần lớn
đang trong độ tuổi lao động. Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử
dụng nhân lực trong nước sẽ bị lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế
là cơ hội để nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các nước. Ta có

thể thơng qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc có thể sử dụng lao động thơng
qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập
khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà ta chưa
có.
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam
Xét về tổng thể, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp và nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, với 96% tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với
nền kinh tế Việt Nam là rất lớn.
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có
tận dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ
thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác
(an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng lực tự sản xuất và cung ứng
ngun phụ liệu cịn hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại
đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
16


Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU
vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn
sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước.
Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật không
hiệu quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém,
ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất
trong nước.
Đặc biệt, sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nơng sản và nơng dân là những
đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong hội nhập.
Hiện nay, các thế lực thù địch, cơ hội chính trị, khơng ngừng lợi dụng q trình hội

nhập kinh tế quốc tế, coi đó là tâm điểm để thực hiện chiến lược “ Diễn biến hịa
bình ” chống phá Cách mạng Việt Nam. Lợi dụng Việt Nam tiến hành hội nhập
quốc tế mà bắt đầu từ hội nhập kinh tế quốc tế, các thế lực thù địch thúc đẩy hình
thành những yếu tố phi xã hội chủ nghĩa, gia tăng mặt trái của nền kinh tế thị
trường, nhằm làm cho Nhà nước mất khả năng kiểm soát, điều hành nền kinh tế, từ
khống chế về kinh tế để chuyển hóa và gây sức ép về chính trị.
Việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng sẽ làm gia tăng khả năng tiếp cận lối
sống thực dụng, lệch chuẩn, trái với thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa tốt đẹp
của dân tộc ta.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì những va chạm, xung đột, tranh chấp
về lợi ích càng trở nên khó kiểm sốt. Những quan hệ đối tác – đối tượng luôn đan
xen, rất phức tạp, gây ra những khó khăn trong dự báo, phân tích để xây dựng đối
sách cho phù hợp khi xử lí các mối quan hệ quốc tế.

Kết luận
Tóm lại, việc tham gia hội nhập kinh tế là một trong những động lực, cách thức
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng tổng hợp sức mạnh quốc gia, mở
rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu,…vô vàn cơ hội để Việt Nam phát triển. Tuy


nhiên, việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng là con dao 2 lưỡi, bên cạnh việc
chúng ta có nhiều cơ hội để phát triển thì nó cũng có những tác động tiêu cực, gây
ra thách thức đối với nhân dân, doanh nghiệp và Nhà nước Việt Nam khơng chỉ về
lĩnh vực kinh tế mà cịn cả về chính trị, xã hội. Cơ hội cũng có thể trở thành thách
thức nếu như không được tận dụng phù hợp. Do đó, để phát triển một cách tồn
diện nhất, vững mạnh nhất, chắt lọc được hết cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại và hạn chế được những tác động tiêu cực, thách thức thì tồn thể nhân dân,
Nhà nước Việt Nam luôn phải đề cao cảnh giác, phải có những chính sách, chiến
lược phù hợp với các quan hệ ngoại giao, hợp tác về kinh tế, chính trị, xã hội là hết
sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và hịa bình nước nhà.


CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TÁC ĐỘNG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM. GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN HỘI NHẬP KINH TẾ.
1. Thực tiễn hội nhập kinh tế tại Việt Nam.
Một số thành tựu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện của Việt Nam:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia.
Nền kinh tế Việt Nam dần được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân lực để cung ứng cho
phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh được
cải thiện, rõ ràng, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng
lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới. Đồng thời có triển vọng tốt
nhờ kinh tế vĩ mơ tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, tình
trạng lạm phát được kiểm soát, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô
kinh tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ
USD, gấp trên 1,3 lần so với năm 2015. Hiện nay Việt nam đứng thứ 44 trên thế
giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.


Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. GDP bình quân đầu người tăng 478 USD từ 2.109 USD
(năm 2015) lên 2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương
đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam
đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46%
(mức cao nhất trong vịng 11 năm trước đó). Nhưng sau 4 năm, do ảnh hưởng từ
những biến động của kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 2013 giảm xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn.
Đó là, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP
đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình

quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua
(2008-2018).
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường
đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Việt Nam đã trở thành một bộ
phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480
tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Nhờ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển
sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ
thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt
Nam đã được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có
chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng
như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một
“mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng
đầu thế giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA
đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh
tế, chiếm 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới
và cả “sức ép” mới để thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế một cách
mạnh mẽ. Mơi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước được
cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong các
15


FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh trong
nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu
vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam là nước
nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

(FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt
Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối
tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã
cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam
từng bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng
điện tử, dệt may, da giày, điện thoại di động...
2. Phương pháp phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những thuận lợi, bối cảnh quốc tế và khu vực đang chuyển biến nhanh,
phức tạp và rất khó lường, tạo nhiều thách thức đối với môi trường chiến lược của
đất nước, tác động trực tiếp tới quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế thế giới
đang hồi phục và bước vào chu kỳ phát triển mới. Tăng trưởng kinh tế tồn cầu năm
2017 đạt 3,6% và có thể tiếp tục tăng trong năm 2018; thương mại toàn cầu tăng
4,6%, cao nhất từ năm 2011 đến nay. Tuy nhiên, các rủi ro tài chính, chủ nghĩa bảo
hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại giữa các cường quốc, khu vực tác động
không thuận đến đà phát triển của kinh tế thế giới và Việt Nam. Sự điều chỉnh chính
sách của các nước, nhất là các nước lớn, việc xem xét lại vai trò của các cơ chế đa
phương đang tác động khó dự đốn đối với nền kinh tế nước ta. Trong cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ hiện nay, khoa học công nghệ đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri
thức. Đây vừa là cơ hội để Việt Nam bứt phá, rút ngắn khoảng cách phát triển vừa
là thách thức và nếu khơng bắt kịp thì nguy cơ tụt hậu là hiện hữu.
Bối cảnh tình hình quốc tế đặt ra yêu cầu phải tiếp tục chủ động hội nhập quốc tế
tồn diện, trong đó đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu
quả hơn, nhằm nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để hội nhập quốc tế đóng góp
20


thiết thực, hiệu quả thực sự trở thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển đất
nước bền vững và bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ

trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh
tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao tồn diện năng lực thực thi các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính sách
phù hợp để tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong hội nhập.
*Mơt số nhóm phương pháp cụ thể:
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế.
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính
phủ trong q trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động
của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh
thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác
trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác
động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc tế
và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu
vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách
và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam kết
trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô, đường, xăng
dầu…, dự báo tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP, FTA Việt


Nam - EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp định này được
phê chuẩn và đi vào thực hiện;...
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước
cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó với

các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem
xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối hợp
liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống
nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và
thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ
chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện và khai thác
hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Tiến hành rà sốt, hồn thiện cơ chế điều phối
thực thi cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu quả
hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp
thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp tháo gỡ. Xây dựng và thực thi
nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ bảo
hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác; triển khai Hiệp định
thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.
Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn tồn
tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc
hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định
đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương
án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động


nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm
kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ doanh
nghiệp.

Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nịng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trị quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan
trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các
biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện
các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của
các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc
tế và trong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA); chủ
động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp; tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại một cách hiệu quả, phù
hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc tế và các thể chế đa phương để bảo
vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện mơi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới, hồn thiện cơng nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để
hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.


C. KẾT LUẬN
Hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng trong thành tựu to lớn về phát triển nền
kinh tế đất nước, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị xã hội, đồng thời
chủ động hội nhập, thu hút thêm nguồn lực bên ngoài, cùng với nội lực bên trong
tạo nên động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Dù
còn có nhiều bất cập trong q trình hội nhập, các địa phương, doanh nghiệp, người
dân phải chủ động, tích cực trong thực thi đầy đủ, nghiêm chỉnh các cơ chế, chính
sách, quy định pháp luật về hội nhập, khơng để tình trạng vi phạm quy định pháp
luật tiếp diễn, ảnh hưởng lớn đến uy tín và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Đây là yếu tố hết sức quan trọng để đưa các chính sách nâng cao năng lực và sức

cạnh tranh của đất nước trở thành hiện thực đặc biệt trong bối cảnh hội nhập đi vào
giai đoạn mới, tác động hàng ngày tới mọi mặt của đời sống xã hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. te-

huong-đi-đung-đan-sang-suot-ma-đang-đa-lua-chon-cho-phat-trien-kinh-teđat-nuoc-20299-3301.html
2. Trang thông tin điện tử tỉnh KonTum, Những cơ hội, thách thức về hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam, cuu-

trao-doi/nhung-co-hoi-thach-thuc-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-o-viet- nam102.html
3. Tạp chí tổ chức nhà nước, Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, />
quoc-te-cuaViet-Nam.html
4. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, Hội nhập quốc tế góp phần khẳng định và
nâng cao vị thế của Việt Nam , />
gop-phan-khang-dinh-va-nang-cao-vi-the-cua-viet-nam-520171.html, ngày
23/04/2019
5. />
thuc-doi-voi-viet-nam--199538.html
6. Thạc sỹ Nguyễn Thị Thúy Ngọc, Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

trong bối cảnh hiện nay, Tạp chí Tài chính, ngày 14/05/2021.


×