Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Market structure and powerful setups (by Wade fx setups) - Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.3 MB, 58 trang )

Market Structure And
Powerful Setups
[By Wade Fx Setups]

Người dịch: Phạm Thủy Cương
Đà Nẵng, 29/3/2021


1


MARKET STRUCTURE AND
POWERFUL SETUPS

MỤC LỤC

Chương 1: Những hiểu biết cơ bản
1.1 Sóng đẩy và sóng hồi
1.2 Fibonacci thối lui
1.3 Sự phá vỡ cấu trúc thị trường
1.4 Range High và Range Low
1.5 Failure Swing (SMS)

4
5
5
6
7

Chương 2: Cấu trúc thị trường
2.1 Cấu trúc thị trường



8

Chương 3: Tính thanh khoản
3.1 Các kiểu Liquidity
3.2 Buy Stop Liquidity (BSL)
3.3 Cần tập trung vào điều gì đối với BSL
3.4 Sell Stop Liquidity (SSL)
3.5 Cần tập trung vào điều gì đối với SSL
3.6 SH – Mánh khóe để thanh khoản
3.7 Các sự kiện tin tức có ảnh hưởng lớn

10
10
10
13
13
16
17

Chương 4: Order Block
4.1 Order Bllock
4.2 OB Tăng
4.3 OB Giảm

18
18
19

2


Chương 5: Hành động giá trong ngày
5.1 Các phiên giao dịch
5.2 Phiên Á
5.3 Phiên London
5.4 Phiên New York
5.5 Tích lũy, Dẫn dụ, Phân phối

21
21
22
23
24

Chương 6: Các setup mạnh mẽ
6.1 Turtle Soup (Mơ hình súp Rùa)
6.2 Mơ hình Stop Hunt
6.3 Mơ hình Failure Swing (SMS)
6.4 Mơ hình A.M.D

29
29
31
33

Chương 7: Kết hợp mọi thứ lại với nhau
7.1 Hợp lưu
7.2 Phân tích ở HTF, tìm điểm vào ở LTF
7.3 Daytrade và Scalp


34
34
39

Chương 8: Đánh dấu trên Chart

40


3


CHƯƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN
1. NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN
1.1 SĨNG ĐẨY (EXPANSION) VÀ SĨNG HỒI (RETRACEMENT)
Sóng đẩy: xảy ra khi có xung lực di chuyển giá theo xu hướng chính.
Sóng hồi: là một sự điều chỉnh giá hồi lại sau khi di chuyển theo sóng chính.

4


1.2 FIBONACCI THOÁI LUI
Được dùng để xác định sự kết thúc của sóng hồi, thường thì giá sẽ hồi về mức 50% hoặc cho đến
các điểm vào tối ưu OTE (OPTIMAL TRADE ENTRY - 0.62, 0.705, 0.79) trước khi thị trường thực hiện
sóng đẩy tiếp theo.

1.3 SỰ PHÁ VỠ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG (BMS - BREAK IN MARKET STRUCTURE)
BMS xảy ra khi khi giá đóng cửa trên/dưới các Swing High/Low. Nói chung các trader nên giao dịch
theo xu hướng của BMS ở khung thời gian cao hơn HTF - Higher Time Frame.


Lưu ý: sau BMS, chúng ta luôn đợi một pha hồi lại.

5


1.4 Range High and Range Low
Sau BMS sẽ ln có một pha tích lũy và được gọi là Range High và Range Low.

Lưu ý: - Trade theo xu hướng của BMS.
- Sau mỗi BMS đợi sóng hồi về mức 50% hoặc các mức OTE của Fibo.

6


1.5 FAILURE SWING (SMS)
Khi thị trường đang trong xu hướng tăng và giá không thể phá vỡ đỉnh cuối cùng (Swing High) và
phá vỡ mức đáy trước đó (Swing Low) thì coi như đã hình thành một SMS (ngược lại với xu hướng
giảm).

