Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của 2 tổ hợp lai giữa nái cp909 phối với đực pidu 50 và đực pidu 75 nuôi tại văn giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN THỊ HUỆ

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA 2 TỔ HỢP LAI GIỮA NÁI CP909 PHỐI VỚI ðỰC
PIDU 50 VÀ ðỰC PIDU 75 NUÔI TẠI VĂN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------- ---------

NGUYỄN THỊ HUỆ

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA 2 TỔ HỢP LAI GIỮA NÁI CP909 PHỐI VỚI ðỰC
PIDU 50 VÀ ðỰC PIDU 75 NUÔI TẠI VĂN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. ðINH VĂN CHỈNH

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được
cám ơn và mọi thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
nhất tớí PGS.TS ðinh Văn Chỉnh, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản,
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Khai,

huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n, cùng tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của
trại đã giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo UBND huyện
Văn Giang nơi tơi cơng tác, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ
động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ðỒ ................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................vii
MỞ ðẦU ....................................................................................................... 1
1 ðặt vấn ñề ................................................................................................... 1
2 Mục đích .................................................................................................... 2
2.1 Mục đích chung........................................................................................ 2
2.2 Mục đích cụ thể ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1 Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
1.1.1 Tính trạng số lượng ............................................................................... 3

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng....................................... 3
1.1.3 Hệ số di truyền ...................................................................................... 6
1.1.4 Lai giống và ưu thế lai ........................................................................... 6
1.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn nái .......................................................................................................... 12
1.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.......................................................... 12
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái..................... 12
1.3 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng..................... 18
1.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng......................................................... 18
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................... 18
1.4 Tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngồi nước.................................. 22
1.4.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ..................................................... 22
1.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước...................................................... 25

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 28
2.1 ðối tượng nghiên cứu............................................................................. 28
2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu .............................................................................. 29
2.3 Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 29
2.4 ðiều kiện nghiên cứu.............................................................................. 29
2.5 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................... 30
2.5.1Xác ñịnh năng suất sinh sản theo hai tổ hợp lai .................................... 30
2.5.2 Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh trưởng và TTTĂ của lợn thịt (từ 60 ngày tuổi
ñến xuất bán)................................................................................................ 30
2.5.3 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của hai tổ hợp lai ........................................ 31
2.6 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31

2.6.1 Theo dõi năng suất sinh sản của tổ hợp lai........................................... 31
2.6.2 Theo dõi năng suất nuôi thịt của con lai theo hai cơng thức lai (từ 60
ngày tuổi đến xuất bán) ................................................................................ 31
2.6.3 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của hai công thức lai................................... 32
2.6.4 Các tham số thống kê .......................................................................... 33
2.6.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 34
3.1 Năng suất sinh sản.................................................................................. 34
3.1.1 Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản ......................... 34
3.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái CP909 phối với lợn ñực PiDu50 và
PiDu75 ......................................................................................................... 35
3.1.3 Năng suất sinh sản hai tổ hợp lai qua các lứa ñẻ ................................. 43
3.2 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thị của hai tổ hợp lai ................. 55
3.3 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt. ................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................................... 63
1. Kết luận.................................................................................................... 63
2 ðề nghị...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản
của lợn nái CP909 phối với ñực giống PiDu 50 và PiDu 75 ......................... 34
Bảng 3.2: Kết quả năng suất sinh sản của lợn nái CP909 phối với ñực PIDU50
và PIDU75 ................................................................................................... 36
Bảng 3.3: Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai ở lứa thứ 1.......................... 43
Bảng 3.4:Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai PIDU50xCP909 và
PIDU75xCP909 ở lứa thứ 2.......................................................................... 44
Bảng 3.5: Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai PIDU50xCP909 và
PIDU75xCP909 ở lứa thứ 3.......................................................................... 45
Bảng 3.6: Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai PIDU50xCP909 và
PIDU75xCP909 ở lứa thứ 4.......................................................................... 46
Bảng 3.7: Năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai PIDU50xCP909 và
PIDU75xCP909 ở lứa thứ 5.......................................................................... 47
Bảng 3.8a: Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn thịt ở 2 tổ hợp lai ...................... 55
Bảng 3.8b: Tiêu tốn thức ăn/kg lợn của lợn thịt ở 2 tổ hợp lai từ 60 ngày tuổi
ñến xuất bán ................................................................................................. 58
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt của hai tổ hợp lai ........................... 60

