Lời mở đầu
Cũng nh ăn uống, mặc là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống con ngời.
Nó quan hệ đến nhiều lĩnh vực xã hội ,nh địa lý, lịch sử, kinh tế, lễ giáo đẳng
cấp phong tục tập quán... nhất là ở lĩnh vực văn hoá tinh thần nó thể hiện cụ thể
rõ nét về trinh độ và thị hiếu thẩm mỹ của mỗi con ngời, mỗi dân tộc, mỗi thời
đại. Nó là những vật phẩm bảo vệ con ngời khỏi ảnh hởng của môi trờng tô
điểm và làm đẹp thêm con ngời. Cùng với sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật,
và các nghành khoa học khác,nghành công nghiệp thời trang cũng phát triển
không ngừng tạo thế đứng vững chắc trong xã hội .
Trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 với chinh sách mở cửa
giao lu kinh tế , hội nhập ,giao lu quốc tế , thời trang Việt Nam đã và đang từng
bớc thâm nhập vào thị trờng thời trang khu vực và thế giới. Thông qua các ch-
ơng trình biểu diễn, các cuộc thi, các nhà tạo mốt Việt Nam đã có nhiều hơn
các cơ hội để tự khẳng định mình, tạo một dấu ấn riêng cho thời trang Việt Nam
trong khu vự c và thời trang thế giới. Ngời dân , đặc biệt là các hoạ sĩ thiêt kế
Việt Nam tinh thần dân tộc, cộng với ảnh hởng của một nền văn hoá đã găn bó
máu thịt vào trong tièm thức cuả họ chính vì vậy mà nhng đề tài khai thác
chính của họ chú ý khai thác khía cạnh của văn hoá truyền thống dân tộc nh-
ng giá trị văn hoá truyền thống ấy đợc cách tân, biến đổi mang tính thẩm mỹ
phù hợp vơi nhu cầu, xu thế ăn mặc của thời đại.
Với tôi bên cạnh sự kế thừa, giữ gìn bản sắc dân tộc, giá trị văn hoá
truyền thống, tôi muốn tìm cho mình một hơng riêng,chính vì vậy mà đề tài tốt
nghiệp ở tôi nghiên cứu săp nêu ra đây đó là dựa theo ý tởng Sắc màu sơn mài
và họa tiết trong bức tranh phong cảnh của Nguyễn gia Trí để đa ra bộ su tập
Lộng lẫy vàng son
Không biết từ bao giờ khi nhắc đến nghệ thuật Việt Nam, thì một trong
những nét đặc thù tiêu biểu đậm nét văn hoá nhất đợc thế giới quan tâm đến
chính là sơn mài.
1
Với những bức tranh sắc màu huyền ảo,độc đáo ,chỉ việt nam mới có ,với
hình chú mục đồng thổi sáo những giai điệu thanh bình trên cánh đồng lúa bao
la, nhng thiếu nữ trong tà áo dài duyên dáng bên hoa ,nhng sinh hoạt đòi thờng
nơi làng quê êm đềm, tất cả đã tạo nên một: hiện tợng sơn mài Việt Nam. Và nó
đợc quan tâm nhiều trên lĩnh vực văn hoá, là nhà thiết kế thời trang tôi muốn
chuyển tải hiện tợng nay vào ngôn ngữ thời trang ,thông qua ngôn ngữ sắc màu
sơn mài.
Nghề sơn vốn đã có từ nghìn năm trớc, và hàng hoá mỹ nghệ ,tranh tợng
sơn ta cũng đã có từ lâu trong lich sử ,nhng cuộc cải tiến sơn ta trở thành sơn
mài thì mới có hơn 70 năm, với sự đóng góp của các hoạ sĩ suất sắc của trờng
Mỹ thuật Đông Dơng, trong đó Nguyễn Gia Trí đợc xếp hàng đầu. Đặc điểm
nổi bật nhất của sơn mài đó la màu sắc và cách phối màu, khác với sơn dầu, sơn
mài là loại chất liệu độc đáo với mầu đen sâu thẳm, màu son chói lọi, màu
vàng mầu bạc lộng lẫy, tạo nên hoà sắc kì ảo, giúp cho ngôn ngữ nghệ thuật
thêm nhiều khả năng diễn tả.
Trong những năm trở lại đây ,cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trờng,
nó ảnh hởng đến nghệ thuât sơn mài truyền thống, thay thế vật liệu sơn mài
truyền thống ấy, là nhng vật liệu hoá học ngoại nhập, mang tính thực dụng
dần mất đi vẻ đẹp của chất liệu sơn mài truyền thống. Tuy nhiên mầu sắc sơn
mài, và hoạ tiết trong bức tranh phong cảnh của Nguyễn Gia trí ảnh hởng sâu
sắc với tôi, đồ án tốt nghiệp này tôi chọn đề tài tốt nghiệp là Sáng tác thời
trang ấn tợng, thời trang trẻ, lấy từ sắc mầu sơn mài và hoạ tiết trong
tranh Nguyễn Gia Trí, tôi mong muốn trang phục tôi thể hiện trong đồ án
này nêu bật đợc vẻ đẹp lộng lẫy của sơn mài trong mỗi tác phẩm thời trang, và
hi vọng rằng mỗi tác phẩm thời trang này, không những là một sản phẩm quần
áo thông thờng, mà nó còn kết tinh tài năng, công sức, là sự thể hiện văn hoá
tinh thần dân tộc, nh một tác phẩm nghệ thuật sơn mài thực thụ. Và nh thế nó sẽ
truyển tải những thông điệp không lời chứa đựng trí tuệ và tinh cảm của tôi
cũng nh ngời Việt Nam đến bạn bè năm châu.
