Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá các loại hình sử dụng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.1 KB, 106 trang )

1. mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo
đợc đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện
tích, có nguy cơ bị suy thoái dới tác động của thiên nhiên và sự thiếu
Mang l■i tr■ nghi■m m■i m■ cho ng■■i dùng, công ngh■ hi■n th■ hi■n ■■i, b■n online khơng khác gì so v■i b■n g■c. B■n có th■ phóng to, thu nh■ tựy ý.

hiểu biết của con ngời trong quá trình hoạt động sản xuất. Khi xà hội
phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo
những đòi hỏi ngày càng tăng về lơng thực, thực phẩm, nhu cầu sinh
hoạt, nhu cầu về đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng... Điều này đà tạo
nên áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ
đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả năng
khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp rất
hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt là
đất sản xuất nông nghiệp để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả trên quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững ngày càng trở nên cấp thiết, quan
trọng đối với mỗi quốc gia.
Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu đợc
trong chơng trình phát triển một nền nông lâm nghiệp bền vững và có
hiệu quả, vì đất đai là t liệu sản xuất cơ bản nhất của ngời nông dân, họ
phải tự tích lũy những hiểu biết hạn chế trong sử dụng đất của mình, đồng
thời nắm đợc những phơng thức sử dụng đất thích hợp. Trong nền nông
nghiệp ổn định và phát triển bền vững thì công tác đánh giá đất đai là
công việc đầu tiên mang tính nền tảng cho qui hoạch sử dụng đất hợp lý,
có hiệu quả cao.
Việc đánh giá đúng mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng ®Êt

Mangh■n
Ln


123doc
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,


s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i

NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■

bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u

■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín

kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên

kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink

cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch


to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n

d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng

■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng

“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình

viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã

cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm

t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u

...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Mangh■n
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u

k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng

d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n

vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■

li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.

t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n

li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc


g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.

phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,

v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u

M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a

l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng

Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n

V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t

nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.

tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■■ng
phát

thu■n
cam
nh■n
m■t
t■k■t
s■
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng
■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng
h■

NH■N
■ã
quy■n
th■ng
chia
t■ng
ki■m
CÁC
s■s■
l■i
b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang
b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n
tài

TH■A
v■
li■u
hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N
hi■u
c■a
■■u
tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào
hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín
kho■n

tr■
phong
v■c
cao
thành
b■n
email
nh■t.
tàichun
■■n
li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!
mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc
kýonline.

v■i
h■o,
Chúng
l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính
■■
n■p
tơi
c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác
tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng
V■

m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
■■■c
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
m■c

■ây)
email
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
b■n
tiêu
báu,
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n
vào

123doc.net
m■i
d■ng,
sau
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n

c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau

cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính

Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u

■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam

s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■

th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■

th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n

ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia

b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email

nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh

b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■

■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i

hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■

tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c

phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên

thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch

■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài

bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m

c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát
Nhi■u

Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m
t■■ng

m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho

■■ng
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t

cơng
online
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài
v■

th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
trí
hi■u
hi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,
b■n

nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
uy
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n

chính
nh■t.
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i

mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
mang
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên
Tính

■■
n■p

c■ng
tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch


to,h■i
kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thum■t
tháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài
123doc

ngun
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q
100.000

cho
tài
báu,
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
phong
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính
■a

l■i
b■n
vào
d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành
tr■

nh■p
■■ng
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
th■i
vi■n
th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click
t■o

l■n
■i■u
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
các
(sau

g■i
users
website
c■p
users
■âynh■ng

■■■c
cóph■
thêm
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■
Nam,

vìv■y
v■y
■i■m,
tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m
c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.
■ng

tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u
c■u
■■■c
chia
theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng
l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.


online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

1


để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả ®ang trë thµnh mét vÊn ®Ị cã tÝnh
thiÕt thùc víi tất cả các địa phơng. Từ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai
phải đa ra đợc các giải pháp mang tính chiến lợc để tổ chức sử dụng
đất hiệu quả và lâu bền. ở Việt Nam, trong những thập kỷ qua chúng ta đÃ
có nhiều bài học về sử dụng đất không hợp lý dẫn đến nhiều vùng sản xuất
kém hiệu quả, đất bị suy thoái.
Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích đất
tự nhiên 25.668 ha, là huyện có vị trí quan träng trong sù nghiƯp ph¸t triĨn
kinh tÕ - x· héi của tỉnh Thái Nguyên. Nền kinh tế của huyện còn chậm
phát triển, mức thu nhập thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn.
Tuy vậy, huyện Phổ Yên có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, điều kiện thiên
nhiên ở đây tơng đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Để
hội nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực, Phổ Yên cần phải có định
hớng cụ thể trong phát triển kinh tế - xà hội toàn diện, ổn định và vững
chắc từ nay đến năm 2010, nhằm tạo đà cho những năm tiếp theo. Vì vậy
vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu đánh giá đợc tiềm năng đất đai và các tài
nguyên thiên nhiên của huyện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, từng bớc nâng cao
đời sống của nhân dân trong huyện.
Việc đánh giá các loại hình sử dụng đất thích hợp nhằm sử dụng đất hiệu
quả và lâu bền trên cơ sở xây dựng một nền nông nghiệp đa canh và mang tính
thơng mại là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đợc sự hớng dẫn của PGS.TS Đào Châu

Thu tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá các loại hình sử dụng đất
phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2


1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
Đánh giá các loại hình sử dụng đất làm cơ sở phân hạng thích hợp đất đai
phục vụ sản xuất nông nghiệp ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên theo hớng
dẫn của FAO.
Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học để xây dựng phơng án sử
dụng đất nông nghiệp theo hớng đa dạng hóa cây trồng, tạo đà cho phát
triển kinh tế - xà hội của huyện Phổ Yên.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế xà hội của vùng nghiên cứu, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Xác định hớng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên thông qua yêu cầu sử dụng đất của các LUT.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các LUT, đề xuất đợc các LUT thích
hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Phổ Yên.