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang


Biểu ñồ 3.1: Số con sơ sinh/ổ; số con sơ sinh sống/ổ; số con 21 ngày/ổ và số
con cai sữa/ổ của hai tổ hợp lai..................................................................... 38
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống ñến cai sữa của con lai của 2 tổ
hợp lai .......................................................................................................... 39
Biểu ñồ 3.3: Khối lượng sơ sinh/con, Khối lượng 21 ngày/con và khối lượng
cai sữa/con của hai tổ hợp lai........................................................................ 41
Biểu ñồ 3.4: Khối lượng sơ sinh/ổ, Khối lượng 21 ngày/ổ và khối lượng cai
sữa/ổ của hai tổ hợp lai................................................................................. 42
Biểu ñồ 3.5: Số con ñẻ ra/ổ của hai tổ hợp lai qua các lứa ñẻ ....................... 48
Biểu ñồ 3.6: Số con sơ sinh sống/ổ của hai tổ hợp lai qua các lứa ñẻ............ 49
Biểu ñồ 3.7: Số con cai sữa/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ ...................... 50
Biểu ñồ 3.8: Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ của hai tổ hợp lai ............. 53
Biểu ñồ 3.9: Khối lượng cai sữa/con qua các lứa ñẻ của hai tổ hợp lai ......... 54
Biểu ñồ 3.10: Tốc ñộ tăng trọng/ngày của con lai từ 60 ngày ñến xuất bán của
2 tổ hợp lai ................................................................................................... 57
Biểu ñồ 3.11: Tiêu tốn thức ăn trên/1kg lợn thịt từ 60 ngày ñến xuất bán của 2
tổ hợp lai ...................................................................................................... 59
Biểu đồ 3.12: Cơ cấu chi phí ni lợn thịt của con lai PiDu50 x CP909 ...... 61
Biểu ñồ 3.13: Cơ cấu chi phí ni lợn thịt của con lai PiDu57 x CP909 ...... 61
Biểu ñồ 3.14: So sánh lợi nhuận/100kg lợn thịt của con lai ở hai tổ hợp....... 62

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CS


Cai sữa

cs

Cộng sự

D

Giống lợn Duroc

H

Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

MC

Giống lợn Móng Cái

L hoặc LR

Giống lợn Landrace

LY

Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire


LW

Giống lợn LargeWhite

P

Giống lợn Pietrain

PD hoặc PiDu

Lợn lai giữa Pietrain và Duroc



Thức ăn

TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Y

Giống lợn Yorkshire

YL


Lợn lai giữa Yorkshire và Landrace

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


MỞ ðẦU
1 ðặt vấn đề
Chăn ni lợn đóng vai trị, vị trí quan trọng trong sự phát triển ngành
nơng nghiệp ở nước ta nhất là ngành chăn nuôi. Theo số liệu thống kế năm
2009 tổng ñàn lợn của cả nước ước tính là 27.627,729 nghìn con với sản
lượng thịt lợn hơi ước đạt 3035,9 nghìn tấn chiếm 78,99% trong tổng sản
lượng thịt của cả nước. Thịt lợn hiện nay ngoài cung cấp cho thị trường trong
nước cịn góp phần quan trọng trong xuất khẩu.
ðể nâng cao năng suất, chất lượng ñàn lợn trong thời gian qua chúng ta
áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật mới về giống, thức ăn, chăn ni, thú y…
Hiện nay chăn ni lợn ngoại đang phát triển mạnh với những ưu thế hơn hẳn
các giống lợn nội, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Trong đó khơng thể
khơng nói đến lợn nái CP909 (con nái lai của Landrace x Yorkshire) đã được
ni rộng dãi ở nước ta và đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong chương trình
“nạc hóa đàn lợn” ở các tỉnh miền Bắc nước ta.
Trong những năm gần đây, hệ thống chăn ni lợn ở Văn Giang
chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn ni nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại
tập trung, sử dụng 100% giống lợn ngoại và lợn lai (Ngoại x Ngoại) và thức
ăn cơng nghiệp. Các tính trạng sinh sản là nhóm tính trạng quan trọng, là cơ
sở khởi ñầu ñể nâng cao hiệu quả kinh tế. Các tính trạng sinh sản có hệ số di
truyền thấp do vậy chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng, thời tiết...) (Bourdon, 1997). Lợn nái lai CP909 F1