2
Chơng1: khái quát về nghành thiết kế thời trang
1.1 Khái niệm về thời trang.
Đi tìm lời giải mốt thời trang là gì thật khó ! có rất nhiều cách định
nghĩa mà cha định nghĩa nào thoả mãn nổi.
Có một thực tế, khi đứng trớc một sự vật ,hiện tợng nào đó gần với nghệ
thuật mà cần chính xác tuyệt đối thì rất khó định nghĩa cho đợc. Khi tiến hành
nghiên cứu lịch sử thời trang và cá vấn đề liên quan tới mốt thời trang, đi đến
một thống nhất chung nh sau.
Thời trang là trang phục đơng thời, là tập hợp những thói quen và thị
hiếu phổ biến trong cách ăn mặc, thịnh hành trong một môi trờng xã hội nhất
định, vào một khoảng thời gian nhất định. Và nhìn vào trang phục mà ngời ta có
thể nhận biết đợc ra niên đại,một giai đoan lịch sử một cách tơng đối .điều đó
chứng tỏ rằng trang phục luôn gắn liền với một thời đại nào đó. Nó là tấm gơng
phản ánh đời sống xã hội .
Mốt có nghĩa là cách thức, phơng pháp, quy tắc, mức độ ...đó là phơng
pháp tồn tại cái mới trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời, trớc hết là trong
lĩnh vực trang phục. Mốt là một hiện tợng thông qua những phơng tiện biểu
hiện bên ngoài để phản ánh phản ánh đời sống tinh thần và là sự khẳng định cá
nhân trớc cộng đồng, mốt là do con ngời muốn tự tách mình, tự khẳng định
mình trớc cộng đồng, con ngời cá nhân không muốn lẫn vào cộng đồng .
Mốt và thời trang là có thuộc tính chung đó là phản ánh thói quen và thị
hiếu thẩm mỹ trong cách ăn mặc đã đợc xã hội chấp nhận. Nhng giữa chúng có
sự khác nhau: thời trang là cách mặc thịnh hành, gắn liền với một thời kỳ lịch
sử dài, còn mốt thống trị nhất thời trong một thời gian ngắn. Thời trang chỉ liên
quan tới lĩnh vực may mặc, trong khi mốt liên quan đén mọi lĩnh vực hoạt động
của cuộc sống. Thời trang thờng bó hẹp trong một pham vi không gian nhất
định vì nó có khuynh hớng gắn với một bộ phận xã hội một địa phơng, một dân
3
tộc hay một vùng thế giới. Mốt và thời trang có hai tính chất chung ; tính văn
hoá - xã hội và tinh nghệ thuật.
1.2 Tính chất và đặc điểm của sản phẩm thời trang
1.2.1 Tính văn hoá, xã hội: Mốt và thời trang là những hiện tợng xã hội vô
cùng phức tạp. Cũng nh ăn uống, mặc là một loại hình văn hoá của con ngời.
Văn hoá mặc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả quần áo dày dép, đầu tóc, nón
mũ, và đồ trang sức .mặc nó hội tu đầy đủ chân thiện mỹ, 3 tính: tính khoa học,
tính đạo đức, tính thẩm mỹ.
Văn hoá mặc thể hiện ở lối sống của mỗi dân tộc, một thơì đại, một con
ngời, đợc quy định bởi các quan niệm triết học đạo đức, thẩm mỹ bởi phong tục
tập quán, bởi thị hiếu khác nhau. Qua trang phục có thể đánh giá con ngời về
nhiều mặt, về mức độ giàu nghèo, địa vị xã hội về t cách đạo đức, thị hiếu thẩm
mỹ... Ông bà ta đã từng nói ngời đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân, y phục xứng y
đức.
Trong các xã hội thời phong kiến nhấn mạnh vai trò thể hiện đạo đức ng-
ời mặc hoặc địa vị xã hội của họ.
Trong xã hội công băng, dân chủ văn minh, quần áo và trang sức có chức
năng tôn vinh con ngời, thể hiện sự phát triển toàn diện của nhân cách: trí, đức,
mỹ, thể. Qua y phục của số đông cũng có thể xác định trình độ dân chủ của một
xã hội, trình độ tự do của cá nhân, sự tôn trong cá tính con ngời hoạt động thời
trang (sáng tạo biểu diễn, phổ cập mẫu mới là biểu hiện nhạy cảm tinh tế, có
hiệu quả, xã hội cao của văn hoá mặc. Nó chủ yếu là sản phẩm của văn minh đô
thị, của xã hội công nghiệp thời trang vừa có tinh nghệ thuật vừa có tính thực
dụng vừa là hoạt động văn hoá vừa là hoạt động kinh tế. Một thị hiếu thẩm mỹ
cao, đúng đắn sẽ giúp công chúng phân biệt đợc cái mới chân chính - tức cái
đẹp - với cái mới là sản phẩm của sự bắt trớc thiếu sáng tạo mang tinh lập dị lố
lăng, trong văn hoá tính dân tộc không mâu thuẫn mà kết hợp hài hoà tính quốc
tế, phù hợp với số đông, và nó đảm bảo tiêu chuẩn của cái đẹp thì sẽ trở thành
kinh điển, thành truyền thống, bên cạnh sự hài hoà tính quốc tế, sự thay đổi nh
4
thế nào thì trang phục luôn có những nét riêng vốn có: trên nền cái chung của
trang phục đơng thời các nhà thiết kế thời trang tự khẳng định mình bằng những
nét chấm phá riêng, và thờng đợc biểu hiện ra bên ngoài bằng những gam màu
hoạ tiết trang trí, trang phục phụ đi kèm, mặc là để làm đẹp cho mình và cho
mọi ngời.
