Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 71 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Phùng Thị Thu Nhi

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở TRẺ 1 ĐẾN 6 TUỔI
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2021
khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ



Phùng Thị Thu Nhi

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở TRẺ 1 ĐẾN 6 TUỔI
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU NĂM 2018

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8.42.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. BS. Đỗ Trung Dũng
2. PGS.TS. Phạm Ngọc Doanh

Hà Nội – 2021
khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn này là cơng trình
nghiên cứu của tơi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tơi tự tìm hiểu và
nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và
khách quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ

một nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu
sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2021
Học viên

Phùng Thị Thu Nhi

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc đến TS.
BS. Đỗ Trung Dũng - Trưởng khoa Ký sinh trùng Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng Trung ương và PGS. TS. Phạm Ngọc Doanh - Phó trưởng phịng
Phịng Ký sinh trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật là hai người
thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành ln văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc cùng các thầy cơ
Phịng Đào tạo sau đại học, Học viện Khoa học và Công nghệ về sự tận tâm
trong mỗi bài giảng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q tình học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp,
những người thân yêu đã ở bên giúp đỡ, ủng hộ, động viên để tơi có thể hồn
thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021
Học viên


Phùng Thị Thu Nhi

khoa luan, tieu luan4 of 102.


iii

Tai lieu, luan van5 of 102.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

EPG (Eggs per gram)

Số trứng/gram phân

GTQĐ

Giun truyền qua đất

NC

Nghiên cứu

KST

Ký sinh trùng

HSTH


Học sinh tiểu học

KAP (Knowledge Attitude Practice)

Kiến thức, thái độ, thực hành

PSAC (PreSchool Age Children)

Trẻ trước tuổi đến trường

SAC (School Age Children)

Trẻ ở tuổi đến trường

WHO (World Health Organization)

Tổ chức Y tế thế giới

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun truyền qua đất ..................... 3

1.1.1. Giun đũa.................................................................................................. 3
1.1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun đũa .......................... 3
1.1.1.2. Hình thái trứng giun đũa .................................................................... 4
1.1.1.3. Vòng đời phát triển của giun đũa........................................................ 4
1.1.2. Giun tóc ................................................................................................... 6
1.1.2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun tóc ........................... 6
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái trứng giun tóc ...................................................... 6
1.1.2.3. Vịng đời phát triển của giun tóc ......................................................... 7
1.1.3. Giun móc/mỏ .......................................................................................... 8
1.1.3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun móc/mỏ. ................. 8
1.1.3.2. Đặc điểm hình thái trứng giun móc/mỏ ............................................. 9
1.1.3.3. Vịng đời phát triển của giun móc/mỏ ................................................ 9
1.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của các bệnh giun truyền qua đất 11
1.2.1. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa ........................... 11
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun tóc ........................... 11
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun móc/mỏ ................... 12
1.3. Chẩn đoán bệnh giun truyền qua đất .................................................. 13
1.3.1. Dịch tễ học ............................................................................................. 13
1.3.2. Lâm sàng ............................................................................................... 13
1.3.3. Cận lâm sàng ......................................................................................... 13
1.4. Điều trị bệnh giun truyền qua đất ........................................................ 14
khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

v

1.4.1. Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh giun truyền qua đất .................... 14
1.4.2. Phác đồ điều trị. .................................................................................... 14

1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới và ở
việt nam…………….……………………………………………………….14
1.5.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới........... 14
1.5.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất ở Việt Nam. ........... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21
2.4. Thiết kế nghiên cứu................................................................................ 22
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu: ............................................................................. 22
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu: ...................................................................... 22
2.5. Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 23
2.5.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân. .................................................................... 23
2.5.2. Kỹ thuật phỏng vấn, thu thập thông tin bộ câu hỏi KAP. ................... 24
2.5.3. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu ................................................. 25
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................... 26
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 28
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng và địa điểm nghiên cứu .................... 28
3.2. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em …………………...29
3.2.1. Tình hình nhiễm chung và nhiễm từng loài giun ............................... 29
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo giới tính ................................... 33
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm nhiều loài giun truyền qua đất ................. 33
3.2.4. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em ................................... 34
3.3. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ ......................... 35
khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.


vi

3.3.1. Kiến thức của bà mẹ về bệnh giun truyền qua đất ........................... 36
3.3.1.1. Các nguồn thông tin được tiếp cận ................................................... 36
3.3.1.2. Hiểu biết về tên các loài giun truyền qua đất ................................... 36
3.3.1.3. Hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất ..................... 37
3.3.1.4. Hiểu biết về tác hại của giun truyền qua đất .................................... 37
3.3.1.5. Hiểu biết về đối tượng dễ bị nhiễm giun truyền qua đất .................. 38
3.3.1.6. Hiểu biết về cách phòng chống nhiễm giun truyền qua đất ............ 38
3.3.2. Thái độ và thực hành của bà mẹ về phịng trị bệnh giun truyền qua
đất…………………………………………………………………………...39
3.4. Phân tích yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ............... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 45
Kết luận ........................................................................................................... 45
1.

Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi............. 45

2.

Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về giun truyền qua đất . 45

3.

Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất......................... 46

Kiến nghị ......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 47
Phụ lục 1 .......................................................................................................... 55
Phụ lục 2 .......................................................................................................... 61


khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp một số nghiên cứu về giun truyền qua đất ...................... 16
Bảng 2.1. Phân loại cường độ nhiễm cho mỗi lồi giun .................................. 26
Bảng 3.1. Một số thơng tin chung của địa điểm nghiên cứu. .......................... 28
Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu ................. 28
Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ các nhóm tuổi của trẻ em tham gia nghiên cứu .. 29
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em tại các xã ....................... 29
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em theo giới tính ................. 33
Bảng 3.6. Tỉ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em............. 34
Bảng 3.7. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ ...................................... 34
Bảng 3.8. Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin về bệnh giun của bà mẹ ................. 36
Bảng 3.9. Tỷ lệ bà mẹ biết tên các loài giun .................................................... 36
Bảng 3.10. Tỷ lệ bà mẹ biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất ........ 37
Bảng 3.11. Tỷ lệ bà mẹ biết tác hại của nhiễm giun truyền qua đất ................ 37
Bảng 3.12. Tỷ lệ bà mẹ biết đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất ......................... 38
Bảng 3.13. Tỷ lệ bà mẹ biết các cách phòng chống nhiễm giun ..................... 38
Bảng 3.14. Thái độ và thực hành của bà mẹ về phòng chống nhiễm giun ...... 39
Bảng 3.15. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ............... 42

khoa luan, tieu luan9 of 102.



Tai lieu, luan van10 of 102.

viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thái giun đũa trưởng thành . ...................................................... 3
Hình 1.2. Hình thái các dạng trứng giun đũa. .................................................... 4
Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển trứng giun đũa. ............................................ 4
Hình 1.4. Vịng đời phát triển của giun đũa ....................................................... 5
Hình 1.5. Giun tóc trưởng thành ........................................................................ 6
Hình 1.6. Các hình dạng trứng giun tóc thường gặp .......................................... 6
Hình 1.7. Vịng đời phát triển của giun tóc ........................................................ 7
Hình 1.8. Giun móc/mỏ trưởng thành ................................................................ 9
Hình 1.9. Các giai đoạn phát triển trứng giun móc/mỏ ..................................... 9
Hình 1.10. Vịng đời phát triển giun móc/mỏ .................................................. 10
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu thuộc 3 xã trên bản đồ huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu .................................................................................................... 21
Hình 3.1: Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở các xã ........................................ 30

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, mặc dù nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển, điều
kiện vệ sinh mơi trường và chăm sóc y tế được từng bước cải thiện, tuy nhiên
tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng vẫn tương đối cao tại các nước kém và đang phát

triển ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là nhiễm giun truyền qua
đất (GTQĐ). Đó là các lồi giun trịn ký sinh mà trong chu kỳ phát triển của
chúng có giai đoạn phát triển ở ngồi mơi trường đất và chỉ duy nhất có một
con đường lây nhiễm qua đất chứa mầm bệnh, bao gồm: giun đũa (Ascaris
lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun móc/giun mỏ
(Ancylotoma duodenale/Necator americanus) [1, 2].
Bệnh GTQĐ gây nhiều tác hại thầm lặng và lâu dài tới sức khỏe con
người, đã trở thành vấn đề cấp thiết ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là những
vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo ước tính của Tổ chức y tế Thế
giới, năm 2015 tồn cầu có trên 1,4 tỷ người bị nhiễm giun đũa và số người
chết do giun đũa gây nên là 60.0000 người mỗi năm; số người nhiễm giun tóc
cũng tương tự là 1,4 tỷ người, gây chết cho 10.000 người hàng năm; và số
người mắc giun móc là 1,3 tỷ người, hàng năm gây chết cho 65.000 người [3].
Bệnh GTQĐ gặp ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng rất lớn tới sự phát
triển thể chất, tinh thần, đặc biệt là đối với trẻ em. Trẻ em trước tuổi đến
trường chiếm từ 10% đến 20% trong số 3,5 tỷ người sống trong các khu vực
lưu hành của bệnh GTQĐ [4]. Mặc dù những bệnh GTQĐ không gây chết
nhanh, chúng gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ em một cách âm thầm.
Nhiễm bệnh mãn tính gây nên chán ăn, hấp thu thức ăn và tiêu hóa kém, viêm
mạn tính ống tiêu hóa, giun chiếm các chất dinh dưỡng như: protein, lipid,
vitamin A… dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu máu, ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển nhận thức, thể chất và tình trạng thiếu sắt, ảnh hưởng đến phản ứng
miễn dịch của trẻ bị nhiễm bệnh [5, 6]. Sinh trưởng chậm thường xảy ra ở trẻ
trong khoảng từ 6 tháng đến 2 năm tuổi, trùng với thời gian bắt đầu nhiễm
GTQĐ. Trên tồn cầu, ước tính gần 200 triệu trẻ trước tuổi đến trường bị còi
cọc, 33% trong số đó sống ở các nước đang phát triển; nhiễm GTQĐ là một
yếu tố quan trọng góp phần vào tình trạng suy dinh dưỡng ở nhóm tuổi này
[7]. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng dẫn đến kìm hãm phát triển kinh tế bởi nó

khoa luan, tieu luan11 of 102.