3


2. Tổng quan tài liệu

2.1. Sự cần thiết phải đánh giá đất
Đất đai là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn của đất nớc, là tài
nguyên thiên nhiên không tái tạo đợc và vô cùng quý giá đối với đời sống

con ngời [35]. Đất đợc xác định vừa là t liệu sản xuất vừa là đối tợng sản
xuất trong nông nghiệp. Khi dân số tăng nhanh, đất chật, ngời đông, nhu cầu
về lơng thực thực phẩm đòi hỏi nhiều, nhịp độ phát triển mạnh về kinh tế - xÃ
hội đà dẫn đến tàn phá môi trờng tự nhiên và khai thác triệt để các nguồn tài
nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất đai. Trên thực tế đà có khá nhiều bài
học về sử dụng đất không thành công do thiếu hiểu biết về đất và điều kiện
sinh thái, dẫn đến đất đai bị thoái hóa. Để ngăn chặn những suy thoái tài
nguyên đất gây ra do sự thiếu hiểu biết của con ngời và đa ra đợc những
quyết định đúng đắn về quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả tốt mà vẫn có thể
bảo vệ đợc những tài nguyên trong tơng lai thì cần thiết phải nghiên cứu về
đánh giá đất [7].
Đánh giá đất đai ra đời từ rất lâu, từ những cảm nhận đơn giản, chủ
quan, cách thức phân nhóm đất thành các mức tốt, xấu đến những
phân tích có cơ sở khoa học nhằm giúp con ngời đạt đợc mục đích quản
lý sử dụng đất chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả. Khoa học đánh giá đất ra
đời và phát triển cùng với sự phát triển của khoa học nông nghiệp và các
lĩnh vực khoa học khác. Đánh giá đất đai là một bộ phận quan trọng của
việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên đợc sử dụng trong nền kinh tế quốc
dân và cũng là bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng đất, là
cơ sở để đa ra những quyết định sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền
vững (Vũ Thị Bình, 1995) [2].

4


Nh vậy đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài ngời và
khoa học công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tơng lai; là
cơ sở cốt lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải đợc xem
xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự
nhiên và xà hội. Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên

mà còn mang tính kinh tế và kỹ thuật nữa (Đoàn Công Quỳ, 2000) [27].
Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia đánh giá đất [4].
Một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ nh thế nào là
tùy thuộc vào những nhân tố tỉng hỵp cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhau, bao
gåm cả các đặc tính của đất, các yếu tố kinh tế, xà hội, hành chính và
những hạn chế về chính trị cũng nh các nhu cầu và mục tiêu của con
ngời (FAO, 1986) [37].
2.2. Nghiên cứu về đánh giá đất trên thế giới
Theo Julian Dumanski (1998) [48]: Đất canh tác phải chịu tác động
của các quá trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại không còn giai đoạn
bỏ hóa, do đó các hệ thống duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với quá
trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên trớc đây không còn áp dụng nữa.
Nh vậy nhờ kết quả của quá trình thâm canh, quay vòng sử dụng đất mà
chúng ta giải quyết đợc một cách đáng kể những nhu cầu cấp thiết của
con ngời. Nhng quá trình sử dụng tài nguyên một cách quá mức đà làm
không ít diện tích đất canh tác bị thoái hóa và suy kiệt trên phạm vi rộng.
Trong thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh các nhu
cầu và mục đích sử dụng, đặc tính đất đai (thổ nhỡng, địa hình, chế độ
nớc...), yếu tố kinh tế và những trở ngại về điều kiện tự nhiên, xà hội. Do
đó để đa ra đợc các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn, rõ ràng
cần phải thu thập và xử lý đợc một cách đầy đủ các thông tin về điều

5


kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xà hội có liên quan đến mục đích sử
dụng từ đó đa ra đợc những lựa chọn trong việc sử dụng đất cho ngời
sử dụng, quá trình thực hiện này đợc ngời ta biết đến nh là một quá
trình đánh giá khả năng sử dụng đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực
sự mới ra đời từ những thập niên 50 và nó đà đợc nhìn nhận nh một sự

nỗ lực quan trọng, đúng lúc của con ngời nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên
đất đai quý báu và hớng đến mục tiêu phát triển bền vững cho sản xuất
nông nghiệp (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [9].
Vấn đề sử dụng đất đai tiết kiệm, cải tạo và bảo vệ tài nguyên đất đai
đà đợc nhiều nớc đặt thành nội dung chính trong chơng trình bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Sử dụng đất trên cơ sở điều tra, nghiên cứu để nắm
chắc số lợng và chất lợng, đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là yêu cầu thiết thực không thể thiếu đợc của các chủ sử dụng đất
(Đoàn Công Quỳ, 2000) [27].
Đánh giá đất đai đà đợc nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan thuộc
các tổ chức quốc tế và các nớc trên thế giới quan tâm và tiến hành nghiên
cứu, do vậy trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan
trọng và đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, ngời hoạch định
chính sách đất đai và ngời sử dụng. Các kết quả đánh giá đất đai đà thực
sự đợc sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất, do việc nghiên cứu các đặc
điểm, tính chất của đất đà giúp cho con ngời hiểu rõ đợc bản chất của
đất để khai thác nó một cách có hiệu quả nhất.
Theo Stewart (1968): Đánh giá đất đai là sự đánh giá khả năng thích
hợp của đất đai cho việc sử dụng của con ngời vào nông nghiệp, lâm
nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất.... Hay có thể nói khác đi
là Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về sự thuận

6


lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất, làm căn cứ cho việc đa ra quyết
định về sử dụng và quản lý đất đai.
Theo A.Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng
của đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai đợc đa ra để lựa
chọn.