Do đó trong mức độ nào đó cách mặc thể hiện mối quan hệ giữa con ngời
với con ngời trong cộng đồng xã hội: con ngời không thể thoát ly thị hiếu của
thời đại mình.Vì lẽ đó mốt thời trang là phơng tiện văn hoá liên kết mọi ngời
trong xã hội với nhau .
1.2.2 Tính nghệ thuât
Nhiệm vụ chung của mọi ngành nghệ thuật - văn học, âm nhạc, hội hoạ,
kiến trúc - là sáng tạo ra cái đẹp, cái đẹp là phạm trù thẩm mỹ thuộc tính nhân
sinh. Trớc cái đẹp con ngời thấy thêm tin yêu cuộc sống vì cái đẹp gợi lên tình
cảm tơi sáng, hân hoan, tăng thêm sức mạnh, khát vọng sống, gợi niềm cảm
phục, tạo khí thế hăng say lao động sản xuất.
Mốt - thời trang là một nghệ thuật bởi nó gắn liền với cái đẹp. Nó
chuyên chở cái đẹp không phải trong ý niệm trừu tợng mà thể hiện ở cái cụ
thể. Bởi suy cho cùng mỗi con ngời mỗi dân tộc có điều kiện sống, ăn mặc khác
nhau nhng đều có điểm chung đó là hớng tới cái đẹp.
Chúng ta biết mỗi bộ môn nghệ thuật đều có phơng tiện biểu đạt riêng...
phơng tiện biểu đạt của nghệ thuật trang phục là vật liệu, hình thể, dáng vẻ mầu
sắc, đờng nét trang trí. Các yếu tố đó phải đợc kết hợp với nhau một cách có tổ
chức sao cho đạt đợc hiệu quả thẩm mỹ.
Trên thực tế trang phục luôn có hai chức năng chính đó là chức năng sử
dụng và thẩm mỹ. Ngay cả những quần áo mặc thờng ngày, chức năng thẩm
mỹ vẫn cần đợc chú trọng, có điều, ở đây giá trị đó đợc đo bằng bằng thớc đo
khác - tính thực tiễn hay mức độ tiện lợi trong sử dụng, chính vì thế nghệ thuật
tạo mốt quần áo thuộc nghành mỹ thuật ứng dụng. Nhiệm vụ của mỹ thuật học
ứng dụng là tim ra sự thống nhất giữa hình thức và nội dung. Nội dung ở đây đ-
5
ợc hiểu theo nghĩa sử dụng quần áo. Hình thức đợc hiểu là yếu tố thẩm mỹ và
giá trị nghệ thuật.
Ngày nay các mốt quần áo thờng là đẹp. Ngời ta đánh giá cao giá trị
thẩm mỹ của chúng, tuy nhiên cái đẹp vẫn luôn tự hoàn thiện mình , vì con ngời
không ngừng vơn tới trình độ cao hơn chính bởi lẽ đó, nghệ thuật trang phục sẽ
tồn tại mãi mãi, thu hút sự quan tâm ngày càng cao của mỗi chúng ta .
1.2.3 Tính thời sự mới lạ :
Cái mới cái lạ là đặc tính cơ bản nhất của hiệ tợng mốt . một kiểu
quần áo nào đó muốn trở thành mốt thì nó thì nó phải có tính thời sự mới lạ,
nghĩa là phải mới hơn các kiểu dáng đang sử dụng, phải lạ hơn đủ để thu hút
mọi ngời nói cách khác nó phải khác thờng. Có chuyên gia nghiên cứ mốt đã
nhận xét: con ngời bị mốt hút hồn không không phải bởi vẻ đẹp, tính tiện lợi
của quần áo mà đôi khi chỉ muốn làm cho mình khác với mọi ngời xung
quanh. Có thể mà đã từng có quan niệm mốt là một hiện tợng một số ngời này
làm ngạc nhiên số ngời khác.
Có thể mô tả sự sống của mốt trong đời sống xã hội tơng tự nh chu kỳ
sống của sản phẩm hàng hoá trên thị trờng bao gồm bốn giai đoạn:
+ Giai đoan 1: Mốt vừa xuất hiện, còn đang rất ít ngời mặc số đông
quan sát và bình phẩm đánh giá.
+ Giai đoạn 2: Mốt đợc cải tiến, hoàn thiện trên cơ sở những mô
phỏng bắt trớc.
+ Giai đoạn 3: Mốt phù hợp với thị hiếu số đông, đột nhiên lan tràn
rộng khắp, thị trờng đầy ắp những sản phẩm mốt,bày bán khắp nơi.
