Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lê nin theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên k28 trường cao đẳng sư phạm hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.12 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢNG DẠY PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC TRONG MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN K28
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HỊA BÌNH

Tác giả: TRẦN LÊ QN
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ
Chức vụ: Phó Tổ trưởng
Đơn vị cơng tác: Tổ Lý luận chính trị - Giáo dục Quốc phịngAn ninh và Giáo dục thể chất.

HỊA BÌNH - 2020


Chương 1: Tổng quan
1. 1. Cơ sở lí luận
Giáo dục nước ta đang trong quá trình chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất
người học. Đó là yêu cầu khách quan và cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám khóa XI (11-2013) của Đảng đã
chỉ rõ: phải "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [16; 1].
Việc chuyển từ giáo dục chủ yếu là trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học là nhiệm vụ hết sức khó khăn và
lâu dài. Thực chất, đây là q trình đổi mới đồng bộ và tồn diện trong giáo


dục và đào tạo. Đổi mới từ mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình giáo
dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, hình thức giáo dục cho đến việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, địi
hỏi phải có sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, đặc biệt là đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý.
Trong việc phát triển năng lực và phẩm chất người học, vai trò của nhà
giáo có ý nghĩa quyết định. Chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên quyết
định chất lượng học sinh, sinh viên. Chất lượng hoạt động giảng dạy của thày
quyết định chất lượng học tập của trò.
Đối với người giảng viên giảng dạy các mơn lý luận chính trị cho sinh
viên cao đẳng, việc nghiên cứu, thực hiện chuyển từ việc giảng dạy chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của sinh
viên là hết sức quan trọng và cần thiết bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông làm gia tăng khối
lượng tri thức một cách hết sức nhanh chóng. Thế hệ trẻ cần phải có những
năng lực và phẩm chất cần thiết để ứng phó và đứng vững trước những thách
thức của cuộc sống đang đặt ra. Giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung ngày
1


càng trở nên lạc hậu. Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất
người học ngày càng thể hiện có ưu thế vượt trội.
Giáo dục theo thướng tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục,
chủ đề của một lĩnh vực hay mơn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả
lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ
yếu dựa vào nội dung học vấn của một khoa học bộ môn nên nặng về lý
thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến tiềm năng, các
giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học.
Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực là cách tiếp cận nêu rõ kết quả những khả năng hoặc kỹ năng mà người học mong muốn đạt được vào cuối

mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể. Nói cách khác,
cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học biết và có
thể làm được những gì?
Cách tiếp cận nội dung dẫn đến tình trạng phổ biến tri thức một chiều:
Thầy giảng, trị nghe và ghi chép làm người học khơng phát huy được tính
sáng tạo, thiếu khả năng suy nghĩ độc lập và giải quyết vấn đề thực tiễn.
Tiếp cận năng lực người học chủ trương giúp người học không chỉ biết,
hiểu mà cịn phải biết làm thơng qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri
thức đã học được để giải quyết những tình huống do cuộc sống đặt ra. Nếu
như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi biết cái gì thì
tiếp cận theo năng lực ln đặt ra câu hỏi biết làm những gì từ những điều đã
biết.
Thứ hai, ở nước ta giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu,
động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội, do vậy giáo dục luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, giáo dục Việt nam
hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thực trạng giáo dục ở nước ta nói chung và ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa
Bình nói riêng vẫn còn nặng về nội dung, chưa phát triển mạnh mẽ năng lực
người học.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do chương trình giáo dục của nước
ta trước đây được xây dựng theo định hướng nội dung. Hiện nay, chúng ta
đang chuyển dần sang chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận năng
2


lực người học nhưng q trình này cịn diễn ra chậm chạp. Mặt khác, đây là
nhiệm vụ hết sức khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu, thực hiện từng bước,
thường xuyên và lâu dài.
Thứ ba, từ thực tế giảng dạy các mơn lý luận chính trị ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Hịa Bình cho thấy, việc giảng dạy theo định hướng phát triển