Tai lieu, luan van12 of 102.

2

trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, ảnh hưởng giống nịi. Vì vậy nghiên
cứu phòng tránh nhiễm GTQĐ ở trẻ là cần thiết và đáng được quan tâm.
Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới, với điều kiện khí hậu, tập
quán sinh hoạt cũng như vệ sinh môi trường thuận lợi cho sự phát triển và lây
nhiễm của các bệnh ký sinh trùng. Bệnh GTQĐ phân bố rộng trong cả nước,
với tỉ lệ nhiễm khác nhau theo các vùng miền. Theo số liệu điều tra từ năm
2011 - 2016 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, tỷ lệ
nhiễm chung bệnh GTQĐ ở học sinh tiểu học tại miền Bắc là 12,3%, miền
Trung - Tây Nguyên là 18,6% và miền Nam là 6,16%, toàn quốc là 12,3% [8].
Tuy nhiên, điều tra về hiện trạng nhiễm GTQĐ ở trẻ trước tuổi đến trường ở
nước ta trong những năm gần đây ít được quan tâm.
Lai Châu là một trong các tỉnh miền núi Tây Bắc, người dân ở các vùng
sâu, vùng xa có tập quán sinh hoạt, vệ sinh, ăn uống và canh tác còn lạc hậu,
dẫn đến nguy cơ nhiễm GTQĐ cao, đặc biệt là trẻ 1 đến 6 tuổi thuộc các dân
tộc ít người, làm ảnh hưởng đến phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ. Vì vậy,
đánh giá thực trạng nhiễm GTQĐ ở trẻ em thuộc tỉnh Lai Châu là cần thiết.
Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số
yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 1 đến 6 tuổi tại huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu năm 2018” với các mục tiêu:
1. Xác định được tỷ lệ và cường độ nhiễm GTQĐ của trẻ 1 đến 6 tuổi tại
một 3 xã thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
2. Đánh giá được kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh nhiễm GTQĐ
của các bà mẹ tại địa điểm nghiên cứu.
3. Xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm GTQĐ ở

trẻ 1 đến 6 tuổi.

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

3

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của các lồi giun truyền qua đất
1.1.1. Giun đũa
1.1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun đũa
Giun đũa ký sinh và gây bệnh cho con người là loài Ascaris
lumbricoides, có vị trí phân loại như sau:
- Lớp Chromadorea Inglis 1983
- Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
- Liên họ Ascaridoidea Baird, 1853
- Họ Ascarididae Baird, 1853
- Giống Ascaris Linnaeus, 1758
- Loài Ascaris lumbricoides Linnaeus, 1758
Giun đũa (Ascaris lumbricoides) có hình thể dài và to như chiếc đũa.
Giun đũa cái dài 20 – 40 cm, lớn hơn giun đũa đực có chiều dài 15 – 30 cm.
Cơ thể màu trắng hồng, hình trụ trịn, hai đầu thon nhọn. Đầu có 3 mơi xếp
cân đối, gồm một môi lưng và hai môi bụng, bao bọc các môi là tầng kitin
trong. Đuôi giun đực cong phía bụng có lỗ hậu mơn, có 2 gai sinh dục bằng
nhau. Giun cái có đi thẳng, tử cung của giun cái trưởng thành có thể chứa
tới 27 triệu trứng [6].

Hình 1.1. Hình thái giun đũa trưởng thành [6].

khoa luan, tieu luan13 of 102.


4

Tai lieu, luan van14 of 102.

1.1.1.2. Hình thái trứng giun đũa
Trứng đã thụ tinh: Kích thước 50–70 x 40–50 m. Hình bầu dục, đơi
khi trịn, vỏ dày có nhiều lớp. Lớp vỏ ngồi albumin xù xì bắt màu của phân,
màu vàng sẫm. Phơi trịn nhỏ, phát triển tăng số lượng tế bào và dần hình
thành ấu trùng. Đơi khi gặp trứng giun đũa khơng có lớp vỏ ngồi, trong suốt
khơng màu hoặc màu xanh xám có một lớp vỏ nhẵn bóng.
Trứng khơng thụ tinh: Kích thước 50–106 x 40–60 m. Hình dài, đơi
khi hình quả lê hoặc tam giác, hay hình bất thường. Lớp vỏ ngồi mỏng, ít xù
xì, màu vàng sẫm. Trong trứng chứa đầy tế bào nỗn hồng to hình đa giác.