+ Giai đoạn 4: Hết mốt ngời ta ít mặc đến: và bắt đầu xuất hiện mốt
mới thay thế
Tuy nhiên vào bất cứ thời điểm nào mốt mớt mới, mốt cũ luôn đan cài
vào nhau có những mốt tồn tại trong thời gian dài trở thành cổ điển. Có những
mốt tồn tại không lâu nhng lại rất dữ dội. Các mốt sau. Có những mốt tồn tại
trong thời gian dài dần dần trở thành cổ điển. Các mốt thuộc loại sau xuất hiện
6
rất nhanh, thu hút sự chú ý của nhiều ngời, rồi đột ngột biến mất, nhng thực tế
đã kịp hoà nhập với thời trang cổ điển, trở thành một phần tử của tổ hợp trang
phục đó. Và khi nào kiểu cổ điển ấy đã (no), mốt mới lại xuất hiện rất, dới dạng
biến cách, chứng tỏ phong phú của kỹ thuật trang phục, điều này cũng lý giải
cho hiện tợng các sản phẩm thời trang lụi tàn trớc lại suất hiện trong thời điểm
hiện tại nào đó. Theo dõi dự đoán sự phát triển thời trang là việc làm rất khó,
phụ thuộc vào nhiều các điều kiện phát triển kinh tế - kỹ thuật và tâm lý xã hội.
Tuy nhiên con ngời có thể làm chủ đợc xu hớng thời trang thông qua việc điều
tiết quá trình biến đổi của phong cách trang phục và dần thích nghi với hiện t-
ợng thay đổi bất thờng trong ý thích ngời tiêu dùng.
1.2.4 Tính tâm lý - xã hội:
Mốt nảy nở lan truyền khi đợc hàng loạt ngời sử dụng là khía cạnh tâm
lý xã hộ của mốt. Không có một kiểu nào thành mốt khi chỉ là kiểu cách của
một ngời. Ngợc lại, mốt chỉ do một ngời tạo ra. Nhng khi đợc ngời khác sử
dụng sẽ trở thành mốt. Nói cách khác, mốt chỉ thành mốt khi nó đợc số đông
chấp nhận.
Nh một quy luật tất yếu, mốt luôn xuất hiện bất ngờ thờng là ở lực lợng
vòng ngoài của xã hội - những ngời luôn săn lùng kiểu trang phục mới nhng
lại ít có kiểu thức về mỹ thuật, xã hội... Dần dần những mốt đó lan vào bên
trong, lực lợng chính thống - những ngời có văn hoá, kiểu mặc nào đợc các
lực lợng này chấp nhận thì quá trình xã hội hoá của mốt xem nh hoàn tất.
Những đó cũng chính là lúc mốt tự giải thể mình để một mốt mới xuất hiện
nơi vòng ngoài xã hội. Về thực chất cơ chế tác động lây lan mốt dựa trên cơ
sở tâm lý là ngời ta không ai muốn kém hơn ngời khác.
Một khía cạnh tâm lý khác của hiện tợng mốt: cùng một kiểu mốt không
phải mỗi ngời đều nhận thức nh nhau. Thanh niên chấp nhận mốt rất nhanh mà
không hề phê phán hay xét nét nó. Ngợc lại, ngời có tuổi lại quay lng lại với
mốt. Bởi ngời già có tuổi thờng hay định kiến thị hiếu thẩm mỹ của họ đã xác
định và rất khó thay đổi, họ chín chắn qua năm tháng cuộc đời. Trong khi đó
7
cthnah niên đang định hình dễ dàng chấp nhận cái mới. Mặc dù vây mốt luôn
biến đổi để hoàn thiện mình qua nhiều lần, nhng nó vẫn tồn tại, vẫn không mất
đi cái chính của nó cho đến khi xuất hiện một mốt mới thay thế.
1.2.5 Tính chu kỳ:
Các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy rằng sự phồn vinh và
suy tàn của các vấn đề tự nhiên và xã hội thờng xen kẽ và tuân theo một chu kỳ
khá xác định.
Đối với mốt cũng vậy tính chu kỳ của nó thể hiện tính gia tăng nhanh
dần đến sự ổn định trông thấy và suy thoái đột ngột nhờng chỗ cho mốt mới
xuất hiện. Chu kỳ của mốt dài hay ngắn còn tuỳ thuộc vào từng loại nhng
khuynh hớng chung là ngày càng rút ngắn.
Sự thay đổi của mốt luôn gắn liền với sự thay đổi của chi tiết đặc trng.
Đó là chi tiết chủ yếu nhất, do đó chi tiết này quyết định hình thức sản phẩm
dẫn tới sự thay đổi chi tiết làm choi mốt thay đổi, phải lu ý rằng sự biến đổi của
mốt liên quan đến sự phát triển đột biến chung của toàn bộ dáng vẻ quần áo. Sự
thay đổi chi tiết phụ thuộc vào thị hiếu trình độ thẩm mỹ cũng nh cá tính khác
nhau của mỗi ngời. Vì thế những biến đổi chi tiết nhỏ mang tính chủ quan
không làm nên mốt. Chỉ những thay đổi toàn diện kiểu cách trang phục, liên
quan tới lối sống chung mới giải thích đợc tính khách quan trong hiện tợng mốt.
Trong quá trình tiến hoá chung của toàn xã hội trớc đòi hỏi các hình thức
thể hiện mới, xu hớng mốt không ngừng đợc biến đổi và hoàn thiện xdần theo
sự biến đổi của lối sống và thị hiếu xã hội... Tuy nhiên sự thay đổi lối sống diễn
ra từ từ. Sự thay đổi của mốt diễn ra nhanh hơn có tính đột biến.
Nghiên cứu toàn bộ các khía cạnh khác nhau của hiện tợng mốt cho thấy:
1. Mốt là sự thống trị nhất thời của thị hiếu nào đó trong một môi tờng
xã hội nhất định.
8
2. Mốt là cái gì đó chỉ có trong một thời gian nhất định nhng trong
mộtphạm vi không gian rộng lớn, khá phổ biến và đợc số đông ngời biết đến.