Có nhiều định nghĩa về đánh giá đất đai, tuy nhiên định nghĩa về
đánh giá đất đai của FAO (1976) [41] đợc nhiều nhà khoa học trên thế
giới thống nhất: Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà
loại sử dụng yêu cầu phải có.
Hiện nay, có nhiều trờng phái và quan điểm đánh giá đất khác nhau
trên thế giới, trong đó đáng chú ý một số trờng phái sau:
2.2.1. Đánh giá đất đai ở Mỹ
Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất
đai của Mỹ là khái niệm về những hạn chế, đó là những tính chất đất đai
gây trở ngại cho việc sử dụng đất. Có những loại hạn chế lâu dài và những
loại hạn chế tạm thời. Những hạn chế lâu dài là những hạn chế nếu chỉ tác
động bằng những cải tạo nhỏ thì không giải quyết đợc. Những hạn chế
tạm thời là những hạn chế có thể cải tạo bằng những biện pháp kỹ thuật và
quản lý. Nghĩa là các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn và khả năng chi
phối mạnh đến sử dụng đất là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà
không cần tính đến những khả năng thuận lợi của các yếu tố khác có trong
đất.
Có 2 phơng pháp đánh giá đất đai đợc áp dụng rộng rÃi ở Mỹ:
1- Phơng pháp tổng hợp: Phân chia phức hệ lÃnh thổ tự nhiên và
đánh giá đất đai theo năng suất cây trồng trong nhiều năm (10 năm trở

7


lên). Khi tiến hành đánh giá đất đai, các nhà khoa học đà tiến hành phân
hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính, đặc biệt là cây lúa mì và xác
định mối tơng quan giữa đất đai với các giống lúa mì đợc trồng trên đó
để đề ra những biện pháp thâm canh tăng năng suất (Đoàn Công Quỳ,
2000) [27].

2- Phơng pháp yếu tố: Bằng cách thống kê yếu tố tự nhiên và kinh tế
để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các
đất khác (Nguyễn Huy Phồn, 1996) [23].
ở mức tổng quát, Mỹ đà phân hạng đất đai bằng phơng pháp quy
nhóm đất phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng
đất. Ngời ta chia đất đai trong lÃnh thổ Mỹ thành 8 nhóm khác nhau: Bốn
nhóm đầu là thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và bốn nhóm sau là
những nhóm không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đợc dùng vào các
mục đích sử dụng khác.
Bốn nhóm đầu thích hợp cho sản xuất nông nghiệp (từ thích hợp cao đến
thấp) gồm:
- Nhóm 1: Bao gồm những loại đất không có trở ngại gì trong khi sử
dụng, thích hợp với nhiều loại cây trồng. Đặc điểm là tầng đất dày, không
bị xói mòn, dễ canh tác, không đòi hỏi nhiều biện pháp chống xói mòn
bảo vệ đất.
- Nhóm 2: Bao gồm những loại đất cũng thích hợp với nhiều loại cây
trồng, nhng có chất lợng kém hơn nhóm 1, thể hiện một số hạn chế nhỏ.
- Nhóm 3: Thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhng khi sản xuất
phải tuân thủ một số biện pháp bảo vệ đất, mức độ hạn chế của các yếu tố
đà tăng lên.
- Nhóm 4: Gồm những loại đất thích hợp với một số loại cây trồng

8


nhng không thờng xuyên, do đó phải có nhiều biện pháp cải tạo mới sử
dụng có hiệu quả.
Phơng pháp đánh giá đất của Mỹ có hạn chế đó là không đi sâu vào
nghiên cứu từng loại sử dụng đất cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và
hiệu quả kinh tế, xà hội. Tuy nhiên phơng pháp này rất quan tâm đến

những yếu tố hạn chế trong quản lý và sử dụng đất có tính đến các vấn đề
về môi trờng, đây cũng chính là điểm mạnh của phơng pháp nhằm mục
đích duy trì và sử dụng đất bền vững (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [9].
2.2.2. Đánh giá đất theo Liên Xô (cũ)
Đây là trờng phái đánh giá đất theo quan điểm phát sinh, phát triển
của Docuchaep V.V. Đánh giá đất dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa
hình, địa mạo, thổ nhỡng, nớc ngầm và thực vật. Phơng pháp đánh giá
đợc hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đà đợc phát triển và hoàn
thiện vào năm 1986 để tiến hành đánh giá và thống kê chất lợng tài
nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lợc quản lý
và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lÃnh thổ Liên
bang Xô viết. Trong đánh giá đất thờng áp dụng phơng pháp cho điểm
các yếu tố trên cơ sở thang điểm chuẩn đà đợc xây dựng thống nhất. Đối
chiếu giữa tính chất đất và điều kiện tự nhiên với yêu cầu của hệ thống cây
trồng đợc lựa chọn để phân hạng đánh giá đất. Đơn vị đánh giá đất là các
chủng loại đất, quy định đánh giá đất cho cây có tới, đất đợc tiêu úng,
đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá
thành sản phẩm, mức hoàn vốn, địa tô cấp sai (phần lÃi thuần túy) (Đào
Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [31].
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả
năng sử dụng đất đai trên toàn lÃnh thổ theo các nhóm và các lớp thÝch

9


hợp.
- Nhóm đất thích hợp đợc phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai
tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng đợc tách ra theo sự khác biệt về
loại hình thổ nhỡng nh điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giíi,

chÕ ®é n−íc. Trong cïng mét líp sÏ cã sù tơng đồng về điều kiện sản
xuất, khả năng ứng dụng kỹ thuật cũng nh các biện pháp cải tạo và bảo
vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai đợc thực hiện theo 3 bớc :
1- Đánh giá lớp phủ thổ nhỡng (so sánh các loại thổ nhỡng theo
tính chất tự nhiên).
2- Đánh giá khả năng sản xuất của đất ®ai (u tè ®−ỵc xem xÐt kÕt
hỵp víi khÝ hËu, độ ẩm, địa hình).
3- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của đất đai).
Đánh giá đất đai theo quan điểm phát sinh của Liên Xô cũ đà đợc sử
dụng rộng rÃi ở các nớc thuộc hệ thống XHCN cũ ở Đông âu và một vài
nớc khác ở châu á, châu Phi. Kết quả đánh giá đất đà giúp cho việc
hoạch định chiến lợc sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất theo các
phân vùng nông nghiệp tự nhiên hớng tới mục đích sử dụng, bảo vệ, cải
tạo đất hợp lý.
Tuy nhiên phơng pháp này thuần túy quan tâm đến các yếu tố tự nhiên
của đối tợng đất đai, mà cha xem xét đầy đủ đến yếu tố kinh tế, xà hội. Đối
với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp việc phân hạng thích hợp cha đi
sâu đánh giá phân loại riêng rẽ cho từng loại hình sử dụng, do đó sẽ không
tránh khỏi chủ quan trong đánh giá.