Trứng thụ tinh

Trứng khơng thụ tinh

Trứng có ấu trùng

Hình 1.2. Hình thái các dạng trứng giun đũa [6].
1.1.1.3. Vòng đời phát triển của giun đũa
Giun đũa sống trong ruột non của người. Tuổi thọ của giun thường kéo
dài từ 13–15 tháng. Quá thời gian này, giun đũa thường bị nhu động ruột đẩy
ra ngoài theo phân. Giun đũa đực và giun đũa cái trưởng thành giao phối với
nhau, giun cái đẻ trứng. Trứng giun đũa được thải ra ngoại cảnh theo phân.
Gặp điều kiện thuận lợi thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, oxy), trứng giun từ một

phôi ban đầu sẽ phát triển đến giai đoạn có ấu trùng trong trứng (Hình 1.3).

Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển trứng giun đũa [6].
Nếu người ăn phải trứng giun đũa có ấu trùng, thì ấu trùng sẽ trải qua
q trình di hành và phát triển thành giun đũa trưởng thành như sau (Hình
1.4): ở dạ dày, nhờ sức co bóp cơ học và dịch vị làm cho ấu trùng thoát ra
khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

5

khỏi vỏ trứng, ấu trùng xuống ruột, chui qua các mao mạch ở ruột vào tĩnh
mạch mạc treo để đi về gan. Thời gian qua gan là từ sau 3–7 ngày. Sau đó ấu
trùng đi theo tĩnh mạch trên gan để vào tĩnh mạch chủ và vào tim phải. Từ tim
phải, ấu trùng theo động mạch phổi để tới phổi. Ấu trùng giai đoạn phổi là
thời gian ấu trùng tiết kháng nguyên gây ra bệnh lý cho người bệnh, đồng thời
kích thích cơ thể sản sinh kháng thể chống lại giun đũa. Sau khi thay vỏ, ấu
trùng từ phế nang di chuyển về vùng hầu họng, từ đó được nuốt xuống ruột và
ấu trùng sẽ phát triển thành giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non [6].

Hình 1.4. Vịng đời phát triển của giun đũa [9]
Ngồi ra, có thể gặp hiện tượng lạc chỗ vì trong q trình di hành, ấu
trùng có thể bị mắc lại ở các kẽ van tim, hay có thể vào tĩnh mạch, tới phổi rồi
vào hệ thống động mạch chủ, từ đó ấu trùng có thể di chuyển tới các cơ quan
khác trong cơ thể con người, thậm chí có thể thấy giun đũa ở tim, ở động
mạch khoeo… Hiện tượng lạc chỗ gây ra các bệnh của hệ thống tuần hồn.
Ngồi ra, giun đũa cịn có thể di chuyển để chui vào ống mật, ống tụy, ruột
thừa, dạ dày, ống tai [6].

khoa luan, tieu luan15 of 102.


6

Tai lieu, luan van16 of 102.

1.1.2. Giun tóc
1.1.2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun tóc
Giun tóc ký sinh và gây bệnh cho con người là lồi Trichuris trichiura,
có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
- Lớp Enoplea Inglis 1983
- Bộ Trichinellida Hall, 1916
- Liên họ Trichinelloidea Ward, 1907
- Họ Trichuridae Ransom, 1911
- Giống Trichuris Linnaeus, 1758
- Lồi Trichuris trichiura Linnaeus, 1771
Giun tóc có kích thước nhỏ, dài 3–5 mm, phần đầu mảnh, nhỏ như sợi
tóc (Hình 1.5). Giun tóc ký sinh ở ruột già, chủ yếu ở phần manh tràng và đại
tràng, cá biệt khi mật độ giun tóc nhiều có thể gặp ở ruột non.
Giun đực

Giun cái

Hình 1.5. Giun tóc trưởng thành [6]
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái trứng giun tóc
Trứng giun tóc dễ nhận biết vì có hình quả trám (quả cau) đặc trưng,
màu vàng tươi hoặc sẫm màu, kích thước 50–34 m x 22–23 m. Vỏ có nhiều
lớp. Ở hai đầu có 2 nắp đậy trong khơng màu. Bên trong chứa tế bào phơi
phát triển hình thành ấu trùng (Hình 1.6).


Hình 1. 6. Các hình dạng trứng giun tóc thường gặp [6]
khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

7

1.1.2.3. Vòng đời phát triển của giun tóc
Giun tóc trưởng thành ký sinh ở đại tràng, chủ yếu ở vùng manh tràng.
Sau khi giao hợp, giun tóc cái đẻ trứng. Trứng giun tóc theo phân ra ngồi.
Gặp điều kiện thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm và oxy), trứng từ một tế bào phôi sẽ
phát triển đến giai đoạn chứa ấu trùng. Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng giun
tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25–30○C. Với nhiệt độ như vậy, thời gian cần
thiết để trứng giun tóc phát triển thành trứng mang ấu trùng là 17–30 ngày.
Trứng giun tóc mang ấu trùng có sức đề kháng cao đối với những tác nhân bất
lợi của điều kiện ngoại cảnh, có thể sống tới 5 năm.