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn và cảm hứng sáng tác
2.1. Cơ sở của cái đẹp trong trang phục:
Cái bánh là do bột, đờng... làm nên. Quần áo là do vải may cắt mà thành.
Vẻ đẹp của quần áo nằm trong ý tởng thiết kế, cách may cắt. vẻ đẹp của
trang phục của nó dựa trên cơ sở hình thể, đờng nét, màu sắc, hoa văn và chất
liệu, qua đó để biết cách thích hợp thích nghi ăn mặc đợc thnah lịch duyên
9
dáng, hấp dẫn, nhờ biết dùng quần áo để nhấn mạnh đến những u điểm và che
dấu khuyết điểm của mình.
Đờng nét là cơ bản tạo nên hình thể y phục và khi mặc vào bạn sẽ có một
ihnhf dáng nhất định, quần áo đợc chia cắt thành những hình dáng nhất định.
Quần áo đợc chia thành những hình dáng và và không gian khác nhau bởi
những đờng túi áo, cổ áo, tay áo... Tất cả tạo nên vẻ đẹp mắt hài lòng vì ngoài ý
nghĩa cấu trúc, đờng nét còn có khả năng khêu gợi đợc những phản ứng tình
cảm.
Hình thể và không gian do các đờng nét gặp nhau kết hợp tạo thành. Th-
ờng hình dáng chính của quần áo tơng ứng với dạng hình học.
Màu sắc gây nên những phản ứng mạnh đến nỗi phải hiểu rõ tính chất
của chúng mới có thể sử dụng khôn ngoan trong các kết hợp màu quần áo. màu
ohân biệt với nhau nhờ sắc chính. Màu chính gồm màu lục, lam, vàng.
Hoa văn là các hoạ tiết đợc trang trí trên sản phẩm thời trang, trên trang
phục nó đóng góp làm đẹp nhờ tơng tác cộng hởng, tạo nên ảo giác và phản ứng
tâm lý mà ngời mặc khéo léo sử dụng có thể tạo đợc những tác dụng mong
muốn nh làm cho ngời trông cao lên hay thấp xuống, to ra hay nhỏ đi.
Chất liệu là đặc tính của vật liệu (vải) làm nên trang phục nó tạo cảm
giác và phản ứng.
2.2. Các giai đoạn phát triển của trang phục Việt Nam:
Để có một diện mạo trang phục của chúng ta ngày nay có là nhờ một qúa
trình hình thành và phát triển không ngừng, nó phát triển song song với sự phát
triển kinh tế, văn hoá.
Từ thời các vua Hùng nổi hiệu trống đồng dựng nớc. Nó còn hình thành
những nền tảng văn hoá Việt Nam và trong nền tảng ấy có nền tảng của văn hoá
trang phục. Nhân dân đã biết dùng các loại cây, da động vật làm lên những vật
che chắn cơ thể. Tiếp theo là nuôi tằm nhả tơ dệt thành vải và đã có truyền
thuyết về nghề trồng dâu nuôi tằm, những dấu tích để lại còn lu giữ trên mặt đồ
10
đồng đồ gốm. Trên những bức tợng, cho thấy... ngoài vải thô, đã dệt đợc những
thứ vải mỏng mịn có lẽ đó là sản phẩm dệt của sợi tơ tằm, tơ chuối.
Vào thời này trang phục nữ đã có những kiểu váy ống, áo cánh xẻ ngực
mặc ngoài, yếm có hình theo thắt lng.
Trang phục nam giới thì đóng khố với nhiều kiểu nh khố dây, khố quấn
quanh bụng, khố quấn rồi thả hai dải về phía sau.
Trang phục thời dựng nớc thể hiện bản sắc dân tộc đậm đà vừa đẹp vừa
tạo dáng, vừa phong phú đa dạng, các đồ trang sức, hình vẽ thêm... đã tôn thêm
vẻ duyên dáng của ngời phụ nữ. ở đây chúng ta cũng gặp hình ảnh sống động
đa dạng cùng những trang phục của nhiều dân tộc cùng chun sống thời dựng n-
ớc. Mà ngày nay chúng ta có thể nhận biết đợc nhờ sự so sánh với bộ trang phục
của các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc nớc ta hiện nay.
* Trang phục thời phong kiến: thời kỳ này có sự phân chia mạnh về tầng
lớp giai cấp, với ngời dân gần nh không có gì thay đổi nhiều: Nam vẫn đóng
khố nữ vẫn mặc áo cánh ngắn, yếm. Nghề dệt phát triển hoàn thiện không
ngừng. Ngời ta đã dệt đợc ra những loại vải sợi bông từ cây bông và các loại vải
khác từ các cây đay, gai, tơ chuối. Đây chính là điều kiện cthuận lợi nhất cho
việc phát triển đa dạng các kiểu quần áo thích hợp với từng mùa trong năm. Và
các tầng lớp trong xã hội phân biệt trong cách ăn mặc của các quan lại, binh
lính trong triều đình.
* Đến thời kỳ Pháp thuộc: Trên cơ sở diện mạo trang phục các dân tộc n-
ớc ta đã hoàn chỉnh và định hình. Trong những điều kiện chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hoá mới nó lại bớc vào giai đoạn cách tân và biến đổi. Đây là thời cáhc
mạng về trang phục (Âu hoá) nguyên nhân do sự ảnh hởng tiếp cận văn hoá với
các nớc phơng Tây. Thời kỳ phong kiến suy thoái, nảy sinh mầm mống t bản
chủ nghĩa. Ăn mặc giai đoạn này ở nớc ta thể hiện hai xu hớng đó là: cải biến
cái vốn có của mình và tiếp nhận những nhân tố mới của phơng Tây vào cách ăn
mặc của một số đông tâng lớp xã hội nớc ta. Nhất là thành thị trong khi đó ăn
mặc ở nông thôn không có gì thay đổi.