năng lực người học (còn gọi là tiếp cận năng lực người học) cũng gặp phải
những khó khăn, hạn chế, bất cập chung như đã nói ở trên. Đối với môn học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, việc giảng dạy theo
định hướng phát triển năng lực người học cịn có khó khăn khác, đó là:
chương trình mơn học Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin
bao gồm nội dung của ba môn học tương tứng với ba phần của chương trình
là Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học. Mỗi phần
của môn học có những đặc thù riêng nên cần phải có những giải pháp riêng,
phù hợp với từng phần của môn học. Vì vậy, là giảng viên giảng dạy mơn học
này, tôi chọn vấn đề "Giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin theo định hướng phát
triển năng lực cho sinh viên K28 Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình để
nghiên cứu".
1.2. Phương pháp tiếp cận để tạo ra sáng kiến.
- Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
- Tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh nghiệm dạy học nhằm phát
triển năng lực người học của bản thân và đồng nghiệp.
- Tiếp cận từ những định hướng mục tiêu về phát triển năng lực trong
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin.
- Tiếp cận từ những điều kiện, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà
trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
1.3. Mục tiêu của sáng kiến
1.3.1. Mục đích của sáng kiến: Nâng cao chất lượng giảng dạy phần
chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lê nin, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Những nguyên lý
cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin.
3



1.3.2. Các mục tiêu cụ thể của sáng kiến:
- Áp dụng các giải pháp giảng dạy phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
trong môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin theo định
hướng phát triển năng lực sinh viên phù hợp với điều kiện, phương tiện vật
chất - thuật phục vụ cho việc dạy và học của Nhà trường.
- Nâng cao kết quả học tập phần chủ nghĩa xã hội khoa học, góp phần
nâng cao kết quả học tập môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lê nin của sinh viên K28 Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình.

4


Chương 2: Mô tả sáng kiến
2.1. Nêu vấn đề của sáng kiến
2.1.1. Nội dung sáng kiến
Năng lực là gì ? Sinh viên K28 Trường Cao đẳng sư phạm có những
năng lực gì cần phát triển ? Làm thế nào để giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội
khoa học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin
theo định hướng phát triển năng lực sinh viên K28, … ? Trả lời những câu hỏi
đó là những nội dung cơ bản được trình bày, phân tích trong sáng kiến này.
Năng lực « là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể »[3 ;37]
Sinh viên sư phạm có những năng lực chủ yếu sau đây :
- Năng lực học cao đẳng theo chuyên ngành đào tạo: Năng lực này được
hình thành trên cơ sở sinh viên đã hồn thành chương trình giáo dục cấp trung học
phổ thơng, tốt nghiệp trung học phổ thông, tức là đã đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng,
thái độ và những yêu cầu về năng lực theo chương trình giáo dục phổ thơng. Năng
lực này sẽ được bộc lộ qua việc sinh viên học tập các mơn học theo chương trình

đào tạo của nhà trường, thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên
môn, tự rèn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện đạo đức
nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà sinh viên
đang theo học.
- Năng lực chính trị - xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, tham
gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị - xã hội như Đồn thành niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động.
- Năng lực cá nhân: Năng lực thể chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực âm
nhạc, năng lực nghệ thuật…Những năng lực cá nhân này khác nhau ở mỗi sinh
viên.
5


Để giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực người học đạt hiệu
quả cao, đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ và toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học cho đến
việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
Đối với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin,
về nội dung chương trình, thực hiện theo chương trình do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 18
tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giảng viên không
được phép thay đổi chương trình. Việc đổi mới khâu thi kết thúc học phần
thực hiện theo hướng dẫn của Nhà trường tại công văn số 183/CĐSP ngày 23
tháng 9 năm 2019 của Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm Hịa Bình
về việc xây dựng đề thi hình thức tự luận.
Như vậy, việc giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác – Lê nin được thực hiện ở khâu
đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học. Trong khâu kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, giảng viên có thể đổi mới việc kiểm tra, đánh giá

thường xuyên.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là
đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích phát triển năng lực người học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học
phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
người học tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học
sinh tiến hành các hoạt động học tập, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai là, chú trọng rèn luyện cho người học biết khai thác sách giáo
khoa, giáo trình và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã
có, suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho người
học cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương
tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.