Hình 1.7. Vịng đời phát triển của giun tóc [9]
Người ăn phải trứng giun tóc có ấu trùng, trứng qua miệng, thực quản tới
dạ dày. Nhờ sức co bóp cơ học và tác dụng dịch vị của dạ dày làm cho ấu
trùng thốt khỏi vỏ trứng. Ấu trùng giun tóc khơng di hành qua một số cơ
quan nội tạng như ấu trùng giun đũa hay ấu trùng giun móc/mỏ mà di chuyển
thẳng tới manh tràng để phát triển thành giun tóc trưởng thành (Hình 1.7).
khoa luan, tieu luan17 of 102.


8


Tai lieu, luan van18 of 102.

Thời gian từ khi trứng giun tóc có ấu trùng được nuốt phải tới khi phát
triển thành giun tóc trưởng thành mất khoảng 30 ngày. Đời sống của giun tóc
kéo dài trung bình khoảng 5–6 năm [6].
1.1.3. Giun móc/mỏ
1.1.3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun móc/mỏ.
Bệnh giun móc/mỏ ở người chủ yếu do hai lồi giun móc Ancylostoma
duodenalae và giun mỏ Necator americanus gây ra, có vị trí phân loại như
sau:
- Lớp Chromadorea Inglis 1983
- Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
- Liên họ Strongyloidea Baird, 1853
- Họ Ancylostomatidae Looss, 1905
- Giống Ancylostoma Dubini, 1843
- Loài Ancylostoma duodenale Dubini, 1843
- Giống Necator Stiles, 1903
- Loài Necator americanus Stiles, 1902
Hai loài giun này tuy khác nhau về hình thái, nhưng có đặc điểm dịch
tễ, bệnh học và các tác hại tương tự nhau nên được gọi chung là giun móc/mỏ
[6]. Giun móc/mỏ trưởng thành có chiều dài khoảng 5–13 mm (Hình 1.8). Lỗ
miệng có những cặp răng hoặc tấm cắt cong tùy loài. Giun móc/mỏ sống ở tá
tràng và phần đầu ruột non, cắm miệng vào niêm mạc ruột để hút máu.
Giun cái

Giun cái

Giun đực
Giun đực


Necator americanus
khoa luan, tieu luan18 of 102.

Ancylostoma duodenale


9

Tai lieu, luan van19 of 102.

Hình 1. 8. Giun móc/mỏ trưởng thành [6]
1.1.3.2. Đặc điểm hình thái trứng giun móc/mỏ
- Trứng của 2 loại này khơng khác nhau.
-

Kích thước 54 – 70 x 60 – 40 m.

-

Hình thn đều, vỏ mỏng, trong suốt khơng màu, trứng mới thải
ra ngồi, phơi có 4 – 8 tế bào nằm ở giữa, sau phát triển tăng số
lượng tế bào và hình thành ấu trùng bên trong trứng.

Hình 1. 9. Các giai đoạn phát triển trứng giun móc/mỏ [6]
1.1.3.3. Vịng đời phát triển của giun móc/mỏ
Giun móc/mỏ đực và cái trưởng thành ký sinh ở tá tràng. Sau khi giao
hợp, giun cái sẽ đẻ trứng. Trứng giun theo phân ra ngoại cảnh. Ở ngoại cảnh,
gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, oxy), trứng giun sẽ phát triển thành
ấu trùng (Hình 1.10). Ở nhiệt độ 25–35○C, trứng giun sẽ nở thành ấu trùng ở
giai đoạn 1 sau 24 giờ. Ngồi ra, tính chất thổ nhưỡng cũng có ảnh hưởng tới

sự phát triển của ấu trùng. Đất màu, phù sa ven sông, đất mùn tạo điều kiện
thuận lợi cho ấu trùng phát triển; đất sét, đất mặn hạn chế sự phát triển của ấu
trùng [6].
Ấu trùng giai đoạn L1 thoát khỏi trứng, sống tự do trong phân hoặc đất
và dinh dưỡng bằng các vi khuẩn hoặc các chất hữu cơ khác trong phân, đất.
Chúng phát triển thành ấu trùng giai đoạn L2 chưa có khả năng lây nhiễm.
Tới ngày thứ 5 sau khi nở, ấu trùng giai đoạn L2 phát triển thành ấu trùng giai
đoạn L3 khơng dinh dưỡng và có khả năng xâm nhập vào vật chủ qua đường
da hoặc niêm mạc.