10


2.2.3. Đánh giá đất đai ở Canada
Tại Canada, ngời ta đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất
và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn, khi có
nhiều loại cây thì quy đổi ra lúa mì. Các chỉ tiêu đợc sử dụng trong đánh
giá đất đai ở Canada là thành phần cơ giíi, cÊu tróc ®Êt, møc ®é mi ®éc

trong ®Êt, xãi mòn và đá lẫn.
Đất đai đợc đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa
mì. Ngời ta chia đất đai trên lÃnh thổ Canada thành 7 nhóm : Nhóm 1 và
nhóm 2 thích hợp cho nhiều loại cây trồng, địa hình bằng phẳng, tầng đất
dày, ít bị xói mòn; nhóm 3 và nhóm 4 chỉ thích hợp cho một số cây trồng,
tầng đất mỏng, dễ bị xói mòn; nhóm 5 không thích hợp cho trồng cây
hàng năm mà phải trồng cây lâu năm; nhóm 6 thích hợp cho việc chăn thả
gia súc; nhóm 7 là những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp đợc.
2.2.4. Đánh giá đất đai ở Anh
ở Anh có hai phơng pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất
tiềm tàng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
- Phơng pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng
của đất: Phơng pháp này chia đất làm các hạng, mô tả mỗi hạng trong
quan hệ bị ảnh hởng bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử
dụng trong sản xuất.
- Phơng pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
đất đai: Cơ sở của phơng pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều
năm so với năng suất thực tế trên đất đợc lấy làm chuẩn. Tuy vậy phơng
pháp này có hạn chế là số liệu điều tra về năng suất cây trồng hằng năm gặp
nhiều khó khăn vì sản lợng, năng suất còn phụ thuộc vào cây trồng đợc
chọn và phụ thuộc vào khả năng đầu t, cải tạo của ngời sử dụng đất.

11


Trên cơ sở các phơng pháp đánh giá đất này, đất đai của Anh đợc
chia thành 5 nhóm: Nhóm 1 và nhóm 2 thích hợp cho trồng cây lơng
thực, đem lại năng suất cao, ít phải dùng các biện pháp cải tạo đất; nhóm
3, nhóm 4 và nhóm 5 không thích hợp cho trồng cây lơng thực, chỉ thích
hợp cho trồng cỏ và các loại cây trồng ít đòi hỏi đầu t thâm canh.

2.2.5. Đánh giá đất đai ở Bungari
Đánh giá đất đai ở Bungari đợc tiến hành theo từng loại cây trồng
(lúa mì, khoai tây). Đối với mỗi loại cây trồng tiến hành xác định các
tính chất có ảnh hởng đến năng suất cây trồng (thành phần cơ giới đất,
mức độ mùn, độ dày tầng đất và tính chất lý học, hóa học của đất). Trên
cơ sở đó xác định các yêu cầu thích hợp cho từng loại cây trồng bằng cách
xây dựng các thang điểm đánh giá (tối u là 100 điểm).
2.2.6. Đánh giá đất đai ở ấn Độ
ở ấn Độ đà tiến hành đánh giá đất đai áp dụng các phơng pháp
tham biến, biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dới dạng các phơng
trình toán học sau:
Y = F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó:
Y - Biểu thị sức sản xuất của đất.
A - Độ dày và đặc tính tầng đất.
B - Thành phần cơ giới lớp đất mặt.
C - Độ dốc.
X - Các yếu tố biến động nh tới, tiêu, độ chua, hàm lợng dinh
dỡng, xói mòn.
Kết quả phân hạng đất đợc thể hiện ở dạng % hoặc cho điểm, đợc
chia thành 6 nhóm:

12


- Nhóm thợng hảo hạng: Đất đạt 80%-100%, có thể trồng bất kỳ loại
cây gì cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: Đất đạt 60%-79%, có thể trồng bất kỳ cây gì nhng cho
năng suất thấp hơn.
- Bốn nhóm còn lại là nhóm trung bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo

và nhóm không thể dùng vào sản xuất nông nghiệp.
2.2.7. Đánh giá đất đai ở vùng nhiệt đới ẩm châu Phi
Tại châu Phi, ngời ta cũng áp dụng phơng pháp tham biến trong
đánh giá đất đai, nhng có tính đến sự phụ thuộc vào một số tính chất sức
sản xuất của đất. Sức sản xuất của đất phụ thuộc vào đặc tính thổ nhỡng
nh: Sự phát triển của phẫu diện đất; sự có mặt của tầng đất chặt trong
phẫu diện đất; màu sắc của đất và điều kiện thoát nớc; độ chua và độ no
bazơ; mức phát triển của tầng mùn trong đất... Tất cả những đặc tính trên
đợc thể hiện bằng các phơng trình toán học và từ đó tính ra đợc sức
sản xuất của đất đai.
2.2.8. Nhận xét về đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai đà đợc nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành
một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy
hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc
sử dụng tài nguyên đất đai bền vững và trở thành công cụ cần thiết cho
việc quy hoạch, bố trí sử dụng đất hợp lý (Trần An Phong, 1995) [26]. Các
phơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới có những u điểm và hạn chế
cụ thể sau:
2.2.9.1. Ưu điểm
- Các phơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều xác định đối
tợng đánh giá đất đai là toàn bộ quỹ đất của vùng lÃnh thổ nghiên cứu và