6


Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp giữa người dạy - người học và người học người học nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của
tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của người học,
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để
người học tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá) để phát triển, hoàn thiện bản
thân.
Để đổi mới phương pháp dạy học phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong
môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin theo định hướng

phát triển năng lực người học, đòi hỏi người giảng viên phải nắm vững và sử
dụng thành thạo các phương pháp dạy học như phương pháp thuyết trình,
phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan,
phương pháp vận dụng tri thức liên môn, phương pháp kể chuyện,...cùng với
việc kết hợp sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại; hiểu rõ khái
niệm năng lực, nắm vững những yêu cầu về năng lực người học cần đạt được;
hiểu rõ thực chất, đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học và vận dụng vào việc dạy học của mình.
Để đáp ứng được những yêu cầu đó, địi hỏi người giảng viên phải
khơng ngừng học tập, tự học tự bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy với đồng nghiệp, khảo sát thực tiễn, nghiên cứu khoa học giáo dục,
tiếp thu những thành tựu mới của giáo dục trong nước và quốc tế, không
ngừng rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất nhà giáo và trình độ, năng lực
chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn giáo
dục đang đặt ra.
Trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, cần đổi mới cách đặt câu
hỏi, áp dụng những dạng câu hỏi nhằm phát triển năng lực người học. Đó là
những dạng câu hỏi đòi hỏi người học cần xác định được bản thân sẽ làm gì
và làm được gì sau khi học xong một hoặc một số nội dung nhất định.
2.1.2. Quy trình, cách thức tạo ra sáng kiến
7


Bước 1 : Xác định những năng lực của sinh viên cần được hình thành,
phát triển thơng qua mơn học.
Để giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của sinh viên, trước
hết người giảng viên cần xác định được sinh viên có những năng lực nào và
những năng lực nào cần tập trung phát triển thông qua việc giảng dạy môn
học hoặc từng phần của môn học.
Để làm được điều đó, tác giả sáng kiến đã sử dụng nhiều phương pháp

tiếp cận như tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về dạy học theo định hướng
phát triển năng lực ; tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh nghiệm dạy
học nhằm phát triển năng lực người học của bản thân và đồng nghiệp ; tiếp
cận từ những định hướng mục tiêu về phát triển năng lực trong môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Kết quả là tác giả đã phát hiện
ra những năng lực cần được bồi dưỡng và phát triển ở sinh viên thông qua
việc giảng dạy phần Chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, đó là :
- Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên
môn, tự rèn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện đạo đức
nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà sinh viên
đang theo học.
- Năng lực chính trị - xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, tham
gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị - xã hội như Đồn thành niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động.
Bước 2 : Lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp
Ở bước này, căn cứ vào nội dung của từng chương dạy, giờ dạy mà lựa
chọn những phương pháp giảng dạy phù hợp với việc phát triển những năng
lực của sinh viên. Để lựa chọn được phương pháp phù hợp, địi hỏi người dạy
phải tìm hiểu đặc điểm đối tượng sinh viên, đặc biệt chú ý ngành nghề đào tạo
mà sinh viên đang theo học. Nếu có nhiều ngành nghề đào tạo khác nhau phải
chú ý đến đặc điểm chung của các ngành đào tạo đó, đồng thời chú ý đến đặc
thù của từng ngành đào tạo. Đồng thời, giảng viên còn phải căn cứ vào năng
lực, sở trường của mình để lựa chọn những phương pháp giảng dạy có thể
8


mang lại hiệu quả cao. Theo kinh nghiệm của bản thân, các phương pháp cần
sử dụng, không thể thiếu được đó là thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề.
Bước 3 : Thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực sinh viên