(Landrace x Yorkshire) là tổ hợp lợn nái ngoại lai phổ biến nhất trong các
trang trại chăn nuôi lợn nái tại Văn Giang, chiếm hơn 90% tổng đàn nái (theo
thống kê Phịng Nơng nghiệp). Trong các trang trại chăn nuôi lợn tại Văn
Giang, lợn nái CP 909 ñược phối chủ yếu với lợn ñực PiDu50 và PiDu 75.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản và tốc độ tăng

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


trưởng con lai của hai tổ hợp lai này trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại ở
Văn Giang. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
ñề tài: “ðánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của 2 tổ hợp lai giữa nái
CP909 phối với ñực PiDu 50 và ñực PiDu 75 nuôi tại Văn Giang”.
2 Mục đích
2.1 Mục đích chung
ðề tài nhằm xác định ñược các tổ hợp lai thích hợp cho trang trại
Nguyễn Văn Khai cũng như các trang trại chăn nuôi lợn của huyện Văn
Giang tỉnh Hưng n
2.2 Mục đích cụ thể
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái CP909 (Landrace x
Yorkshire) khi giao phối với lợn ñực giống PIDU50 và PIDU75 .
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai PIDU50xCP909 và
PIDU75xCP909
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của hai công thức lai.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
Bản chất sinh học của mỗi giống vật ni được thể hiện qua kiểu hình
đặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác động của các yếu tố mơi trường cụ
thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật ni đó. ðể cơng tác chọn
lọc giống vật ni đạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về
di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của các tính trạng.
1.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng được quy định bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất định (minorgene), tính trạng số lượng bị tác ñộng
rất lớn bởi yếu tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về
mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, đó là bản chất của tính trạng đa gen
(polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật ni là các tính trạng số lượng do nhiều
gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật ni đều là các tính
trạng số lượng.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) được biểu thị như sau:
P=G+E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value).
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value).
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation).


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Giá
trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive
value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lêch trội D (Dominance
deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction
deviation hoặc Epistatic deviation).
G=A+D+I
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng
chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. ðể ño lường giá trị truyền đạt
từ bố mẹ sang đời con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ
khơng phải có liên quan với kiểu gen. Trong một tập hợp các gen qui định
một tính trạng số lượng nào đó thì mỗi gen đều có một hiệu ứng nhất định đối
với tính trạng số lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các
hiệu ứng ñược thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus)
ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra
đặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Hơn nữa, ñó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác định được từ sự
đo đạc các tính trạng ñó ở quần thể.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen dị hợp ln là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen đồng hợp,
bố mẹ ln truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho
ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên

gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá
trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho ñời sau.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cs, 1999). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần
thể. Sai lệch trội có thể là: trội hồn tồn: AA=Aa >aa; siêu trội: Aa >AA>aa
và trội khơng hồn tồn: AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ khơng truyền
được sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen khơng có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Sai lệch mơi trường (E)
Sai lệch mơi trường được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại mơi trường tác động
lên tồn bộ con vật trong suốt đời của nó.
Sai lệch mơi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào đó trong đời sống của chúng.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật ni cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm:

+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác động về mặt mơi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn
ni: thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,...

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


1.1.3 Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền đối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) (trích từ Lasley, 1974) ñưa ra khái niệm về hệ số di truyền.
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
đạt được khi tiến hành chọn lọc với một tính trạng nhất định. Nguyễn Văn
Thiện và cs (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ
thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền
cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai giống thấp và ñưa ra hệ số di
truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn.
Hệ số di truyền các tính trạng năng xuất sinh sản ở lợn
Tính trạng

h2

Số con trong lứa đẻ

0,13

Số con cai sữa/ổ


0,12

Khối lượng trung bình lợn sơ sinh

0,05

Khối lượng trung bình lợn cai sữa

0,17

1.1.4 Lai giống và ưu thế lai
1.1.4.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dịng là cho giao phối giữa những động vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng của hai kiểu lai lại tương tự
nhau (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995).
Lai giống làm cho kiểu gen ñồng hợp tử của thế hệ sau giảm đi, cịn tần
số kiểu gen dị hợp tử của thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp làm biến ñổi di truyền của quần thể gia súc.
Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có những ưu thế lai đối
với một số tính trạng nhất định.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


