Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Giáo dục Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.42 KB, 107 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phất triển của xã hội loài
ngời. Đặc biệt là trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề sống còn của một doanh
nghiệp gắn liên vớ việc trả lòi câu hỏi:Sản phẩm sản xuất ra là cáI gì? bán cho
ai? Và bán nh thế nào? chính vì vậy. bên cạnh việc sản suất ra sản phẩm đa
dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lợng, quy cách thì thị trờng tiêu thụ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Sở dĩ tất cả các doanh nghiệp của chúng ta hiện nay
trớc trong và sau khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải luôn
quan tâm tới việc tiêu thụ sản phẩm của mình sản xuất ra bởi nhiều lý do.
Nền kinh tế của chúng ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần các doanh nghiệp cùng tồn tại trong một môi trờng vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh với nhau, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất hàng hoá.Vì thế các
doanh nghiệp không những chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải
đứng ra trực tiếp tiệu thụ sản phẩm của mình sản xuất ra.
Tiêu thụ đợc sản phẩm mình sản xuất ra thì doanh nghiệp mới hoàn thành
đợc quy trình kinh tế của sản xuất, mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh,
Ta có thể thấy đợc tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản
xuất của các doanh nghiệp
Tiêu thụ giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giữ vai trò quan trọng
trong việc phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ trong việc duy trì mối quan
hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng góp phần trong việc nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình luân
chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình luân chuyển vốn từ hình tháI vốn
hàng hoá sang hình tháI vốn tiền tệ. Số tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm đợc
gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay gọi là doanh thu bán hàng. Hình thức
luân chuyển đó đợc kháI quát T-H-SX-H-T.
Qua tiêu sản phẩm đã thu vê cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với
giá thực tế của sản phẩm. Sau đó xác định đợc kết quả của toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thu hồi đợc số vốn đã đầu t ban


đầu,tiếp tục đầu t quá trinh sản xuất tiếp theo và trang trảI mọi chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Tiêu thụ sẽ góp phần thoã mãn du cầu của tiêu dùng,
cân đối tiền hàng, đồng thời nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,góp phần thúc thúc đẩy việc sử dụng đòn bẩy kinh tế
trông công tác quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thấy đợc điều này Xí Nghiệp in và Bao bì VPC đã và đang sản xuất
kinh doanh,đa ra các mặt hàng, đợc thị truờng chấp nhận, đợc ngời tiêu dùng u
thích nhờ đó đã đảm bảo bù đắp đợc chi phó có lãi. để có đợc điều này, Xí
Nghiệp đã làm tốt công tác quản lý, giám đốc tình hình sản xuất, vật t, tiền
vốn Đặc biệt là tập chung tốt khâu hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm.
Qua thời gian thực tập. Tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch ốan kế
toán tại XN Ion và bao bì VPC kết hợp với lý luận cơ bản về quá trình hạch
toán, em thấy vấn đề hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một vấn
đề quan trọng. Em đã nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với đề tài: Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thu nhập, xác định kết
quả và phân phối kết quả tại XN In và bao bì VPC .
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần sau:
Phần I : Đặc điểm tình hình chung của XN In và Bao bì VPC.
Phần II : Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thu nhập, xác định kết
quả và phân phối kết quả tại XN In và bao bì VPC.
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ, thu nhập, xác định kết quả và phân phối kết quả tại XN In và
bao bì VPC.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế, chắc
chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót,
rất mong các thầy cô giáo, các cô,các chú,anh,chị trong phòng tài chính của
XN In và bao bì VPC và các bạn đọc đóng góp ý kiến để bản chuyên đề của
em hoàn thiện hơn.