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

10

Khi tiếp xúc với người, ấu trùng xâm nhập qua da, thường ở các kẽ
ngón chân hoặc ở cẳng chân và vùng mông, ấu trùng theo đường tĩnh mạch về
tim phải. Từ tim phải ấu trùng theo động mạch phổi tới phổi. Tại phổi ấu
trùng tiếp tục thay vỏ 2 lần nữa để trở thành ấu trùng giai đoạn L4 và L5. Tiếp
theo, ấu trùng từ phế nang di chuyển theo các nhánh phế quản tới khí quản rồi
lên vùng hầu họng và được nuốt xuống ruột. Ấu trùng dừng lại tại tá tràng để
ký sinh và phát triển thành giun móc/mỏ trưởng thành (Hình 1.11).
Thời gian từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể người tới khi phát triển
thành giun móc/mỏ trưởng thành mất khoảng 42–45 ngày. Đời sống của giun
móc A. duodenale kéo dài khoảng 4–5 năm, N. americanus kéo dài khoảng
10–15 năm [6].

Hình 1.10. Vịng đời phát triển giun móc/mỏ [9]


khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

11

1.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của các bệnh giun truyền qua đất
1.2.1. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa
Khoảng 85% các trường hợp nhiễm giun đũa khơng có triệu chứng điển
hình. Triệu chứng thường gặp nhất là khó chịu ở bụng. Các triệu chứng như
hen suyễn, mất ngủ, đau mắt và phát ban gây ra do phản ứng dị ứng của vật
chủ với chất bài tiết và dịch tiết của giun trưởng thành, cũng như xác giun
chết. Sự xâm nhập của ấu trùng ít gây hủy hoại niêm mạc ruột vật chủ. Tuy
nhiên, ấu trùng di hành đến lá lách, gan, hạch bạch huyết và não thường gây
ra phản ứng viêm. Ngoài ra, ấu trùng đi vào các phế nang gây ra các nốt xuất
huyết nhỏ kèm theo ho, sốt và khó thở. Khi bị nhiễm ấu trùng với số lượng
lớn có thể dẫn đến viêm phổi, có khả năng gây tử vong nếu ảnh hưởng đến
vùng phổi lớn [5] .
Khi bị nhiễm với số lượng lớn giun trưởng thành đôi khi gây tắc ruột và
giun trưởng thành xâm nhập vào thành ruột hoặc ruột thừa có thể gây xuất
huyết cục bộ, viêm phúc mạc hoặc viêm ruột thừa. Giun đũa ngồi chiếm đoạt
chất dinh dưỡng, cịn gây ra rối loạn các chức năng về tiêu hoá và dinh
dưỡng, do làm tổn thương niêm mạc ruột tại vị trí ký sinh, chiếm vitamin, đặc
biệt là vitamin A và D. Do đó, làm ảnh hưởng đến thể lực, tuổi thọ của người
bệnh, đặc biệt là làm giảm khả năng phát triển thể lực và trí lực của trẻ em. Ở
trẻ em hay gặp những triệu chứng: gầy còm, bụng chướng, biếng ăn, kinh
giật, chảy nước bọt do chất độc của giun đũa gây ra gây nhiễm độc thần kinh.
Giun cái trưởng thành thậm chí có thể chui lên ống dẫn mật đến gan, gây áp

xe, hoặc xuống ống tụy, gây xuất huyết viêm tụy, thậm chí tử vong. Nhiễm
nặng cũng gây mất cảm giác ngon miệng và không hấp thụ thức ăn [5].
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun tóc
Hầu hết bệnh nhân khơng có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, nhiễm
bệnh mãn tính gây ra các triệu chứng đặc trưng như: phân lẫn máu, đau bụng
dưới, giảm cân, sa trực tràng, buồn nôn và thiếu máu. Trong trường hợp sa
trực tràng, giun trưởng thành có thể quan sát bên ngồi thấy chúng cắm sâu
vào niêm mạc trực tràng. Thiếu máu chủ yếu là do xuất huyết khi giun xâm
nhập vào thành ruột và giun hút máu vật chủ. Trong trường hợp nhiễm nặng

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

12

thường gây nhiễm khuẩn thứ cấp, là kết quả sự xâm nhập của giun ở niêm
mạc, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập [5].
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun móc/mỏ
Quá trình bệnh giun móc/mỏ ở người có thể được chia thành ba giai
đoạn: xâm nhập, di hành và ký sinh ở ruột.
- Sự xâm nhập bắt đầu khi ấu trùng tiếp xúc với da người. Mặc dù ít
gây thiệt hại đối với các lớp da bề mặt, phản ứng tế bào của vật chủ được
kích thích khi ấu trùng xâm nhập vào mạch máu có thể cơ lập và tiêu diệt ấu
trùng. Kích thích tại chỗ ấu trùng xâm nhập, kết hợp với phản ứng viêm gây
ra tình trạng nổi mề đay, ngứa. Nếu bị bội nhiễm vi khuẩn gây ra tình trạng lở
lt da. Các nốt mẩn đỏ có thể mất sau 1–2 ngày, nhưng có khi kéo dài 1–2
tuần. Ở trẻ em do tái nhiễm và do trẻ ngứa gãi nên có thể dẫn tới lở loét, hoặc
thành các sẹo thâm đen, đôi khi trở thành eczema [5].