1.1.4.2 Ưu thế lai và các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ. Khi

cha mẹ là những cá thể khơng có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không chỉ thể
hiện ở sức chịu đựng mà cịn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng,
khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Trần Thế Thông và cs, 1979).
Ưu thế lai hay sức sống con lai hồn tồn ngược với suy hố cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)).
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cs,
1995) như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình của đời
bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và tính
trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hồn tồn là thấp. Ngồi ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội đã được bổ sung thơng qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời
được biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, q trình này được thực
hiện trong những điều kiện mơi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7



Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ hợp
nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với môi
trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội khơng hồn tồn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vơ số các kiểu tương tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, đa dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế lai
ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số
gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời của tất
cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H F = ∑ dy 2 . Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ
1

thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính tốn được ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, Do đó HF2 = 1/2 HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan
sát được ở F1 khơng có ñóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất đi một
nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của
mẹ đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể được thực hiện trong q thụ tinh, có chửa, tiết sữa và ni con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời

của con vật và được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2002), có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972), phương trình dự tính
năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
I
♂ A ♀ B = H AB
+

1 M
( g B + g AM + g AP + g BP )
2


- Lai 3 giống:
♂ C ♀ AB =

1
1 I 1 M
I
I
M
P
H CA
+ H CB
+ H AB
+ rAB
+ ( g AB + gCM + gCP + g AB
(
)
)
2
4
2

Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g:
năng suất của các giống sử dụng để lai.
ðể tính tốn ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định từ các giá trị
trung bình của đời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) đã
đưa ra cơng thức sau:
1
1
( BA + AB) − ( AA + BB )
2

H (%) = 2
1
( BA + AB)
2

Trong đó, H: ưu thế lai; BA: F1(bố B, mẹ A); AB: F1(bố A, mẹ B); AA:
bố A, mẹ A; BB: bố B, mẹ B.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Cơng thức lai:
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi cơng thức lai. Theo Trần ðình Miên và cs
(1994), mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế
lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu
thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở
giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết
quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai
sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan đến khả năng ni sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai

cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con đẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000).
Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974) cho biết: nếu các giống hay các dịng đồng hợp
tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân ly của
các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
1.1.4.3 Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế nuôi lợn cho thấy việc lai giống ñã
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới,
những nước phát triển chăn ni lợn có tới 90% con giống thương phẩm là
con lai. Tuy nhiên việc kết hợp lai hai giống nào cho ưu thế lai cao phụ thuộc
vào sự lựa chọn, xác ñịnh ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống.
Trong thực tế việc nhân giống hiện đang sử dung một số cơng thức lai “ba
máu”, “bốn máu” như: D x F1(LY); F1(P x D) x F1(LY)…

* Theo Wiliam (1997) ở lợn có ba loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai ở lợn mẹ: Có lợi cho các cá thể ở ñời con là ưu thế lai quan
trọng nhất bởi năng xuất sinh sản phụ thuộc vào số ñầu con cai sữa/lứa, ñây là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.
- Ưu thế lai của con: Có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự
tăng khơi lượng, sức sống, đặc biệt là sau cai sữa.
- Ưu thế lai về ñực giống: ðược tạo thành từ bố thể hiện thơng qua con
đực từ kết quả giao phối, ưu thế lai của ñực giống ñược thể hiện rất hạn chế.
ðể lợn lai ni thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai được tổ chức
theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các cơng thức lai giữa nhiều dịng, giống
khác nhau.
Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào cơng tác giống, để
có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt thì cơng tác giống phải là vấn
đề then chốt, để có tổ hợp lai thì ngun liệu lai chính là các con giống ở
đàn giống hạt nhân, do đó việc chọn giống ở đàn hạt nhân sẽ quyết định
cho năng suất chăn ni lợn.

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


1.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
1.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn ni lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Hai chỉ tiêu này phụ
thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa để/năm, tỷ
lệ ni sống con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật ni dưỡng, chăm

sóc. Do đó để tăng hiệu quả kinh tế trong chăn ni lợn nái sinh sản thì phải
cải tiến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa, ñồng thời
phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và
làm giảm số ngày ñộng dục trở lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau.
Gordon (2004) cho rằng trong các trại chăn ni hiện đại, số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất
năng xuất sinh sản của lợn nái.
Trần ðình Miên và cộng sự (1997) cho biết việc tính đến khả năng sinh
sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục
về tính, tuổi có khẳ năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/ lứa.
Mabry và cộng sự (1997) lại cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản
của lợn nái chủ yếu bao gồm: Số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
tồn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn ni.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể
chia thành 2 loại yếu tố: yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh. Trong các yếu
tố ngoại cảnh có 2 loại yếu tố tác ñộng là do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu…)
và do con người (kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa sớm, bổ sung
thức ăn cho lợn con,…).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