Hà nội, ngày 25 tháng 7 năm 2008
Phần I
đặc điểm tình hình chung của Xí Nghiệp In và Bao bì
VPC
I- Quá trình hình thành và phát triển của XN In và Bao bì VPC.
1. Lịch sử và phát triển của XN.
XN In và Bao bì VPC. Địa chỉ Km 8, 1283 đờng GiảI Phóng , Hoàng Liệt,
Hoàng Mai, Hà Nội. Là đơn vị trực thuộc Cty CP Bao Bì Việt Nam. Tiền thân
làn Công ty Bao bì xuất khẩu thành lập trên quyết định số 1072/BNGT-
TCCB- T ngày 24/7/1976 của bộ ngoại thơng.
Năm 1989 do tình hình mới để mở rộng chức năng và quyền hạn cho Cty
Bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 811/KTĐN- TQB ngày 13/12/1989
đổi tên Cty Bao Bì Xuất khẩu thành Cty Xuất nhập khẩu và Kỹ Thuật Bao Bì.
Cty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc bộ kinh tế đối ngoại có
t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch.
Ngay sau đó ngày 18/10/1990 chỉnh phủ ra quyết định số 461/BB- TCHC
nhằm quyết định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công
tác của các phòng trong công ty.
Ngày 24/5/1993 văn phòng chính phủ ra công văn số 163 cho phép thành
lập doanh nghiệp nhà nớc theo quyết số 388/HĐBT.
Từ khi đất nớc đổi mới, cùng hàng loạt những chính sách cảI cách, mở cửa của
nhà nớc nền kinh tế nớc ta phát triển rất nhanh, ổn định. Các doanh nghiệp
trong nớc ngày càng lớn mạnh và Cty XNK và Kỹ Thuật Bao bì cũng không
nằm ngoài xu hớng đó. Cty làm ăn rất có hiệu quả thoát ra khỏi cáI vỏ bao bọc
của nhà nớc, hoạt động một cách độc lập tự chủ có chế độ hạch toán độc lập.
Cty đã mạnh dạn đầu t đổi mới máy móc thiệt bị phục vụ sãn xuất kinh doanh
vận dụng nền kinh tế đổi mới, hoạt độg theo cơ chế thị trờng mà tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để chủ trơng trong việc thực nghiệm kết hợp với sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, đặc biệt là mở rộng sản xuất về chiều sâu cũng nh chiều rộngCty

XNK và KT Bao bì đã đề nghị với bộ Thơng Mại cho phép thành lập XN In và
sản xuất Bao bì. Sau đó năm 2002 đổi tên thành XN In và Bao bì Hoàng Mai.
Năm 2008 đổi tên thành XN In và Bao bì VPC.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cua
XN.
Trực tiếp sản xuât các loại bao bì, hộp phẳng nhãn hiệu, in bao bì và các ấn
phẩm khác theo quy định hiên hành của nhà nớc.
Tổ chúc sản xuất,gia công và liên kết liên doanh sản xuất bao bì hộp phẳng
cho tiêu thụ nội bộ địa.
Tổ chức gia công các loại khuôn làm bao bìI hộp phẳng chế bản, làm phim
theo kế hoặch đợc giao và theo yêu cầu của khách hàng.
Đợc kinh doanh sản xuất nhập khẩu các loại bao bì và vật t hàng hoá khác
theo điều lệ và hoạt động của công ty đã đợc Bộ thơng mại phê duyệt
Thực hiện các công việc chế thử, sản xuất thử, nghiên cứu bao bì hộp phẳng
II/ Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh của xí nghiệp.
1)Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Hiện nay xí nghiệp có 7 tổ sản xuất, chức năng và nhiêm vụ của từng tổ nh
sau:
- Tổ sản xuất A1 gọi là tổ chế bản có nhiệm vụ ra phim.
- Tổ sản xuất A2 gọi là tổ in có chức năng và nhiệm vụ là in ấn.
- Tổ sản xuất A3 gọi là tổ sóng bồi có chức năng và nhiêm vụ là sóng bồi.
- Tổ sản xuất A4 gọi là tổ láng có chức năng nhiệm vụ láng POPR.
- Tổ sản xuất A5 gọi là tổ khuôn dập hộp có chức năng nhiêm vụ là dập hộp.
- Tổ sản xuất A6 gọi là tổ dán hộp có chức năng nhiệm vụ là dán hộp.
- Tổ cuối cùng gọi là tổ KCS có chức năng nhiêm vụ là kiểm hàng.
Thành phẩm sản xuất theo các công đoạn sau:
Nguyên
vật liệu
Ra phim Sóng bồi In ấn
KCS Dán hộp