Câu hỏi nhằm đánh giá năng lực của sinh viên đòi hỏi sinh viên phải
vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và những thuộc tính cá nhân của bản
thân đã học được để xác định những việc mình có thể làm được, những việc
đã làm được và sẽ làm sau này. Câu hỏi đánh giá năng lực thường có dạng :
Em có thể làm được gì sau khi học xong nội dung này ?
Em sẽ làm gì sau khi học xong nội dung này ?
Em đã làm được gì sau khi học xong nội dung này ?
Tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá năng lực của
sinh viên. Các mức độ trả lời câu hỏi của sinh viên được xác định như sau ;
Mức tốt (năng lực tốt) : Trả lời đúng, đầy đủ, nhanh, không cần gợi ý
hoặc trợ giúp.
Mức khá (năng lực khá): Trả lời đúng, tương đối đầy đủ nhưng chậm
hoặc cần có sự gợi ý, trợ giúp của giảng viên hoặc của bạn.
Mức trung bình (năng lực trung bình) : Trả lời đúng nhưng chưa đủ khi
đã có sự gợi ý hoặc trợ giúp.
Mức yếu (năng lực yếu) : Không trả lời được hoặc trả lời sai.
Bước 4 : Thực hiện sáng kiến (áp dụng sáng kiến vào bài giảng)
Để áp dụng sáng kiến vào bài giảng, cần thực hiện theo một số giải
pháp dưới đây :
2.2. Giải pháp thực hiện sáng kiến
2.2.1. Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực người
học
Theo kinh nghiệm của bản thân, giáo án dùng để giảng dạy phần Chủ
nghĩa xã hội khoa học được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực
người học có cấu trúc như sau :

9


CHƯƠNG ….TÊN CHƯƠNG

(Tiết ….)
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
2. Về kỹ năng
3. Về thái độ
4. Về năng lực
B. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN
1. Tài liệu
- Tài liệu chính
- Tài liệu tham khảo
2. Phương tiện
Máy chiếu, máy tính (nếu có)
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp 1
- Phương pháp 2
- …….
D. NỘI DUNG
I.
NỘI DUNG I
1. Nội dung 1
1.1…..
1.2……
…….
2. Nội dung 2
………
II.
NỘI DUNG II
1. Nội dung 1
1.1.…..
1.2…….

2. Nội dung 2
1.1.…..
1.2……
………
10


Sau đây là ví dụ về giáo án 1 tiết dạy theo định hướng phát triển năng
lực người học :
CHƯƠNG VIII
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CĨ TÍNH QUY LUẬT
TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
( Tiết 67)
(A) MỤC TIÊU:
(1) Về kiến thức:
- Sinh viên nêu lên được thế nào là dân chủ, nền dân chủ, những đặc
trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; giải thích được vì sao phải
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Sinh viên nêu lên được thế nào là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, những
đặc trưng cơ bản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa; giải thích được vì sao phải
xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
(2) Về kỹ năng.
- Sinh viên phân biệt được nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền
dân chủ đã có trong lịch sử; phân biệt được nhà nước xã hội chủ nghĩa với các
nhà nước đã có trong lịch sử.
- Sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
(3) Về thái độ
- Sinh viên có thái độ khách quan khoa học khi học tập, nghiên cứu về
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Sinh viên có thái độ tự giác, tích cực tham gia vào việc xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; phê phán
những biểu hiện dân chủ cực quan, dân chủ vơ chính phủ, coi thường kỷ
cương phép nước.
(4) Về năng lực

11


- Sinh viên có khả năng tự học, tự tìm kiếm, khai thác, lựa chọn tư liệu
trên giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm vững nội dung bài học.
- Sinh viên viết vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học được để
xác định những việc bản thân sẽ làm góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Sinh viên tham gia xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà
nước xã hội chủ nghĩa bằng những hành động, việc làm cụ thể, thiết thực.
(B) TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN
(1) Tài liệu
- Tài liệu chính:
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát
hành từ năm 2009 đến năm 2013
- Tài liệu tham khảo: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
2007
(2) Phương tiện
Máy chiếu, màn hình, máy tính.
(C) PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình: Sử dụng khi giải thích các khái niệm dân
chủ, nền dân chủ, khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa; kết luận sau mỗi nội

dung học tập.
- Phương pháp đàm thoại (vấn đáp): Sử dụng khi dạy về những đặc
trưng của nền dân chủ XHCN, những đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước XHCN, tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước
XHCN.
- Phương pháp nêu vấn đề: Sử dụng kết hợp với phương pháp thuyết
trình và phương pháp đàm thoại.
(D) NỘI DUNG
12