11
Điển hình là chiếc áo dài đặc trng cho phụ nữ Việt Nam theo phơng án
của hoạ sĩ Lê Phó và Cát Tờng. Bên cạnh đó cách ăn mặc của Châu âu cũng có
những ảnh hởng không nhỏ đến trang phục của chúng ta. Đó là chiếc áo sơ mi,
quần âu, áo veston, cavat, mũ phớt, giày da...Tiếp đó để phù hợp với các cuộc
chiến tranh chống Pháp, Mỹ để đáp ứng nhu cầu linh hoạt của các hoạt động,
Nam mặc áo chấn thủ, đại cán; nữ mặc áo cánh nâu, màu đen, sáng... tất cả đều
đi dép, đội mũ nón... và ở miền bắc vẫn còn những nơi mặc áo tứ thân, yếm.
Những năm sau chống Pháp 1954 nớc ta đợc giải phóng ở miền Bắc bắt đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chống Mỹ ở miền Nam. Cùng với sự giao lu quan hệ
quốc tế làm thay đổi rất nhiều về trang phục ở hai miền. Sự thay đổi bắt đầu từ
chiếc váy đụp của ngời già thành những chiếc quần chân què, thay vì những
chiếc áo cánh nâu thành những chiếc áo bó sát eo với các dáng dấp đợc cải biến
từ thân áo tới cổ áo. áo dài đợc sử dụng thờng xuyên hơn.
Những năm gần trở lại đây Việt Nam đã dần xây dựng nớc công nghiệp
hoá hiện đại hoá, trang phục cũng cải biến không ngừng cả về hình dáng mẫu
mã màu sắc.
2.3. Nét đặc trng riêng của trang phục các dân tộc
Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc anh em. Tuy cùng một quốc gia
nhng mỗi dân tộc trong quốc gia ấy do điều kiện địa hình sinh hoạt khác nhau
trang phục của họ cũng vậy mỗi dân tộc đều có một kiểu trang phục khác nhau,
mang bản sắc riêng không lẫn lộn. Tuy nhiên tổng kết lại đợc phân làm những
nhóm sau:
Nói đến dân tộc Kinh là dân tộc chiếm đại đa số dân c của nớc ta nó có
những đặc điểm chung đồng thời vẫn mang những nét riêng của từng vùng. ở
miền Bắc ta nghĩ ngay đến chiếc áo tứ thân mớ ba mớ bảy, chiêc yếm đào váy
đụp. ở miền Trung nét đặc trng đó là chiếc áo dài. ở miền Nam dễ nhận ra là
những bộ quần áo bà ba.
12
Trang phục dân tộc Mờng từ khoảng nửa thế kỷ trớc bộ nữ phục của ngời
Mờng đã dần trở nên quen thuộc gây ấn tợng với chiếc váy bó sát thân, cạp hoa
phô trớc ngực, chiếc áo cánh lng, chiếc áo trùng buộc vạt và đầu gối, thắ lng
xanh, chiếc khăn trắng đội đầu, vòng kiềng sáng lấp lánh. Bộ nữ phục ấy không
có vẻ diêm dúa nh phụ nữ Thái, không quá kín đáo nh phụ nữ Tày, không d thừa
màu sắc mh phụ nữ Mông, Dao. Nữ phục Mờng mang những sắc thái riêng qua
đờng nét cắt may, qua màu trang trí.
Trang phục nam giới Mờng gần giống với nam phục ngời Kinh gồm: áo
ngắn, quần, thắt lng, khăn... áo cánh ngắn bốn thân may từ vải bông hay tơ tằm,
vạt dài gần chấm mông vai có miếng vải đệm hình lá sen. Hai bên hông áo xếp
xẻ tà, đơm khuy cài cúc, ba túi, hai túi to phía dới hai vạt trớc và túi nhỏ trên vạt
ngực trái. Quần vải, cạp to khi mặc dùng dây buộc ngoài ra trang phục Mờng
còn có trang phục nghi lễ ...
Trang phục Tày Nùng:
Trang phục nam giới ngời Tày cũng nh nhiều dân tộc miền núi khác gồm
áo cánh ngắn áo dài quấn khăn... Chúng đều đợc may cắt bằng vải bông nhuộm.
áo cánh ngắn mặc thờng ngày của nam giới áo đợc may bằng cách hai thân, hai
thana trớc và hai thân sau xẻ ngực hai bên nẹp áo đính hàng cúc gồm 7 cái.
Quần bằng sợi bông mang kiểu quần chân quê nh của các phụ nữ cao tuổi dân
tộc Kinh. Trớc đội khăn bông dài hình chữ nhật.
Nữ thì mặc áo cánh ngắn năm thân, áo dài, váy, quần thắt lng đầu đội
khăn
Trang phục của ngời Nùng giống trang phục của ngời Tày. Nó có những
điểm riêng đó là màu sắc và các chi tiết nh cạp váy.