- Giai đoạn di hành là giai đoạn ấu trùng thoát ra khỏi các mao quản
trong phổi, đi vào phế nang và lên phế quản đến cổ họng. Sự di hành thường
gây ho khan và đau họng. Nếu nhiễm số lượng lớn ấu trùng có thể gây xuất
huyết nghiêm trọng. Ở những nơi tái nhiễm liên tục, một số ấu trùng giun
móc A. duodenale có thể xâm nhập vào hệ cơ xương của vật chủ – ở đó
chúng khơng hoạt động, nhưng tiếp tục phát triển khi có điều kiện thuận lợi,
như khi bệnh nhân mang thai. Những ấu trùng này sau đó có thể xuất hiện
trong sữa mẹ và truyền sang cho con.
- Giai đoạn giun ký sinh ở ruột vật chủ là giai đoạn nhiễm giun móc
nghiêm trọng nhất. Khi đến ruột non, giun non sử dụng nang miệng và răng
để đào qua niêm mạc ruột và bắt đầu hút máu mạnh mẽ. Dịch tiết nước bọt
của giun có chứa chất chống đông máu để tạo điều kiện cho việc hút máu.
Ước tính một con giun móc mỗi ngày hút 0,02–0,07 ml máu. Nếu bị nhiễm
hàng trăm con giun móc, lượng máu mất hàng ngày có thể tới 50–60 ml. Mất
máu do A. duodenale ước tính lớn gấp mười lần so với giun mỏ N.
americanus. Khi bị nhiễm hơn 75 giun mỏ hoặc 10 giun móc, ngay cả khi
40% chất sắt do giun hút được hấp thụ lại bởi vật chủ, vẫn gây bệnh thiếu
máu do thiếu sắt, kèm theo đau bụng gián đoạn, chán ăn và thèm ăn đất.
Nhiễm nặng thường gây thiếu máu nghiêm trọng, thiếu protein, da và tóc
khoa luan, tieu luan22 of 102.


13

Tai lieu, luan van23 of 102.

khơ, phù nề, bụng phình to (đặc biệt ở trẻ em), chậm phát triển, chậm dậy thì,
chậm phát triển trí tuệ, suy tim, thậm chí tử vong [5].
1.3. Chẩn đoán bệnh giun truyền qua đất
Dựa vào các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán [5, 6,

10].
1.3.1. Đặc điểm dịch tễ học
-

Không sử dụng nhà tiêu hoặc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ
sinh.

-

Dùng phân tươi hoặc ủ chưa đủ thời gian để bón cây trồng.

-

Khơng thường xun đi giày, dép, ủng khi tiếp xúc với đất.

-

Không uống thuốc tẩy giun định kỳ.

-

Ăn uống không hợp vệ sinh, vệ sinh cá nhân và môi trường, nước
sạch.

1.3.2. Lâm sàng
Tùy từng trường hợp nhiễm GTQĐ và cường độ nhiễm, sức đề kháng
của cơ thể mà biểu hiện lâm sàng có thể rất khác nhau và khơng điển hình.
-

Các triệu chứng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, hoa mắt

chóng mặt...

-

Rối loạn tiêu hóa: buồn nơn, đau bụng, đi ngồi...

1.3.3. Cận lâm sàng
Xét nghiệm phân tìm trứng giun được coi là “tiêu chuẩn vàng” và là
phương pháp đơn giản, chính xác, rẻ tiền được áp dụng trong chẩn đốn bệnh
GTQĐ. Có nhiều kỹ thuật xét nghiệm phân như: xét nghiệm phân trực tiếp,
kỹ thuật Willis, Kato, Kato-Katz, Etherformalin... đã được áp dụng.
Tuy nhiên, hiện nay thường sử dụng kỹ thuật Kato-Katz để xét nghiệm
vì vừa có thể đánh giá được tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm [5, 6, 10].
Ngồi ra, cịn có thể áp dụng một số xét nghiệm cận lâm sàng khác
(siêu âm, chụp X-quang, xét nghiệm máu...), đặc biệt là trong các trường hợp

khoa luan, tieu luan23 of 102.


14

Tai lieu, luan van24 of 102.

nghi ngờ có biến chứng hoặc kiểm tra các chức năng liên quan khác của tình
trạng nhiễm GTQĐ [5, 6, 10] .
1.4. Điều trị bệnh giun truyền qua đất
1.4.1. Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh giun truyền qua đất
Hiện có nhiều loại thuốc điều trị bệnh GTQĐ đạt hiệu quả cao, khơng
có tác dụng phụ và có thể điều trị rộng rãi trong cộng đồng [5, 6]. Trong đó,
hai nhóm thuốc điều trị bệnh GTQĐ thường được sử dụng nhất hiện nay là:

-

Nhóm Benzimidazole: Mebendazole và Albendazole.