Khuôn
dập hộp
Láng
POPP
Tóm lại các tổ sản xuất trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ
trợ lẫn nhau trảI qua nhiều công đoạn mới tạo ra đợc thành phẩm của doanh
nghiệp.
Về trang bị kỹ thuật hiện nay máy móc của XN tơng đối hiện đại. Máy móc đ-
ợc nhập từ Đức, Nhật .
2) Đậc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp công nghiệp đảm bảo sự chỉ đạo
thống nhất tòan bộ hoạt động sản xuất đợc tiến hành liên tục, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tổ chức công tác quản lý và tiêu thụ thành phẩm.
Tuy nhiên yêu cầu đặt ra là bộ máy lao động gián tiếp phảI gọn nhẹ đáp ứng
yêu cầu quản lý có nh vậy mới tiết kiệm đợc chi phí quản ký doanh nghiệp,
tăng lợi nhuận cho DN. Hiện nay XN có 100 công nhân với một giám đốc, 1
phó gián đốc và 2 phòng ban chức năng
- Giám đốc là ngời điều hành lãnh đạo mọi hoạt động chung của XN chịu
trách nhiệm chung của XN, chịu trách nhiệm trớc XN và tập thể lao động về
kết quả sản xuất khinh doanh của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm điều hành , lãnh đạo mọi hoạt
động của XN khi giám đốc đi công tác.
* Chức năng của từng phòng ban
- Phòng kinh doanh: là cơ quan tham mu tổng hợp Giám đốc nhà máy
thực hiện các mặt công tác, xây dựng quản lý, thiết kế mẫu mã, và tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn XN, trực tiếp chỉ đạo điều chỉnh
vật t, công tác vận chuyển và tiêu thụ hàng hoá. Thực hiện công tác xuất nhập
khẩu trong và ngoài nớc.
- Phòng tài chính kế toán : là cơ quan tham mu cho Giám đốc trong lĩnh
vực quản lý và chi tiêu tài chính đảm bảo đúng pháp luật, bảo toàn phát triển

về vốn sản suất
Nhìn chung các phòng ban chức năng trên đều có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau
Và cùng phối hợp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khá nhịp nhàng ăn
ý, luôn đảm bảo tốt nhiệm vụ chung của XN.
Bộ phận quản lý của XN đợc thể hiện qua sơ đồ sau.

III- Tình hình chung về công tác kế toán tại XN IN và Bao bì VPC.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kế ToánPhòng Kinh Doanh
Tổ
A1
Tổ
A2
Tổ
A3
Tổ
A4
Tổ
A5
Tổ
A6
Tổ
A7
1) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại XN,
XN in và Bao Bì là đơn vị trực thuốc chịu sự quản lý của Cty Bao Bì Việt
Namnhng bản thân XN phảI tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán
kinh tế độc lập, XN thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa hoạt động tập
trung cguyên thực hiện các đơn đặt hàng liên kết với các đơn vị bạn, trực tiếp

xuất khẩu các mặt hàng. XN áp dụng hình thức kế toán tập trung, cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy kế toán của XN đợc tổ chức thành một phòng gồm 5 ngời kế toán
đó là:
+ 01 Kế toán trởng
+ 01 Thủ quỹ.
+ 03 Kế toán viên.
Với đội ngũ cán bộ kế toán trên đều là ngời đã tốt nghiệp đại học có trình
độ chuyên môn cao. Kế toán trởng là ngời dày dặn kinh nghiệm trong tổ chức,
quản lý, chỉ đạo kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của XN.
Đối với XN áp dụng hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp và đem lại hiệu
quả kinh tế cho DN.
Phong kế toán có vị trí trung tâm quan trọng nhất giám sát toàn bộ quy
trình kinh doanh của XN.
Sơ đồ bộ máy Kế toán XN
(theo kiểu tập chung)