7


CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
2 CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
Đơn giản giá chỉ có 3 pha như sau:
1. Pha tích lũy

2. Pha tăng

3. Pha giảm.


2.1 CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TĂNG (ngược lại đối với xu hướng giảm)
Đặc trưng của thị trường tăng là giá tạo ra các mức Higher High và Higher Low. Nhưng điều này là
chưa đủ, cần phải nói rằng thị trường tăng giá ln phá vỡ các Swing High và vẫn tôn trọng các
Swing Low.
Thực tế là giá đã phá vỡ Swing High, cho thấy rằng kỳ vọng giá sẽ cao hơn. Vì vậy nên giao
dịch theo xu hướng mà cấu trúc thị trường đã bị phá vỡ.

Lưu ý:



Giá chỉ phá vỡ các mức High.
Sau BMS giá hồi về 50%/OTE của Fibo.

Mua với rủi ro thấp (LRB - Low Risk Buy)

8


9


CHƯƠNG 3: TÍNH THANH KHOẢN – LIQUIDITY
3. TÍNH THANH KHOẢN
Thị trường FOREX là một GAME có tổng bằng khơng (zero sum game). Có nghĩa là để một
Trader/Tổ Chức mua/bán một cặp tiền tệ thì cần phải có một Trader/Tổ Chức khác có vị thế ngược
lại. Nếu Smart Money (Bank) muốn mua một cặp tiền tệ họ sẽ cần người bán trên thị trường. Ngay
tại lúc hình thành các vị thế này trên thị trường thì được gọi là LIQUIDITY.
Tính thanh khoản được xác định bởi Stop Loss - SL (dừng lỗ). Nơi Stop Loss tồn tại thì cũng

đồng thời tồn tại Liquidity. Smart Money cần kích hoạt SL của các lệnh hiện có trên thị trường để
họ có thể đặt vị thế của mình trên thị trường.
Các ngân hàng thao túng giá vì tính thanh khoản này. Nhưng tại sao? Các ngân hàng giao dịch với
khối lượng lớn và đôi khi khó tìm được vị thế ngược lại nên họ thao túng giá để có thể tham gia vào
thị trường.
3.1 CÁC KIỂU LIQUIDITY
Trong thị trường Forex có hai loại Liquidity, đó là:
1. Buy Stops Liquidity (BSL)
2. Sell Stops Liquidity (SSL)
3.2 BUY STOPS LIQUIDITY (BSL)
BSL bắt nguồn từ SL của các lệnh SELL, sau khi BSL được thực hiện, thị trưởng đảo chiều giảm, do
các Bank sử dụng BSL để đặt các lệnh SELL.
3.3 CẦN TẬP TRUNG VÀO ĐIỀU GÌ (ĐỐI VỚI BSL)
PMH – Previous Month High – Mức cao nhất tháng trước.
PWH – Previous Week High – Mức cao nhất trong tuần trước.
PDH – Previous Day High – Mức cao nhất ngày hôm trước.
HOD – High Of Day – Mức cao nhất ngày.
OLD HIGH – Swing High – Mức cao trước đó.
EQUAL HIGHS = Retail Resistance – Mức kháng cự của Retail.

10


11


12


3.4 SELL STOPS LIQUIDITY (SSL)

SSL bắt nguồn từ SL của các lệnh BUY, sau khi SSL được thực hiện, thị trường đảo chiều tăng, do
các Bank sử dụng SSL để đặt các lệnh BUY.
3.5 CẦN TẬP TRUNG VÀO ĐIỀU GÌ (ĐỐI VỚI SSL)
PML – Previous Month Low – Mức thấp nhất tháng trước.
PWL – Previous Week Low – Mức thấp nhất trong tuần trước.
PDL – Previous Day Low – Mức thấp nhất ngày hôm trước.
HOD – Low Of Day – Mức thấp nhất ngày.
OLD LOW – Swing Low – Mức thấp trước đó.
EQUAL LOWS = Retail Resistance – Mức hỗ trợ của Retail.

13


14


15


Khi BSL được hình thành, thị trường sẽ đảo chiều giảm.
Khi SSL được hình thành, thị trường sẽ đảo chiều tăng.

3.6 STOP HUNT (SH): MÁNH KHÓE ĐỂ THANH KHOẢN
SH là một động thái dùng để trung hịa tính thanh khoản (Hít Stop loss). Đó là một pha phá vỡ giả
phía trên/dưới vùng thanh khoản.
Các nhà tạo lập thị trường (Market Maker – MM hay Bank) thường sử dụng các tin tức có mức
ảnh hưởng cao để đoạt các mức thanh khoản này.