-

Nhóm Pyrimidin: pyrantel pamoate, oxantel.

1.4.2. Phác đồ điều trị.
Tùy từng trường hợp nhiễm các loại GTQĐ mà có phác đồ điều trị khác
nhau nhiễm đơn, nhiễm phối hợp một hoặc hai loại, nhiễm nặng hay nhiễm
nhẹ... thường sử dụng phác đồ điều trị của Bộ Y tế như sau [11, 12, 13].
- Nhiễm nhẹ

+ Albendazole 400mg, liều duy nhất.
+ Mebendazole 500mg, liều duy nhất
- Nhiễm nặng hoặc nhiễm phối hợp

+ Albendazole 400 mg/ngày x 3 ngày
+ Mebendazole 500 mg/ngày x 3 ngày
1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới và ở
việt nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới
Bệnh GTQĐ phân bố ở nhiều nước trên thế giới, thường gặp ở các khu
vực có điều kiện nước sạch và vệ sinh kém [3, 14]. Mặc dù phổ biến nhất ở
các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình, GTQĐ cũng xảy ra ở các
nước có thu nhập cao ở các nhóm dễ bị nhiễm [15, 16].
Bệnh giun đũa phổ biến trên thế giới, có mặt hầu hết các châu lục. Ở
những quốc gia đang phát triển, khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, tình trạng
vệ sinh môi trường kém, sử dụng phân người trong trồng trọt thì tỷ lệ nhiễm

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

15

giun đũa tăng cao hơn. Giun tóc cũng phân bố rộng khắp trên thế giới với
mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng. Do tính chất sinh thái giống nhau giữa
giun tóc và giun đũa nên các vùng có bệnh giun đũa đều có bệnh giun tóc. Ở
những khu vực nóng và ẩm thì có thể có tới 90% dân số bị nhiễm giun tóc và
trở thành lồi giun lây nhiễm hàng đầu tại đó [10]. Bệnh giun móc/mỏ cũng
có mặt ở khắp nơi trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn là ở các nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới có khí hậu nóng và ẩm. Theo Tổ chức Y tế thế giới, ước tính
năm 1998 trên thế giới có 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ, 150 triệu
người bị bệnh và tử vong hàng năm do giun móc/mỏ lên tới 65.000 người
[10]. Ngược lại với bệnh giun đũa và giun tóc, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
móc cao nhất ở người lớn, mặc dù trẻ em cũng thường bị nhiễm. Giun mỏ N.
americanus phổ biến nhất, phân bố ở châu Phi cận Sahara, Châu Mỹ và Châu
Á, trong khi giun móc A. duodenale tập trung ở vùng hẹp hơn. Cả hai lồi có
thể cùng tồn tại trong cùng một khu vực và nhiễm ở cùng một bệnh nhân [17,
18].
Tỷ lệ nhiễm GTQĐ khác nhau tuỳ từng vùng, từng khu vực và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, tập quán vệ sinh, tập quán canh tác, điều
kiện kinh tế... Tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc rất khác nhau giữa và trong
các khu vực [19]. Trên toàn cầu, tỷ lệ nhiễm giun móc cao hơn nhiễm giun
tóc; tuy nhiên, ở Mỹ Latinh và Caribbean, tỷ lệ nhiễm giun tóc dường như cao
hơn nhiễm giun móc. Cũng cần lưu ý rằng trong hai lồi giun móc ở người,
lồi A. duodenale có phân bố hạn chế về mặt địa lý chủ yếu ở khu vực Châu
Phi và Châu Á, trong khi giun mỏ N. americanus phân bố phổ biến rộng [20].

Nhiễm giun móc A. ceylanicum ở người gần như chỉ được tìm thấy ở Đông
Nam Á [21]. Ở châu Á, tỷ lệ nhiễm giun móc trung bình 7,5% (6,7-8,7%),
giun tóc là 7,6% (6,6-8.7%), trong đó ở một số nước Đơng Nam Á tỷ lệ nhiễm
giun cịn ở mức cao: tại Philippines có tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun
móc/mỏ lần lượt là 36,5%, 61,8% và 28,4% [22], tại Malaysia là 43,3%, 9,5%
và 13,1% [23]. Châu Mỹ Latinh và Caribbean nhiễm giun móc là 5,2% (4,46,1%), giun tóc là 12,3% (11,3-13,7%). Ở các nước Châu Phi, do điều kiện
sống thấp, vệ sinh môi trường kém, kinh tế kém phát triển cùng với khí hậu
nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho giun phát triển, tỷ lệ nhiễm giun truyền
qua đất thường cao. Tỷ lệ nhiễm trung bình đối với giun móc là 13,6% (12,9khoa luan, tieu luan25 of 102.


×