Kế toán trưởng
Kế toán
luơng và các
khoản trích
theo lương
Kế toán vật
tư, kế toán
thanh toán
với người
bán kiêm thủ
quỹ
Kế toán
thanh toán

với nguời
mua kiêm
TSCĐ và
khấu hao
TSCĐ
Kế toán tiền
gửi ngân
hàng huy
động vốn
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán sau.
- Kế toán trởng:
Là ngời chịu trchs ngiệm chung, chỉ đạo chung toàn bộ công việc kế toán của
XN, là ngời tổng hợp các số liệu rồi vào sổ lập báo cáodịnh kỳ theo quý, xác
định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
- Phó phòng kế toán: Là kế toán thanh toán với ngời muakiêm kế toán
TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Là ngời tham mu cho kế toán trởng về hoạt động
của phòng cũng nh công tác phụ trách chuyên môn, kiểm tra số liệu. Có nhiệm
vụ hớng dẫn và điều hành khi trởng phòng vắng mặt. Có nhiệm vụ theo dõi các
khoản với ngời mua và theo dõi TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ.
-Kế toán TGNH, huy động vốn. Thực hiện quan hệ giao dịch với ngân
hàng nh thu , chi tiền gửu ngân hàng , huy động vố để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất diễn ra bình thừng, đồng thời theo dõi việc hoàn trả vốn.
-Kế toán thanh toán với ngời bán, kế toán NVL và kiêm thủ quỹ: Có
nhiệm vụ thu, chi và theo dõi các khoản chi và tồn quỹ tại XN. Đồng thời ghi
chép tổng hợp số liệuvề tình hình mua bán , theo dỗi nợ phảI trả đố với ngời
bán. Theo dõi phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình mua NVL công cụ dụng
cụ tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho, tính toán và phân bổ chi phí vật liệu
dùng cho các đối tợng tập hợp chi phí.
-Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng:Có nhiệm vụ tính lơng, thởng
và lập bảng thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho toàn bộ

doanh nghiệp và ghi chép số liệu vào sổ kế toán
2) Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán ở XN.
Hiện nay XN đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Chứng
từ ghi sổ.
Đặc điểm của phơng pháp này chứng từ đợc phân loại theo chứng từ nội dung,
tính chất của nghiệp vụ dể lập chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán đợc tách
rời, ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống.
sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ


Sổ,thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp kế toán
chứng từ
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra
*Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp kế toán chứng
từ gốc cùnh loại đã đợc kiểm tra tinh hợp pháp hợp lệ, đợc làm căn cứ ghi sổ,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ,sau đó đợc dùng ghi vào sổ cái. Những chứng từ nào liên quan
đến tiền thì vào sổ quỹ, những chứng từ nào cần theo dõi chi tiết thì vào sổ thẻ
chi tiết.
(2)Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tài chính phát sinh trong kỳ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số nợ, tổng số phát sinh cóvà số d của từng tài khoản trên sổ cái làm căn
cứ vào bảng cân đối số phát sinh, từ sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán vào bảng
tổng hợp chi tiết.
(3)Cuối tháng kế toán đối chiếu, kiểm tra sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vơi
bảng cân đối số phát sinh sao cho tổng số phát sinh nợ bằng tổng só phát sinh
có và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ, số liệu ghi trên sổ
cái phảI khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài
chính