16



3.7 CÁC SỰ KIỆN TIN TỨC CÓ MỨC TÁC ĐỘNG LỚN
Các Sự kiện Tin Tức Có Tác Động Lớn được sử dụng để săn thanh khoản trên thị trường, luôn chú ý
đến lịch kinh tế, để biết các cặp tiền sẽ di chuyển. Nói chung, các cặp có nhiều dự báo tin tức ("Có
mức ảnh hưởng lớn"), các cặp đó sẽ di chuyển (xu hướng) trong ngày hoặc trong tuần.

17


CHƯƠNG 4: ORDER BLOCKS
4.1 ORDER BLOCK (OB)
OB là những cây nến mà MM đã thiết lập vị trí của họ tham gia vào thị trường. Thường thì giá sẽ
quay trở lại các nến này và chúng không bao giờ phá vỡ (nếu đây là các OB thật sự).
Có hai loại OB: OB tăng (Bullish Order Block) và OB giảm (Bearish Order Block).

4.2 OB TĂNG
OB Tăng là cây nến giảm cuối cùng trước khi MM đẩy giá tăng, phá vỡ cấu trúc thị trường lên cao
hơn. Đặc trưng là khả năng giữ giá cao, khi giá quay trở lại mức đó.

18


4.3 OB GIẢM
OB Giảm là cây nến tăng cuối cùng trước khi MM đẩy giá giảm, phá vỡ cấu trúc thị trường xuống
thấp hơn. Đặc trưng là khả năng giữ giá cao, khi giá quay trở lại mức đó.

19


CHƯƠNG 5: HÀNH ĐỘNG GIÁ TRONG MỘT NGÀY

Phạm vi của giá trong một ngày (Daily Range) được xác định bởi: Giá mở cửa, mức thấp nhất trong
ngày, mức cao nhất trong ngày và giá đóng cửa.

20


5.1 CÁC PHIÊN GIAO DỊCH
Daily Range được xác định bởi ba phiên giao dịch quan trọng là: Phiên Á, Phiên London và phiên
New York.

5.2 PHIÊN Á
Đặc trưng của Phiên Á là sự tích lũy (biên độ 20 – 40 pip) do thiếu tính thanh khoản trên thị trường.
Mốc thời gian: bắt đầu từ 2:00 – 8:00 GMT +2 (7:00 – 13:00VN).

21


5.3 PHIÊN LONDON (PHIÊN ÂU)
Đặc trưng của Phiên London là tạo ra mốc cao nhất hoặc thấp nhất ngày. Nó được dùng đễ dẫn dụ
các trader đi ngược với xu hướng thực trong ngày (Vì tính thanh khoản).
Mốc thời gian: khơng cần phải chú ý tồn bộ phiên London, mà hãy tập trung trong 2 -3 giờ đầu
phiên từ 9:00 đến 11:00/12:00 GMT +2 (14:00 – 16:00/17:00VN).

22


5.4 PHIÊN NEW YORK (PHIÊN MỸ)
Phiên Mỹ thường là một pha hồi lại sau khi phiên London ấn định mức Cao/Thấp trong ngày. Đơi
khi phiên Mỹ có thể tạo Cao/Thấp trong ngày.
Mốc thời gian: khơng cần phải chú ý tồn bộ phiên New York, mà hãy tập trung trong 2 -3 giờ đầu

phiên từ 14:00 đến 16:00/17:00 GMT +2 (19:00 – 21:00/22:00VN).

23


5.5
PHA TÍCH LŨY, DẪN DỤ VÀ PHÂN PHỐI (Accumulation, Manipulation,
Distribution – AMD)
Pha tích lũy: thường diễn ra ở phiên Á, nhưng nó cũng có thể khơng phải là phiên Á.
Pha dẫn dụ (manipulation): thường xảy ra vào đầu phiên Âu (đơi khi lúc mở phiên Mỹ). Pha
Manipulation này chính là đẩy giá đi ngược với xu hướng thực của ngày.
Pha phân phối: xảy ra khi MM thanh lý (thoát lệnh) vị trí của họ.

24


×