Trang phục dân tộc Thái:
Ngời Thái là dân tộc có truyền thống trồng bông, chăn tằm dệt vải, thêu
dệt thổ cẩm. Đặc trng nổi bật nhất của ngời Thái là dùng đồ trang sức bằng kim
loại nh bạc, xà tích... để gắn lên bộ trang phục. Kết cấu trang phục nữ của ngời
13
Thái gồm có áo ngắn, váy thắt, lng bằng vải tơ tằm hoặc sợi bông ở đầu quấn
khăn piêu đợc trang trí cầu kỳ bằng những mũi chít thêu thùa trau chuốt. Nam
giới thì mặc đơn giản hơn là áo ngắn, quần dài màu tràm, dùng thắt lng da hoặc
vải, đầu cũng đội khăn đơn giản hơn.
Trang phục dân tộc Dao:
Việc làm ra quần áo của ngời Dao có truyền thống lâu đời từ xa xa họ
nổi tiếng về nghề trồng bông, chăn tằm, dệt vải, nhuộm vải, cắt may, thêu thùa,
phụ nữ Dao đảm nhiệm mọi khâu trong quá trình làm ra trang phục.
Trang phục đàn ông: Trớc đây đàn ông Dao đều để tóc dài, búi sau gáy,
hay để một chỏm dài trên đỉnh đầu xung quanh cạo trọc. Đàn ông Dao ít để đầu
trần họ thờng vấn khăn kiểu đầu rìu trang phục đàn ông khá đơn giản. Cũng
là áo dài, cổ ngắn, quần chân quê.
Trang phục phụ nữ Dao đó là áo chấm dài đến sau ống chân đợc thêu dệt
công phu và trang trí bằng những qủa bông hoặc len đỏ. Phụ nữ Dao quần chẹt
thì lại có áo trang trí đơn giản hơn và đợc kết hợp với những miếng vải nhỏ màu
trắng đắp lên trên.
+ Còn áo phụ nữ Dao thì lại đợc thêu rất nhiều loại hoa văn trang trí nh
hoa văn sóng nớc, hình sao, cây thông.. chiếc yếm của dân tộc này cũng rất đợc
trú trọng. Họ trang trí lên đó những môtíp hoa văn và điểm những ngôi sao bạc.
+ Trang phục của phụ nữ Dao quần trắng và áo tràm dài xẻ ngực, không
có cổ, thêu ít hơn và trang trí bằng những đờng chỉ đen, đỏ, trắng, vàng nẹp áo
màu trắng đỏ.
+ Trang phục nữ Dao thì phần hoạ tiết trang trí chủ yếu ở phần lng. Tộc
ngời này có một loại mũ đó là mũ ba nừng xơ mớp, bên ngoài cạp chỉ đen, xung
quanh mũ có hai hàng khuy bạc đính song song.
+ ở phụ nữ Dao Tiền khác với dân tộc Dao khác họ mặc váy với hoa văn
thêu kín thân váy, trên trang trí bằng bảy hoặc chín đồng tiền ở phía sau cổ áo
tạo ra sự khác lạ.
14
Y phục nữ Dao áo dài gọi là Dao áo dài có lẽ do cách mặc áo dài chấm
gót của họ. Khác với áo dài của các nhóm Dao Tiền ở đây ngời ta mặc áo xẻ
nách. Cài cúc bên phải giống kiểu áo năm thân của ngời Việt xa.
Quần của ngời Dao áo dài vẫn là chiếc quần chùm kiểu chân què, cạp
lá toạ coi nh một bộ y phục đồng nhất với các ngời dao khác.
Ngời Mông: Lại phân biệt nhờ những bộ mầu trắng. Là ngời Mông trắng,
ngời Mông đen với trang phục màu đen, ngời Mông Hoa loại phân biệt nhờ
chiếc váy hoa. Họ có cùng điểm chung là mặc váy. Những kiểu váy đợc trang
trí bằng cách vẽ hoa văn bằng sáp ong và mang theo kiểu xếp nếp.
Trang phục các dân tộc:
Một nét chung để nhận biết trang phục của các dân tộc thuộc nhóm Tạng
- Miên là cùng trung hợp những kiểu váy, kiểu áo, khăn mũ thuộc các loại hình
có nguồn gốc phát sinh và ảnh hởng rất khác nhau.
Để có thể nhận biết một cách sinh động hơn về vẻ đẹp và tính đa dạng
của trang phục các dân tộc nói ngông ngữ Tạng - Miên chúng ta cần quan sát
một số bộ trang phục nh Hà Nhì, Lô Lô, Phù Cá.
+ Dân tộc Hà Nhì trang phục thờng ngày rất riêng, phụ nữ mặc áo dài
gần quá đầu gối, hai cánh tay áo đợc những khoanh vải màu níu từ bả vai đến cổ
tay. Dới mặc quần chân quê đơn giản.
+ Ngời Lô Lô lại mặc những chiếc áo rất ngắn. Ngời Lô Lô Hoa thì mặc
quần trong khi ngời Ngời Lô Lô đen lại mặc váy. phụ nữ Phù Lá mặc áo ngắn
và váy có trang trí những môtíp hoa văn rất riêng của họ khác hẳn so với hoa
văn của các dân tộc khác. Trang phục của ngời Sán Dìu có khăn đội đầu có áo
hai lớp, lớp trong là một lớp màu trắng, bên ngoài màu tràm. Ngời già ngời trẻ
cũng mặc khac nhau.
Nói tóm lại trong khuông khổ nhất định của đồ án này tôi chỉ nêu một số
khái quát chung của trang phục tngf vùng từng nhóm dân tộc. Tất cả cho ta thấy
mỗi một dân tộc, nhóm dân tộc có bản sắc riêng. Từ màu sắc đờng nét, hoa văn.