Phần II
Thực trạng công tác kế toán thành phẩm tiêu
thụ thu nhập, xác định và phân phối kết quả tại XN
a- Cơ sở lí luận
I- Khái niệm, vai trò, vị trí của thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm
1) Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã đợc kiềm tra phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.
Sản phẩm nói chung là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất chế tạo ra nó,

có thể là thành phẩm nhng cũng có thể cha phảI là thành phẩm (nửa thành
phẩm). Nửa thành phẩm là nhứngản phẩm cha qua giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhng do yêu cầu của sản
xuất và tiêu thụ nó đợc nhập kho thành phẩm và khi bán cho khách hàng nửa
thanh phẩm cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
Thành phẩm, nửa thành phẩm lao vụ mà doanh nghiệp tạo ra cung cấp
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội tạo thành sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp (trong đó thành phẩm là sản phẩm chủ yéu chiếm tỷ trọng
lớn)
Thành phẩm lầthnhf quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp do đó thành phẩm cầnđợc bảo vệ an toàn
Thanh phẩm nào cũng biẻu hiện trên hai mặt, hiện vật và giá trị. Hiện vật
đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng (khối lợng) và chất lợng (phẩm cấp).
Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhấp kho hoặc giá vốn của
thành phẩm đem tiêu thụ. Bởi vậy cần phải bám sát yêu cầu cơ bản sau:
Sản phẩm trớc khi đến tay ngời tiêu dùng phải trải qua quá trình tiêu thụ
là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Đó là
quá trình đơn vị sản xuất giao hàng hay cung cấp lao vụ cho ngời mua đã thu
tiền về hay đợc chấp nhận trả tiền.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của qua trình táI sản xuất trongtrong
doanh ngiệp, có quan hệ hữu cơ với sản xuất , có sản xuất thì mới có tiêu thụ.
Ngợc lại nếu không tiêu thj đợc sản phẩm thì vốn sản xuất sẽ bị tồn đọng và
không có tiền để trang trảI các chi phí cho quá trình sản xuất mới. Sản xuất
không tiếp tục đợc đời sống kinh tế sẽ rối loạn khó khăn.
Nh vậy chỉ tiêu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với nề kinh tế quốc dân nói chung đối với quá trình táI sản xuất trong phạm vi
doanh nghiệp nói riêng. Chỉ có thông qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản
phẩm mới đợc thừa nhận, sự phù hợp về quy cách phẩm chất đối với thị hiếu
ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ ràng.
Đối với mỗi doanh nghiệp có đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mới đảm bảo

vốn thu hồi đợc nhanh chóng tăng vòng quay của vốn tiết kiệm vốn lu động tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất đợc bình thờng, Mặt khác thực hiện tốt khâu
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thu nhập cho doanh nghiệp tạo tiền đề để nâng
cao đời sống kinh tế cho cácn bộ cônh nhân viên, là cơ sở để đánh giá tình
hình thực hiện các hợp đồng tiêu thụ đã ký kết với khách hàng.
Trong điệu kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh hiện nay công
tác tiêu thụ có ý nghĩa sống còn với sự tồn tạ của doanh nghiệp. Vì vậy trong
quản lý tiêu thụ cùng việc hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụtheo các hợp đồng
kinh tế đã ký kết doanh nghiệp phảI làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nắm
bắt đợc các biến đổi về thị yếu tiêu dùng để có các biện pháp đẩy mạnh một
cách khoa học và hợp lý. Đáp ứng yêu cầu kinh tế nội bộ cũng nh toàn doanh
nghiệp