13


mục đích chung của các phơng pháp là nhằm phục vụ cho quy hoạch sử
dụng đất thích hợp, hiệu quả và lâu bền.
- Mỗi phơng pháp đánh giá đều có những thích ứng linh hoạt trong
việc xác định các đặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong quá
trình đánh giá đất đai, do đó có thể ®iỊu chØnh cho phï hỵp víi ®iỊu kiƯn

cđa tõng vïng, từng địa phơng (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [9].
- Đánh giá đất đai gắn với mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo
nghĩa rộng (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi). Khi nghiên cứu, các phơng
pháp đều cung cấp các thông tin liên quan đến các yếu tố thổ nhỡng, môi
trờng đất và các kỹ thuật thâm canh, cải tạo đất, nâng cao năng suất cây
trồng... nhằm giúp cho các nhà quản lý đất đai đa ra những quyết định sử
dụng đất hợp lý.
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép đánh giá đất từ khái quát đến
chi tiết trên quy mô lÃnh thổ quốc gia, vùng, các đơn vị hành chính và cơ
sở sản xuất (Nguyễn Đình Bồng, 1995) [5].
- Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế bất lợi của đất và xác định
các biện pháp bảo vệ đất trong phơng pháp đánh giá đất của Mỹ là hết
sức có ý nghĩa trong việc tăng cờng bảo vệ môi trờng sinh thái, sử dụng
đất bền vững.
2.2.9.2. Hạn chế
- Các phơng pháp đánh giá đất đà nghiên cứu ở trên cha khắc phục
đợc yếu tố chủ quan trong đánh giá. Cụ thể: Trong các phơng pháp đánh
giá đất của Mỹ và Liên xô (cũ) đều thiếu những giới hạn phân chia giá trị
cho các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, điều này sẽ không tránh
khỏi dẫn đến ý thức chủ quan trong đánh giá hay các phơng pháp đánh
giá đất của Canada, Bungari, ấn Độ, vùng nhiệt ®íi Èm ch©u Phi ®−a ra

14


kết quả đánh giá bằng cách cho điểm cũng sẽ không tránh khỏi chủ quan
trong quá trình cho điểm.
- Các phơng pháp đánh giá đất đều dựa chủ yếu vào khả năng thích
hợp về các điều kiện tự nhiên đối với các loại hình sử dụng, trong khi quan
tâm rất ít hoặc không quan tâm đến những yếu tố kinh tế - xà hội. Vì vậy

có thể dẫn đến sai lệch trong kết quả đánh giá vì chúng chỉ phù hợp với
điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu mà không phù hợp với điều kiện
kinh tế - xà hội.
- Việc chỉ xác định chung đối với các loại hình sử dụng đất mà cha
có những chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho những hệ thống cây trồng riêng
rẽ và những yêu cầu của các loại hình sử dụng đất cụ thể trong sản xuất
của các phơng pháp đánh giá đất đà nghiên cứu sẽ dẫn đến khó khăn cho
việc vận dụng đánh giá đất ở mức độ chi tiết đối với sản xuất nông nghiệp.
Bởi vì một số yếu tố đợc xác định trong đánh giá có thể coi là yếu tố hạn
chế hay không thích hợp cho loại hình sử dụng này, song lại không phải là
yếu tố hạn chế cho các loại hình sử dụng khác.
2.3. Nghiên cứu về đánh giá đất của FAO
Trớc tình hình suy thoái đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng (đặc
biệt là đất nông nghiệp), tổ chức FAO đà có quá trình thử nghiệm đánh
giá đất tại nhiều vùng khác nhau trên thế giới và đà thu đợc những kết
quả nhất định. Từ những năm 70, nhiều quốc gia trên thế giới đà cố gắng
phát triển hệ thống đánh giá đất đai của họ, và ngời ta nhận thức đợc
tầm quan trọng xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất đặt ra
là phải có những giải pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn
chặn những tổn thất đối với tài nguyên đất đai. Các nhà khoa học nghiên
cứu về đánh giá đất trên thế giới nhận thấy phải có một sự nỗ lực không

15


chỉ đơn phơng ở một quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất và tiêu chuẩn
hóa việc đánh giá đất đai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là ủy ban Quốc tế
nghiên cứu đánh giá đất đà đợc thành lập tại Rome (ý) của tổ chức FAO
và cho ra đời bản dự thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó
đợc BlinKman và Smyth soạn thảo lại và in ấn năm 1973. Năm 1975, tại

hội nghị Rome, những ý kiến đóng góp cho bản dự thảo năm 1973 đà đợc
các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO (K.J.Beek,
J.Berema, P.J.Mabiler, G.A.Smyth...) biên soạn lại để hình thành nội dung
phơng pháp đánh giá đất đai đầu tiên của tổ chức FAO công bố năm
1976 (A Framework for Land Evaluation, 1976) [41]. Tµi liƯu nµy đợc
thử nghiệm ban đầu ở các nớc đang phát triển và tiếp tục đợc bổ sung,
hoàn thiện vào các năm sau đó để áp dụng đánh giá đất cho từng đối tợng
chuyên biệt cụ thể nh:
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ ma [42].
- Đánh giá đất đai vì sự phát triển [43].
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp đợc tới [44].
- Đánh giá đất đai cho phát triển nông thôn [45].
- Đánh giá đất cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh [46].
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy
hoạch sử dụng đất [47].
Theo FAO (1976) [41] thì đánh giá đất đai đợc định nghĩa nh sau:
Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có
của vạt đất, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại
yêu cầu sử dụng đất cần phải có. Đánh giá đất đai là một phần trong tiến
trình quy hoạch sử dụng đất (Beek K.I. and Berema J, 1972) [39]. Khi tiến
hành đánh giá đất cụ thể cho các đối tợng sản xuất nông, lâm kết hợp thì