Từ đó mà ta nhìn nhận để thấy đợc sắc thái truyền thống mỗi dân tộc ngời, mỗi
15
vùng cái gì là giao lu ảnh hởng lẫn nhau giữa các vùng, thấy đợc bản chất
truyền thống trang phục Việt Nam, các khuynh hớng tiếp cận cái hiện đại của
nó. Góp phần tạo nên diện mạo trong nghệ thuật tạo hùnh Việt Nam.
2.4. Một số nét về trang phục phơng Tây qua các thời
đại:
Quần áo từ thời xa xa, khi nền văn minh nhân loại còn ở mức sơ khai
nhất. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ cơ thể, chống lại tác động của thiên nhiên,
ngời xa tìm kiếm những tấm phủ, những mảnh che cơ thể. Những kiểu trang
phục ban đầu: các mảnh vải che vai, che ngực,...sau này phát triển thành các
kiểu áo; mảnhvải che mông, đùi... sau này thành các kiểu váy và quần. Vật liệu
dùng che cơ thể ở các vùng giầu thực vật là vỏ, lá, sợi cây; ở các vùng nghèo
thực vật là lông chim, da cá, da thú...
Ban đầu, động lực phát triển quần áo là điều kiện tự nhiên. Bằng chứng là
quần áo phát triển nhanh ở các vùng có khí hậu khắc nghiệt (thờng là các xứ
lạnh) và phát triển chậm ở các vùng cso khí hậu ôn hoà.
Về sau, khi kỹ thuật, văn hoá, xã hội phát triển đến trình độ nhất định,
bên cạnh chức năng bảo vệ cơ thể, trang phục còn mang ý nghĩa xã hội, tâm lý
và thẩm mỹ. Trang phục trở thành đối tợng của nghệ thuật, phản ánh đặc tính
dân tộc.
Để có thể hiểu đợc nguồn gốc sâu xa, động lực phát triển của quần áo
nh hiện nay, chúng ta hãy lần lại lịch sử trang phục thế giới.
2.4.1 Quần áo thế giới thời cổ đại:
Thế giới cổ đại gắn liền với nền văn minh một số quốc gia sớm phát triển
từ thiên niên kỷ thứ IV trớc Công nguyên đến thế kỷ thứ V sau Công nguyên.
Đó là các quốc gia cổ đại Ai Cập, ấn Độ, Trung Quốc, La Mã. Các quốc gia này
đều nằm trên lu vực các con sông lớn màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp nh sông Nin (Ai Cập), sông Hằng (ấn độ), sông Vị (Trung Quốc).
16
Thời Cổ đại, nông nghiệp phát triển, công cụ sản xuất bằng đồng thay
cho đồ đá. Muộn hơn naxuaats hiện công cụ bằng sắt.
Nền văn minh Cổ đại là văn minh chiếm hữu nô lệ. Qua bức phù điêu
trong lăng tẩm của các Pharaông Ai Cập, ta có thể thấy nô lệ thời cổ đại thờng ở
trần hoặc đóng khố. Thỉnh thoảng, vào những dịp lễ hội (chẳng hạn lể rớc đa đò
tuỳ táng vào lăng vua), ngời Ai Cập mặc váy: Đàn ông quây váy dài đến chấm
đầu gối. Đàn bà quấn vải ch từ cổ, kín ngực, dài đến chấm gót chân.
Đến cuối thời Cổ đại, quần áo đã đợc tạo dáng đẹp hơn, nhng nhìn chung
ngời Cổ đại cắt may rất đơn giản. Váy hoặc áo chỉ là những miếng vải vuông,
chữ nhật hoặc hình tròn đợc khoét lỗ để chui đầu vào rồi đợc đính ở bên sờn,
sau lng, buộc lại ở vai hoặc giữ các vạt bằng một giải dây lng buộc ở eo.
Thế giới quan của ngời Cổ đại thể hiện qua truyền thuyết về các thần -
những ngời sinh ra Vũ trụ và nắm trong tay quyềnlực tối cao đối với muôn loài.
theo ngời cổ Ai Cập, hình tròn tợng trng cho mặt trời và sau nó là vũ trụ, hình
thang biểu hiện vùng đồng bằng thuộc lu vực các con sông lớn, hình tam giác
gắn liền với quyền lực (đây cũng chính là dạng hình kiến trúc chính của các
lăng mộ trong thành phố Kim tự tháp của các Pharaông). Vì thế, dáng quần
áo và các chi tiết trang trí trên quần áo thời kỳ này thờng có ba kiểu chính: kiểu
ống tròn, kiểu tan giác và kiểu hình thang.
Theo ngời cổ Ai Cập, quyền lực chia đôi giữa thần Horus - bá chủ xứ
Đen và thần Set - bá chủ xứ Đỏ. Thần Horus tợng trng cho việc sắp đặt thế giới
vật chất: không khí, ánh sáng, lửa, đất và Trời - cội nguồn cảu sự sống. Thần
Set, với tính hung hãn, tợng trng cho sự huỷ diệt, làm cho sự sống đi vào cõi
vĩnh hằng. Do vậy quần áo thời kỳ này dùng hai màu chủ đạo: đen và đỏ.
Ngoài ra còn có các màu da cam, xanh lá cây, vàng.
Đến cuối thời Cổ đại, quần áo đã đợc tạo dáng đẹp hơn (bớt lụng thụng
và gần hình dáng cơ thể ngời hơn). Song do chiến tranh liên miên giữa các vơng
triều để tranh giành quyền lực, quần áo không chỉ bảo vệ cơ thể ngời chống lại
tác động của thiên nhiên mà còn là phơng tiện để nguỵ trang, ẩn giấu mình...
17