(I) XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ
NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(1) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
(a) Khái niệm về dân chủ và nền dân chủ
Nêu vấn đề: Có ý kiến cho rằng, ở Việt Nam thực hiện chế độ một đảng
nên khơng có dân chủ. Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
Để lý giải vấn đề này trước hết cần hiểu dân chủ là gì?
- Trong ngơn ngữ Hy Lạp cổ đại : dân chủ là quyền lực của dân.
- Nhà nước đầu tiên trong lịch sử ra đời – nhà nước dân chủ chủ nơ
chính thức sử dụng danh từ dân chủ với nghĩa là quyền lực của dân
Dân là ai?
Dân là những người chủ nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia, trí thức, người
tự do. Những người nơ lệ khơng được coi là dân nên khơng có dân chủ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công : nhân dân lao động lần đầu
tiên trong lịch sử giành lại được quyền lực thật sự của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đưa ra quan niệm cơ bản về dân chủ:
- Thứ nhất, dân chủ là sản phẩm tiến hoá của lịch sử, là nhu cầu khách
quan của con người. Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự
phản ánh những giá trị nhân văn, là kết quả cuộc đấu tranh lâu dài của nhân

dân chống lại áp bức, bóc lột và bất công.
- Thứ hai, dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị gắn với một
kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền thì sẽ khơng có dân chủ phi giai
cấp, dân chủ chung chung.
- Thứ ba, dân chủ còn được hiểu là một giá trị phản ánh trình độ phát
triển của cá nhân và cộng đồng xã hội trong q trình giải phóng xã hội,
chống áp bức, bóc lột, nơ dịch để tiến tới tự do và bình đẳng .
- Nền dân chủ : Từ khi có giai cấp, nhà nước và pháp luật, dân chủ
được thể hiện dưới hình thức mới - hình thức nhà nước với tên gọi là "chính
thể dân chủ" hay "nền dân chủ"- đây là hình thái dân chủ gắn với bản chất,
tính chất của nhà nước, là trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch
13


sử cụ thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được
thể chế hoá bằng pháp luật.
(b) Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Sự tất yếu diễn ra và thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng là
sự tất yếu ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và đánh dấu bước phát
triển mới về dân chủ. Vậy nền dân chủ XHCN tiến bộ hơn nền dân chủ tư sản
ở chỗ nào?
Nền dân chủ XHCN tiến bộ hơn nền dân chủ tư sản được thể hiện ở
những đặc trưng của nền dân chủ XHCN:
- Với tư cách là chế độ nhà nước được sáng tạo ra bởi quần chúng nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo
mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân và nhà nước xã hội chủ nghĩa là thiết
chế chủ yếu thực thi dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo thơng qua chính
đảng của nó.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu chủ yếu của xã hội.

- Trên cơ sở của sự kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân, tập thể và toàn xã
hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng
sáng tạo, tính tích cực của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cần có và phải có những điều kiện tồn
tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn là
nền dân chủ mang tính giai cấp, dân chủ với nhân dân và chun chính với kẻ
thù. Đó là hai mặt, hai yếu tố quy định lẫn nhau, tác động bổ sung cho nhau,
là nền chuyên chính kiểu mới và dân chủ theo lối mới trong lịch sử.
Liên hệ với nền dân chủ XHCN ở nước ta: Nền dân chủ XHCN ở nước
ta có đầy đủ những đặc trưng nói trên.
(c) Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nêu vấn đề : Nền dân chủ XHCN có phải tự nhiên mà có hay cần phải
xây dựng. Nếu cần phải xây dựng, hãy giải thích vì sao?
- Động lực của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội là dân chủ, phát huy tính tích cực của nhân dân tham gia vào
14


cơng việc quản lí nhà nước. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quy luật của sự
hình thành và tự hồn thiện của hệ thống chun chính vơ sản, hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là quá trình vận động và
thực hành dân chủ, biến dân chủ từ khả năng trở thành hiện thực trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên
tắc dân chủ vào thực tiễn.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra
nhằm xây dựng và phát triển hoàn thiện dân chủ đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, nó trở thành tiền đề, điều kiện thực hiện quyền lực của nhân dân.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là q trình thực hiện

dân chủ hố đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông
qua đảng cộng sản, là nhân tố quan trọng, nó địi hỏi phải chống lại những
biểu hiện dân chủ cực đoan, vơ chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường
kỉ cương, pháp luật.
(2) Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
(a) Khái niệm "nhà nước xã hội chủ nghĩa "
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thơng qua đó, Đảng của giai
cấp cơng nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của mình với tồn xã hội; là một tổ
chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ
nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản bằng kết
quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vơ sản
thực hiện trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Với tư cách là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện và
thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân, cơng cụ quản lí do chính đảng của
giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực
của nhân dân và giai cấp cơng nhân thơng qua chính đảng của mình thực hiện
sự lãnh đạo của mình với tồn xã hội trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
15


Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành
chính, vừa là tổ chức quản lí kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, được thể
hiện tập trung qua hai chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.
(b) Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa
* Đặc trưng
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực
của nhân dân lao động đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với
nhà nước tư sản, vì lợi ích của tất cả những người lao động, nhà nước chun
chính vơ sản thực hiện trấn áp những kẻ chống đối phá hoại sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lênin vẫn xem tổ chức xây dựng là đặc trưng cơ
bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa, của chun chính vơ sản - khơng chỉ là
bạo lực với bọn bóc lột, bạo lực cũng khơng phải là mặt cơ bản của nó mà
mặt cơ bản là tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Con đường vận động, phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là ngày càng hồn thiện các hình thức đại diện nhân dân,
mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đơng đảo quần chúng nhân dân tham gia
quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt- “nhà nước
khơng cịn ngun nghĩa”, là “nửa nhà nước”.
* Chức năng
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa được biểu hiện
tập trung ở việc quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Sử dụng bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự
nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước,
giữ vững an ninh xã hội.
16


+ Chức năng tổ chức xây dựng là chức năng căn bản chủ yếu của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
* Nhiệm vụ
- Quản lí kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế.

- Cải thiện không ngừng đời sống vật chất cho nhân dân.
- Quản lí văn nhóa - xã hội, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa,
thực hiện giáo dục đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân.
* Ngồi ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa cịn có chức năng, nhiệm vụ là
đối ngoại mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau vì
sự nghiệp phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu hỏi tự nghiên cứu:
Liên hệ những đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN
với Nhà nước Pháp quyền Việt Nam XHCN?
(c) Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Vì sao phải xây dựng nhà nước XHCN?
- Giai cấp công nhân khi thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình - xố bỏ
tình trạng người bóc lột người, phải cùng với nhân dân lao động “phá huỷ nhà
nước tư sản” chiếm lấy chính quyền, thiết lập chun chính vơ sản.
- Sau khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp cơng nhân phải nắm
vững cơng cụ chun chính, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh
trở thành một công cụ trấn áp các thế lực đi ngược lại với lợi ích của nhân
dân.
- Sự cần thiết đó cịn xuất phát từ thực tiễn của thời kì q độ lên chủ
nghĩa xã hội:
+ Là thời kì cịn tồn tại các giai cấp bóc lột, chúng hoạt động chống lại
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội nên giai cấp công nhân và nhân dân lao
động thông qua nhà nước phải trấn áp bằng bạo lực khi cần thiết.
+ Trong thời kì này cịn có các giai cấp, tầng lớp trung gian khác và do
địa vị vốn có nên họ thường hay dao động, giai cấp công nhân phải tuyên
17