16


đất đai đợc nhìn nhận nh là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một
diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tơng đối ổn định hoặc
thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đợc của môi trờng bên
trong, bên trên và bên dới nh không khí, loại đất, hình dạng, điều kiện
địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những hoạt động tác động từ trớc

và hiện tại của con ngời phát triển ở chừng mực mà những thuộc tính này
có ảnh hởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tơng
lai. Nh vậy, đánh giá đất đai phải đợc xem xét trên phạm vi rộng rÃi bao
gồm cả về không gian, thời gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội.
Đặc điểm đánh giá đất đai của FAO là những tính chất của đất có thể đo
lờng hoặc ớc lợng đợc. Vì vậy cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh
giá mà có sự tác động đến vùng đất hay khu vực nghiên cứu [40].
Ngoài việc xem xét xét kỹ về điều kiện tự nhiên thì phơng pháp
đánh giá đất theo FAO rÊt chó träng tíi ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x· héi. C¸c sè
liƯu sinh häc cïng c¸c u tè kinh tế - xà hội nh sở hữu đất đai, khả năng
lao động, những quyết định về mặt chính sách, luật pháp, hệ thống giao
thông, thủy lợi, các cơ sở chế biến, thị trờng, vốn... là những kết quả để
giúp cho việc đánh giá đất đai mang tính thực tiễn hơn (Julian Dumanski,
1998) [48] .
Quy hoạch sử dụng đất kế tục công việc của đánh giá đất sau khi
đánh giá đất đà đa ra những khuyến cáo đó là những loại hình sử dụng
đất thích hợp nhất đối với các đơn vị đất đai trong vùng. Các nhà Quy
hoạch phải xác định ở đâu và làm nh thế nào để các phơng án sử dụng
đất có thể đợc thực thi tốt nhất và đáp ứng yêu cầu kinh tế xà hội và môi
trờng bền vững của cả cộng đồng trên toàn vùng nghiên cứu (Vũ Thị
Bình, 1995) [2]. Trong khi đánh giá đất đai đợc tập trung vào khả năng

17


của các đơn vị đất cụ thể, vận dụng các loại hình sử dụng đất khác nhau
thì quy hoạch sử dụng đất phải xác định mối quan hệ giữa các loại hình sử
dụng đất. Để đảm bảo cho quy hoạch sử dụng đất thành công cần phải
phát triển nó trong khuôn khổ rộng hơn của vùng và của cả nớc, đồng
thời quy hoạch cũng phải bao gồm cả các giải pháp kinh tế kỹ thuật hợp

lý, có thể chấp nhận theo khuôn mẫu sử dụng đất đợc đề xuất [17].
2.3.1. Những nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất của FAO
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai đợc đánh giá và phân hạng
cho các loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có
sự so sánh giữa lợi nhuận thu đợc và đầu t cần thiết trên các loại hình sử
dụng đất LUT khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy
móc...)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là
phải có sự phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp,
kinh tế và xà hội học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tù
nhiªn, kinh tÕ - x· héi cđa vïng/ khu vùc cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đa vào sử dụng phải dựa trên cơ
sở bền vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đợc cân nhắc
để quyết định. Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các
LUT khác nhau.
2.3.2. Quy trình đánh giá đất đai của FAO
Theo tài liệu Đánh giá đất đai vì sự nghiệp phát triển, FAO đà chỉ
dẫn các bớc thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất bao gồm 9
bớc (sơ đồ 1). Yêu cầu chính trong đánh giá đất của FAO là gắn liền
đánh giá đất với quy hoạch sử dụng đất, coi đánh giá đất là một phần của
quy hoạch sử dụng đất.

18


3. Xác định loại hình
sử dụng đất
1. Xác định
mục tiêu


2. Thu thập
tài liệu

5. Đánh giá khả
năng thích hợp

4. Xác định
đơn vị đất đai

9. áp dụng
của việc đánh
giá đất

8. Quy hoạch sử

7. Xác định
LH sử dụng đất
thích hợp nhất

dụng đất

6. Xác định hiện
trạng KT XH và
môi trờng

Sơ đồ 1: Các bớc chính trong đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất

Trong quy trình đánh giá đất của FAO thì bớc điều tra xác định các
loại hình sử dụng đất đợc xem là một phần thiết yếu, quan trọng của công
việc đánh giá đất và đánh giá đất đai là kết quả của việc cân nhắc đánh giá các

tiềm năng của đất đai cho một hay nhiều loại hình sử dụng. Vì thế đánh giá
đất yêu cầu thu thập những thông tin từ nhiều phơng diện của đất đai gồm
thổ nhỡng, địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thủy văn, lớp
phủ thực vật và các điều kiện kinh tế - xà hội, môi trờng có liên quan đến
mục đích sử dụng đất (Phạm Quang Khánh, 1994) [12].
2.3.3. Đánh giá khả năng thích hợp
Theo FAO khả năng thích hợp đất đai là sự phản ánh mức độ thích
hợp nh thế nào (cao hay thấp) của một đơn vị đất đai đối với một loại
hình sử dụng đất đợc xác định. Khả năng này có thể xem xét ở điều kiện
hiện tại hoặc trong tơng lai sau khi áp dụng những biện pháp cải tạo
(thủy lợi, bón phân, kỹ thuật thâm canh, các biện pháp cải tạo khác) ®èi
víi ®Êt ®ai [38].