2) Vai trò của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: sản xuất, phân phối, tiêu
dùng. Các quá trình diễn ra một cách tuần tự. Sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩtm đợc đem ra tiêu thụ trên thị trờng tức là sản phẩm thực hiện giá
trị và giá trị sử dụng của mình. Tiêu thụ có vai trò quan trọng không chỉ với
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trớc hết bản thân doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đảm bảo đợc thu hồi
vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm vốn lu động và tạo điều kiện
cho quá trình táI sản xuất tiến hành bình thờng.
Đối với nền kinh tế quốc dân thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tiền đề
cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông đặc
biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế quốc
dân.
Từ vai trò của việc tiêu thụ đối với từng doanh nghiệp cũng nh đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau để tổ chức quản lý tốt quá trình sản suất, kinh doanh. Trong số biện
pháp đó việc tổ chức hạch toán thành phẩm một cách khoa học, hợp lý , đúng

chế độ tài chính kế toán của nhà nớc sẽ đảm bảo phản ánh một cáhc chính xác
chung thực, khách quan tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình
thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, xác định doanh thu cùng kết quả tiêu
thụ tại thời điểm nhất định.
3) Nhiệm vụ của kế toán.
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc
cgặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng
hoá trên các mặt hiện vtj cũng nh giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
II- Kế toán thành phẩm.
1)Đánh giá thành phẩm
Về nguyên tắc thành phẩm phảI đợc phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy
nhiên trong hạch toán doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách đánh giá sau:
-Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phảI đợc đánh
giá theo nguyên tắc giá thực tế. Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công đợc
đánh giá theo giá thành thực tế gia công. Trờng hợp mua ngoài thì đợc tính
theo giá vốn thực tế do thành phẩm đợc nhập kho từ nhiều nguồn, nhiều đợt
khác nhau vì thế việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong
các cách sau.
+ Tính theo đơn giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập.
+ Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
+ Tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trớc

+ Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc xuất trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập sau xuất trớc
- Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành
phẩm xuất ra chỉ theo định kỳ vì vậy để ghi chép kịp thời trị giá thành phẩm
nhập xuất doanh nghiệp cầ sử dụng một laọi giá ổn định trong thời gian dài gọi
là giá hạch toán, Giá thành kế hoạch hoặc giá thực tế tại thời điểm nào đó có
thể lấy làm giá hạch toán.
- Công thức tính hệ số giá, trị giá thực tế thành phẩm xuất kho nh sau:
Trị giá thực tế của thành phẩm + Trị giá thực tế của thành phẩm
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số=
Giá Trị giá hạch toán của thành phẩm + Trị giá hạch toán của thành phẩm
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế của thành phẩm = Giá hạch toán của thành phẩm x hệ số
xuất trong kỳ xuất kho trong kỳ giá
Kế toán thành phẩm.
a) Chứng từ hạch toán chi tiết thành phẩm.
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phảI đợc ghi chép vào
chứng từ ban đầu và đúng với nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê(xem
mẫu của bộ tài chính). Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành
phẩm để phân loại, tổng hợp và ghi sổ kế toán thích hợp.
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện tại kho và phòng kế toán. Nội
dung hạch toán chi tiết thành phẩm là theo dõi chi tiết cho từng loại, từng
nhóm, từng thứ thành phẩm trên cả 2 loại chỉ tiêu hiện vật và giá trị doanh
nghiệp. Có thể vận dụng 3 phơng pháp hạch toán chi tiết
*Phơng pháp thẻ song song
-Tại kho: Thủ kho ghi hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập xuất đã đợc kiểm
tra tính hợp lý hợp lệ thủ kho vào thẻ kho để phản ánh tình hình nhập ,xuất

,tồn hàng hoá thành phẩm về mặt số lợng, Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho, Thẻ kho đợc mở cho từng loại danh điểm hàng hoá thành phẩm. Cuối
ngày tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm hàng hoá, thành
phẩm, định kỳ. Gửi các chứng từ nhập xuất lên phòng kế toán
-Tại phòng kế toán: Kế toán vận dụng thẻ kế toán chi tiết để ghi tình hình
nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu giá trị và số lợng với sổ kế toán chi tiết cơ bản
nh thẻ kho nhng thêm nội dung giá trị trên sổ hàng ngày kế toán phảI kiểm tra
đối chếu ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tiền. Cuối tháng kế toán tổng
cộng sổ để kiểm tra và đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng nhập xuất tồn
kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá thành phẩm.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
*Phơng pháp sổ số d.
-Tại kho: KT vẫn dùng thẻ kho nh phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi
thẻ kho thủ kho tập hợp lập phiếu giao nhận chứng từ nộp lên phòng kế toán
cuối tháng thủ kho ghi số lợng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật t vào
sổ số d, sổ số d đợc mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Kế toán giao cho
thủ kho để ghi vào trớc ngày cuối tháng.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán định kỳ xuống kho hớng dẫn thủ