truyền, thuyết phục, lơi cuốn họ đi theo mình trong công cuộc xây dựng xã

hội mới, nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trị là thiết chế đảm bảo sự lãnh
đạo của giai cấp cơng nhân với tồn xã hội để mở rộng dân chủ đối với nhân
dân, chống lại những hành vi đi ngược lại dân chủ, tất yếu phải có thiết chế
nhà nước phù hợp để trở thành công cụ bảo vệ và phát triển thành quả dân chủ
và xử lí những hành vi gây nguy hại tới quyền dân chủ của nhân dân. Dân chủ
và pháp luật, dân chủ và kỉ cương là sự thống nhất biện chứng là điều kiện,
tiền đề phát triển của nhau.
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa là quá trình cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới trên tất cả lĩnh vực, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
phương thức, phương tiện , một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Câu hỏi thực hành:
Câu hỏi 1: Em có thể làm được gì sau khi học xong về vấn đề xây dựng
nền dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN?
Câu hỏi 2: Em sẽ làm gì sau khi học xong vấn đề xây dựng nền dân chủ
XHCN và Nhà nước XHCN?
Câu hỏi 3: Em đã làm được gì sau khi học xong vấn đề xây dựng nền
dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN?
2.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển
năng lực sinh viên.
- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học trong mỗi tiết dạy cũng
như trong mỗi nội dung dạy học môn học. Chẳng hạn, khi dạy về “Xây đựng
nền dân chủ XHCN và nhà nước XHCN”, có thể kết hợp sử dụng các phương
pháp thuyết trình, đàm thoại (vấn đáp) và nêu vấn đề.
- Hướng dẫn sinh viên liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
cách mạng nước ta. Chẳng hạn, khi dạy về “Xây đựng nền dân chủ XHCN và
nhà nước XHCN”, cần cho sinh viên liên hệ những đặc trưng của nền dân chủ
XHCN và những đặc trưng của Nhà nước XHCN đã học với nền dân chủ
XHCN và Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam mà nhân dân ta đang xây
dựng. Từ đó, sinh viên xác định những việc có thể làm được, những việc sẽ

làm nhằm phát triển năng lực chính trị - xã hội của bản thân.
18


- Sử dụng thiết bị dạy học hiện đại: Máy tính, máy chiếu, màn hình.
Sử dụng các thiết bị trên để trình chiếu bài giảng lên màn hình, giúp
sinh viên dễ theo dõi, đồng thời giúp giảng viên tiết kiệm được thời gian trên
lớp, tạo điều kiện để giảng viên hướng dẫn sinh viên liên hệ, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
2.2.3. Đổi mới câu hỏi đánh giá kết quả học tập theo định hướng
đánh giá năng lực của sinh viên.
Vận dụng các dạng câu hỏi đánh giá năng lực của sinh viên vào bài
giảng. Chẳng hạn, sau khi dạy xong về “Xây đựng nền dân chủ XHCN và nhà
nước XHCN”, giảng viên đưa ra những câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Em có thể làm được gì sau khi học xong về vấn đề xây dựng
nền dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN ?
Câu hỏi 2: Em sẽ làm gì sau khi học xong vấn đề xây dựng nền dân chủ
XHCN và Nhà nước XHCN ?
Câu hỏi 3: Em đã làm được gì sau khi học xong vấn đề xây dựng nền
dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN ?
Sử dụng những câu hỏi trên để đánh giá năng lực sinh viên sau khi dạy
xong về “Xây đựng nền dân chủ XHCN và nhà nước XHCN”, kết quả cho
thấy đa số sinh viên trả lời được ở mức trung và mức khá. Cụ thể: 81/136 SV,
chiếm tỷ lệ 59,55% trả lời được ở mức trung bình; 42/136 SV trả lời được ở
mức khá, chiếm tỷ lệ 30,88%; 16/136 SV, chiếm tỷ lệ 9,55% không trả lời
được hoặc trả lời sai (mức yếu). Khơng có sinh viên nào trả lời được ở mức
tốt. Kết quả đó phản ánh năng lực của sinh viên. Tuy nhiên, năng lực của sinh
viên thể hiện ở kết quả đó chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi vì kết quả đó phụ
thuộc vào ý thức của sinh viên khi trả lời câu hỏi.
2.3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến

Sáng kiến có khả năng áp dụng để giảng dạy phần Chủ nghĩa xã hội
khoa học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin
theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Hịa Bình các khóa đào tạo tiếp theo.

19


Chương 3: Kết luận, đề xuất/ kiến nghị
1. Kết luận
Giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý
cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin theo định hướng phát triển năng lực cho
sinh viên K28 Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình là u cầu khách quan và
cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy mơn học nói riêng và nâng cao
chât lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường nói chung.
Để phát triển năng lực và phẩm chất của người học, địi hỏi phải đổi
mới đồng bộ và tồn diện trong giáo dục và đào tạo. Đổi mới từ mục tiêu giáo
dục, nội dung chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện,
hình thức giáo dục cho đến việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Trong
sáng kiến này, tác giả đã trình bày, phân tích vấn đề đổi mới về phương pháp,
phương tiện giảng dạy và về đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực sinh viên.
Bằng nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, tác giả đã trình bày, phân
tích nội dung của sáng kiến để trả lời cho những câu hỏi : năng lực là gì ?
Sinh viên K28 Trường Cao đẳng sư phạm có những năng lực gì cần phát
triển ? Làm thế nào để giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin theo định hướng phát
triển năng lực sinh viên K28, … 
Sáng kiến đã trình bày cụ thể quy trình, cách thức tạo ra sáng kiến gồm
4 bước, đó là: Xác định những năng lực của sinh viên cần được hình thành,