19


Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai: Hệ thống phân loại
khả năng thích hợp đất đai đợc sử dụng theo phơng pháp của FAO gồm
4 cấp nh sau:
1- Cấp thích hợp (Land Suitability Order): Phản ánh loại thích hợp.
Nó chỉ ra đất đai là thích hợp hay không thích hợp với loại hình sử dụng
đất đợc xem xét (trong đó ký hiệu là S: thích hợp; N: không thích hợp).
2- Hạng thích hợp (Land Suitability Class): Phản ánh các mức độ
thích hợp đối với các LUT. Hạng đợc ký hiệu bằng chữ số ả Rập, bao
gồm 3 mức sau:
S1 thích hợp cao: Cho thấy các đơn vị đất đai không thể hiện những yếu
tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức độ nhẹ, dễ khắc phục và không làm ảnh
hởng đến năng suất, lợi nhuận thu đợc của loại hình sử dụng đất cần đánh
giá.
S2 thích hợp trung bình: Chỉ các đơn vị đất đai có những hạn chế ở

mức độ trung bình đối với việc phát triển bền vững một loại hình sử dụng
đất đợc đề nghị. Những hạn chế này sẽ làm giảm sức sản xuất hay lợi
nhuận hoặc làm tăng mức đầu t để đạt đợc những lợi nhuận cần thiết khi
sử dụng.
S3 thích hợp thấp: Đặc tính đơn vị đất đai xuất hiện nhiều yếu tố hạn
chế hoặc một số yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục đối với các
loại hình sử dụng đất đợc đa vào đánh giá, lợi nhuận thu đợc thấp và
phí đầu t cao. Tuy nhiên cha đến mức phải loại bỏ các loại hình sử dụng
đất này.
Hạng của cấp không thích hợp đợc chia ra làm hai loại:
N1 không thích hợp hiện tại: Đặc tính của đơn vị đất đai không thích
hợp với LUT hiện tại vì có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiªn

20


các yếu tố hạn chế đó có thể đợc khắc phục bằng các biện pháp đầu t rất
lớn hay các giải pháp về khoa học và kỹ thuật trong tơng lai để cải tạo
đất đai nhằm nâng hạng thích hợp lên.
N2 không thích hợp vĩnh viễn: Đặc điểm của đất có những yếu tố hạn
chế rất nghiêm trọng không thể khắc phục đợc bằng bất cứ biện pháp kỹ
thuật hoặc kinh tế nào trong hiện tại cũng nh trong tơng lai.
3- Hạng phụ (Subclass): Hạng phụ thích hợp phản ánh các yếu tố
đang hạn chế đến khả năng sử dụng đất của vùng nghiên cứu. Các yếu tố
hạn chế ở hạng phụ chủ yếu là các điều kiện tự nhiên nh: khí hậu (lũ lụt:
f, hạn hán: d); điều kiện đất đai (địa hình: t, độ dốc: s); tính chất đất
(mặn: s, đợc tới: i). Hạng phụ thích hợp thờng đi kèm các ký hiệu
của yếu tố hạn chế đối với kiểu sử dụng đất nào đó (ví dụ: S2i, S2t...). Tuy
nhiên không có hạng phụ ở lớp thích hợp cao nh S1. Những hạng thuộc
cấp không thích hợp N có thể đợc chia ra các hạng phụ tuỳ thuộc vào loại

hạn chế chẳng hạn nh N1i, N1e...
4- Đơn vị thích hợp (Unit): Đơn vị đất đợc phân ra theo yếu tố hạn
chế ở hạng phụ trong quản lý sản xuất và đầu t sản xuất. Các yếu tố hạn
chế về quản lý kinh tế phụ thuộc vào các nông hộ/nông trại. Để nhận biết
các đơn vị thích hợp đất đai, việc quản lý chi tiết có thể đợc điều tra cụ
thể trên đồng ruộng và cho từng nông hộ. Ví dụ phân hạng thích hợp đơn
vị đất đai là S2d-2: thích hợp trung bình, có khoảng cách từ ruộng đến
kênh mơng tới nớc trung bình.
Khi đánh giá riêng biệt từng đặc tính đất đai thì kết quả sẽ là số các
thích hợp từng phần của các LMU đối với các LUT. Để phân hạng thích
hợp đất đai, số các thích hợp từng phần này phải đợc kết hợp lại thành
tính thích hợp chung (yêu cầu sử dụng đất) của mỗi LMU cho các LUT rồi

21


tiến hành đối chiếu, so sánh. Đánh giá khả năng thích hợp đất đai là sự kết
hợp các tính thích hợp từng phần của từng đặc tính đất đai vào líp thÝch
hỵp tỉng thĨ cđa LMU cho mét LUT nhÊt định (Phạm Dơng Ưng và các
cộng sự, 1997) [36]. Nh vậy đánh giá khả năng thích hợp đất đai sẽ xác
định đợc cấp phân hạng chung nhất về sự thích hợp của một LMU đối với
một LUT nào đó.
Kết quả đánh giá phân hạng đất đai cần phải đợc kiểm tra lại bằng
cách so sánh với số liệu đồng ruộng và mức đầu t thực tế. Đây là vấn đề
so sánh các yếu tố đầu vào và đầu ra của một hệ thống sử dụng đất (phân
tích kinh tế). Đầu vào chính là chi phí cho các cải tạo đất lớn hoặc nhỏ và
đầu ra chính là mức năng suất hoặc mức tin cậy của năng suất (Đào Châu
Thu, Nguyễn Khang, 1998) [31]. Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai
theo FAO đợc thể hiện theo sơ đồ:


Bộ (Order)

Phân hạng (Categories)
Hạng phụ (Subclass)
Hạng (Class)

Đơn vị (Unit)

S

S2t

S2i-1

S2

S2i

S2i-2

S2s

N: Không

S3
N1

thích hợp

N2


N2e

S: Thích
hợp

N1i

Sơ đồ 2: Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
2.3.4. u điểm của phơng pháp đánh giá đất theo FAO
- Phơng pháp đánh giá đất theo FAO là sự kế thừa, kết hợp đợc những
điểm mạnh của các phơng pháp đánh giá đất trên thế giới (đặc biệt là hai
phơng pháp tiêu biểu của Mỹ và Liên Xô cũ). Cơ sở của phơng pháp đánh