1.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999; Trần Tiến Dũng và cs, 2002).
Theo Legault (trích từ Rothschild và cs, 1998), căn cứ vào khả năng

sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính
như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng được xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chun dụng "dịng mẹ", đặc biệt một số giống chun sản
của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.
- Các giống "dịng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cs,1995).
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt
14-18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở lứa ñể thức 3 đến lứa đẻ 10
(Vũ Kính Trực, 1998). Người ta đã khơng phát hiện thấy trong quần thể lợn
Meishan có kiểu gen halothan nn. Trong khi đó, các giống chun dụng
"dịng bố" như P và L Bỉ có khả năng sinh sản bình thường song rất nhạy
cảm với stress do tần số gen halothan nn cao.
Lengerken và cs (1987) cho biết lợn nhạy cảm với stress có khả năng
cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng ñối
với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong q trình

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13



chăn nuôi và vận chuyển. Nhưng Biederman và cs (1998) khơng thấy ảnh
hưởng của gen halothan đối với khả năng sinh sản ở lợn nái. Tỷ lệ lợn con bị
chết sau khi để trung bình là 11% ( 6-13%), trong ñó 7% là do bị mẹ ñè
(Grandinson và cs, 2003). Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết
cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao. Tỷ lệ lợn con chết trước khi
cai sữa chiếm 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7 ngày sau khi
ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày (Gordon, 2004).
1.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ
ni dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa đẻ, mùa vụ, nhiệt dộ
mơi trường, bệnh tật,...(Gamba, 2000)
Chế độ ni dưỡng
ðể đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng đó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần được cung
cấp đủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai đoạn từ cai sữa đến phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Ni dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với ni dưỡng đầy đủ.
Ni dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phơi sống.
Do đó áp dụng chế độ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và
cs, 1987; Flowers và cs, 1989; Rhoder và cs, 1991; Cassar và cs, 1994, dẫn từ
Gordon, 1997).
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ ñộng dục có ảnh hưởng ñến
số trứng rụng (Brooks và Cole, 1972, dẫn từ Gordon, 1997), lợn nái ăn gấp
đơi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so
với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ
chết phơi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988) (dẫn từ Gordon, 1997).
Việc cung cấp năng lưọng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai đoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao
ñược năng suất sinh sản. Pettigrew và Tokach (1991) (dẫn từ Gordon, 1997)
cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ
làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự
phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái ni con ăn tự do để ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Zak và cs, 1995, Reese và cs, 1984, Carrol và cs, 1993, Kirkwood và cs,
1987, dẫn từ Gordon, 1997). Theo Chung và cs (1998), tăng lượng thức ăn thu
nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng
của lợn con. Gordon (2004) cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái
tiết sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian
động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai
ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa
và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng trọng cai sữa hơn là tăng ở giai
ñoạn ñầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990, dẫn
từ Gordon, 1997). Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ
làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể để ni thai (Close và
cs, 1985; Cole, 1990, dẫn từ Clowes và cs, 2003), do đó làm giảm khả năng

sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ (Pond và cs 1968, 1969,
1987, 1992; Shields và cs, 1985), làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ
(Pike và Boaz,1969), do đó dẫn đến lợn nái sinh sản kém (dẫn từ Gordon,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


1997). Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp
và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng
trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và số con còn sống trên ổ,
tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh trưởng của lợn con (Yang
và cs, 2000), Podtereba (1997) xác nhận có 9 axit amin cần thiết đóng vai trị
quan trọng trong quá trình sinh sản và trong quá trình phát triển của phôi.
Song mức protein quá cao trong khẩu phần sẽ không tốt cho lợn nái.
Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cs (2004) cho biết mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ
ra/ổ. Mùa có nhiệt độ cao là ngun nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi
chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao. Theo Quiniou và cs (2000), nhiệt ñộ
cao làm lợn nái thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ ñộng
dục trở lại sau cai sữa giảm.
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm
khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 2%
và do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và cs, 2000).
Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ

(Clark và Leman,1996, dẫn từ Gordon,1997). Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ
thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cs, 1998). Số lượng trứng rụng
thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng
dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba (Deckert và cs,
1998). Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Warrick và cs,
1989) (dẫn từ Gordon, 1997).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×