kho ghi vào sổ số d và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho sau đó nhận chứng từ
về. Khi nhận chứng từ kiểm tra và tính ra số tiền theo giá hạch toán kế toán ghi
đồng thời số tiền vừa tính đợc theo từng danh điểm vật t theo luỹ kế nhập, luỹ
kế xuất sau đó tính số d của từng nhóm vật t. Sổ này đợc dùng điều chỉnh với
sổ số d.
Sơ đồ Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
số d

Thẻ kho
Phiếu xuất Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Luỹ kế nhập
Bảng kê xuất
Bảng tổng hợp
N-X-T
Luỹ kế xuất
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
*Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
-Tại kho: Kế toán vẫn dùng thẻ kho nh phơng pháp trên tại phòng kế
toán
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lợng và giá trị của từng thứ NVL, Công cụ dụng cụ theo từng kho cho cả
năm mỗi thàng ghi một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất (bảng
kê xuất nhập )
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp đối chiếu
luân chuyển

Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi chó:
Ghi hµng ngµy:
Ghi cuèi th¸ng:
§èi chiÕu:
b/Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Tài khoản sử dụng: TK 155, TK 632
- Tài khoản 155: Thành phẩm Có kết cấu nội dung nh sau.
Bên nợ: + Trị giá của thành phẩm nhập kho.
+ Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ(Trờng hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: + Trị gioá thực tế của thành phẩm xuất kho
+ Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
D nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
-TK632: Giá vốn hàng bán Có kết cấu và nội dung phản ánh nh sau.
Nội dung: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá
dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ xuất kho
trong kỳ đã xác định là tiêu thụ.
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ(Theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).

+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phảI tính vào giá vốn
hàng bán
Bên có: + Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ của TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối(Theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
TK 632 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán : Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Khi nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế
biến căn cứ vào giá thành thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 155:
Có TK 154:
-hàng bán bị trả lại doanh nghiệp nhập lại kho kế toán ghi:
Nợ TK155:
Có TK632:
Nếu phát hiện thừa thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phảI truy tìm nguyên
nhân và hặch toán điều trỉnh lại số liệu trên sổ kế toán, căn cứ quyết định sử lý
để hạch toán cho phù hợp:
+Nừu phất hiện thừa thành phẩm kế toán ghi:
Nợ TK155:trị giá thành phẩm thừa
Có TK 338.1: Cha rõ nguyên nhân
Có TK 338.8: Đã rõ nguyên nhân
+Nếu phát hiện thiếu thành phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 138.1: Cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138.8: Đã rõ nguyên nhân
Đối với trờng hợp cha rõ nguyên nhân, khi có quyết định sử lý của cấp trên có
thẩm quyền, kế toán phản ánh tuỳ theo cách sử lý để hạch toán cho phù hợp.
-Xuất kho thành phẩm để bán,đổi vật t, hàng hoá, trả lơng căn cứ vào giá
thực tế kế toán ghi:

Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán
Có TK 155: trị giá thành phẩm xuất kho
-Nếu bán ngay không nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán
Có TK154: trị giá thành thực tế của sản phẩm
hoàn thành xuất kho.
-Cuối kỳ kế toán xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành thành phẩm xuất
kho đã đợc xác định là tieu thụ tronh kỳ để xác định kết quả kế toán ghi;
Nợ TK 911: Xác định kết quả

×