22


giá đất theo FAO là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ thích hợp giữa yêu
cầu của các loại hình sử dụng đất với chất lợng và các đặc tính vốn có của
đơn vị bản đồ đất đai, kết hợp với các điều kiện kinh tế và xà hội có liên quan
đến hiệu quả sử dụng đất. Do đó phơng pháp đánh giá đất theo FAO khắc
phục đợc những nhợc điểm chủ quan trong đánh giá, vì có sự bổ sung hoàn
chỉnh về phơng pháp đánh giá thích hợp đất đai cho các mục đích sử dụng
khác nhau.
- Các nhà khoa học trên thế giới đà có tiếng nói chung trong việc
nghiên cứu và đa ra phơng pháp đánh giá đất đai mang tính quốc tế, đó
là phơng pháp đánh giá đất theo FAO. Vì vậy sẽ hạn chế đợc sự tranh
cÃi về phơng pháp đánh giá đất khoa học, thuận lợi cho việc trao đổi
thông tin trong đánh giá sử dụng đất giữa các quốc gia trên thế giới, tiến
tới đánh giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm xây dựng

một nền nông nghiệp đa canh, bền vững trong từng quốc gia và trên phạm
vi toàn cầu.
- Phơng pháp đánh giá đất theo FAO ngoài việc đề cập đến các chỉ
tiêu điều kiện tự nhiên của đất đai nh các phơng pháp khác trên thế giới
còn đề cập đến các chỉ tiêu kinh tế, xà hội có liên quan đến khả năng sử
dụng đất và khả năng sinh lợi của chúng, do đó kết quả đánh giá đất mang
tính thực tiễn hơn.
- Việc nhấn mạnh các yếu tố hạn chế trong trong sử dụng đất có tính
đến các vấn đề môi trờng và đánh giá riêng rẽ, chi tiết đối với từng loại
hình sử dụng đất cho phép phơng pháp đánh giá đất của FAO đánh giá
các yếu tố đợc rõ ràng hơn, kết quả đánh giá đợc khách quan hơn và có
ý nghĩa rất lớn trong việc tăng cờng bảo vệ môi trờng sinh thái trên
những vùng đất dễ bị suy thoái (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [9].

23


Tóm lại, đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cờng nhận thức và
hiểu biết phơng pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm giữ gìn nguồn tài nguyên đất không bị thoái hóa,
sử dụng đất đợc lâu bền. Phơng pháp đánh giá đất theo FAO dựa trên cơ
sở phân hạng đất thích hợp. Nền tảng của phơng pháp này là sự so sánh
giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lợng đất, gắn với việc phân tích các
khía cạnh kinh tế, xà hội và môi trờng để lựa chọn phơng án sử dụng đất
tốt nhất.
2.4. Nghiên cứu về đánh giá đất của FAO ở Việt Nam
Những nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam mới thực sự đợc
bắt đầu ở những năm đầu thập kỷ 70, Bùi Quang Toản cùng một số cán bộ
khoa học của Viện thổ nhỡng nông hóa nh Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn
Thân, Đinh Văn Tỉnh... đà thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và

phân hạng đất ở 23 huyện, 286 HTX và 9 vùng chuyên canh. Kết quả bớc
đầu rất thiết thực cho công tác tổ chức lại sản xuất [33]. Từ kết quả nghiên
cứu đó, Bùi Quang Toản đà đề xuất quy trình phân hạng đất đai áp dụng
cho các HTX và các vùng chuyên canh gồm 4 bớc, các yếu tố chất lợng
đất đợc chia ra thành yếu tố thuận và yếu tố nghịch, đất đai đợc chia
thành 4 hạng: rất tốt, tốt, trung bình và kém. Quy trình này đà đợc áp
dụng trong một thời gian dài ở nhiều nơi. Tuy nhiên khía cạnh kinh tế, xÃ
hội và các sự tác động tới môi trờng vẫn cha đợc nghiên cứu sâu. Năm
1983, Tổng cục Quản lý ruộng đất đà ban hành dự thảo Phơng pháp
phân hạng đất lúa nớc cấp huyện. Tài liệu hớng dẫn phân đất đai thành
8 hạng, chủ yếu dựa vào năng suất cây trồng là chính, ngoài ra còn sử
dụng các chỉ tiêu nh độ dày tầng canh tác, địa hình, thành phần cơ giới,
độ nhiễm mặn, nhiễm phèn [34]. Tuy vậy việc đánh giá phân hạng đất chỉ

24


đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố thổ nhỡng và chế độ nớc mà cha đề
cập một cách đầy đủ đến các đặc tính sinh thái môi trờng và các điều
kiện kinh tế, xà hội trong đánh giá.
Năm 1986 Tôn Thất Chiểu [6] đà nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất
khái quát toàn quốc trên tỷ lệ bản đồ 1/500.000, tác giả đà áp dụng đánh
giá phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ, kết quả là đà phân
lập ra các nhóm khả năng thích hợp đất đai trên toàn quốc. Trong đó có 4
nhóm đợc sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử
dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2 nhóm đợc sử dụng vào các mục đích
sử dụng khác.
Phơng pháp đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO bắt đầu đợc
nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80.
Bớc đầu vận dụng thử nghiệm phơng pháp đánh giá đất của FAO ở nớc

ta đà thu đợc kết quả nhất định.
Sau đó phơng pháp đánh giá đất của FAO dần đợc hoàn thiện, lần
lợt đợc nghiên cứu và ứng dụng rộng rÃi trên các phạm vi đánh giá khác
nhau:
2.4.1. Đánh giá đất theo FAO trên phạm vi toàn quốc
Nguyễn Khang, Phạm Dơng Ưng (1995) [11] là các tác giả bớc
đầu nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam (bản đồ tỷ lệ
1/250.000). Kết quả đà xác định 372 đơn vị bản đồ đất đai, 90 loại hình sử
dụng đất chính và phân chia 41 loại thích hợp đất đai cho 9 vùng sinh thái
khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Năm 1995, Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp bằng phơng pháp tổ hợp các yếu tố đất đai và sử dụng đất từ
bản đồ tỷ lệ 1/25.000 của các vùng sinh thái nông nghiệp lên bản đồ tỷ lệ
1/500.000 của toàn quốc đà xây dựng và hoàn thành bản đồ đơn vị đất đai

25


×