phát triển thơng qua mơn học ; lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy
phù hợp ; thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực sinh viên ; thực hiện sáng kiến
(áp dụng sáng kiến vào bài giảng)
Tác giả cũng đã trình bày các giải pháp thực hiện sáng kiến, đó là :
Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực người học ; đổi mới
phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực sinh viên ; đổi
mới câu hỏi đánh giá kết quả học tập theo định hướng đánh giá năng lực của
sinh viên. Đối với mỗi giải pháp, tác giả đã trình bày kinh nghiệm của bản
thân khi dạy một tiết học cụ thể. Các tiết học khác, khi dạy phần chủ nghĩa xã
20


hội khoa học trong môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin,
có thể áp dụng các giải pháp đó một cách tương tự.
2. Kiến nghị : Không

Tác giả sáng kiến

Trần Lê Quân

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình mơn học Những ngun lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin (Ban hành theo Quyết định số
52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16
tháng 04 năm 2015

[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thơng,
Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội,
2018.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 3, tập hai, tr.37, NXB Giáo
dục, 2008.
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Tập
mơ hình hóa kiến thức cơ bản của giáo trình các mơn khoa học Mác - Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh (Lưu hành nội bộ, (Tài liệu dùng cho lớp tập hấn
giảng viên các môn khoa học Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh các trường
đại học, cao đẳng 2005), Tập I, Hà Nội - 2005.
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình những ngyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác Lê nin dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không
chuyên ngành Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh (Tái bản có sửa chữa, bổ
sung). NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội - 2013.
[8]. Bộ Giáo dục và đào tạo, số 29/2018/TT-BGDĐT, ngày 24 tháng 12
năm 2018 (Thông tư quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm
ngành đào tạo giáo viên)
[9]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình triết học Mác - Lê nin (dùng
trong các trường đại học, cao đẳng). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2002.
22


[10]. Chính phủ, Nghị quyết số 44/NQ-CP, "Nghị quyết ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung

ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp sứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"
[11]. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ tám khóa XI.
[12]. Đỗ Hương Trà (chủ biên). Dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh, quyển 1, khoa học tự nhiên. NXB Đại học Sư phạm, 2015.
[13]. Đỗ Thị Thanh Mai, Đổi mới phương pháp giảng dạy môn "Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin" cho sinh viên ngành giáo dục
tiểu học tại trường CĐSP Hịa Bình, Hịa Bình - 2019.
[14].
/>[15]. />Phương_pháp_dạy_học_theo_quan_điểm_phát_triển_năng_lực
[16]. Bản in

23


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Chương 1: Tổng quan

1

1. 1. Cơ sở lí luận

1


1.2. Phương pháp tiếp cận để tạo ra sáng kiến.

3

1.3. Mục tiêu của sáng kiến

3

1.3.1. Mục đích của sáng kiến

3

1.3.2. Các mục tiêu cụ thể của sáng kiến:

4

Chương 2: Mô tả sáng kiến

5

2.1. Nêu vấn đề của sáng kiến

5

2.1.1. Nội dung sáng kiến

5

2.1.2. 2.1.2. Quy trình, cách thức tạo ra sáng kiến


7

2.2. Giải pháp thực hiện sáng kiến

9

2.2.1. Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực
người học

9

2.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng
phát triển năng lực sinh viên

18

2.2.3. Đổi mới câu hỏi đánh giá kết quả học tập theo định
hướng đánh giá năng lực của sinh viên

19

2.3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến
Chương 3: Kết luận, đề xuất/ kiến nghị

19
20

1. Kết luận

20


2. Kiến nghị

21


×