Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.98 KB, 17 trang )

PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN

MA TRẬN ĐÊ MƠN: NGỮ VĂN 9
KIỂM TRA BÀI GIỮA KÌ
Thời gian làm bài : 90 phút
Năm học: 2020 - 2021

TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- HS nắm vững các kiến thức cơ bản về phần Đọc- hiểu; Tiếng việt; Tập làm văn trong SGK Ngữ
Văn 9/Tập 1 ( Từ tuần 1 đến tuần 8)
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng làm bài tập, trả lời câu hỏi, cảm thụ chi tiết đặc sắc, viết bài văn hoàn chỉnh.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, trung thực, tự giác trong kiểm tra.
4. Năng lực: phát hiện, giải quyết vấn đề, trình bày, cảm thụ, năng lực thẩm mĩ.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Tự luận : 100%
III/ MA TRẬN ĐỀ:
Cấp độ

NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG

Chủ đề
1.Văn học
- Chị em Thúy Kiều


- Kiều ở lầu Ngưng Bích
-Hồi 14 Hồng Lê nhất
thống chí
- Chuyện người con gái
Nam Xương”
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2.Tiếng Việt
- Thành ngữ
- Lời dẫn trực tiếp

TN

TL
- Chép
chính xác
-Tác giả,
tác phẩm

3
3,5

TN

TL
- Tìm thành ngữ/
điển cố
- Bút pháp nghệ
thuật đặc sắc.

- Ý nghĩa nhan đề

1
0,5
35%

Viết đoạn
văn nghị luận
văn học, có
lời dẫn trực
tiếp.
1
4
40%

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3
3,5
35%

1
0,5

TỔNG

4
4
40%


5%

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3.Tập làm văn
- Đoạn văn nghị luận văn
học, nghị luận xã hội

Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

V/D
CAO

1
4
5%
40%

1
4
40%
Viết
đoạn
văn
NLXH
1

2

1
2

20%
1
2

20%
6
10,0

20%

100%


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ
ĐỀ 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MƠN: NGỮ VĂN 9
Năm học: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I (5,5 điểm)
Cho câu thơ:
“… Tưởng người dưới nguyệt chén đồng…”

(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1 ( 1 điểm) : Chép chính xác 7 dịng tiếp theo để hồn chỉnh đoạn thơ trên.
Câu 2( 0,5 điểm): Điển cố nào được sử dụng trong đoạn thơ em vừa chép ?
Câu 3( 4 điểm ): Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp
(khoảng 12 câu), trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân, chú thích) để làm
rõ ý : Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lịng vị tha
đáng trân trọng.
PHẦN II (4,5 điểm)
Cảm thương cho cuộc đời người phụ nữ bạc mệnh, Lê Thánh Tông, một ông vua
nổi tiếng thơ hay chữ tốt ở thế kỉ XV đã viết:
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ
Cung nước chi cho lụy đến nàng
( Lại bài viếng Vũ Thị, dẫn theo SGK Ngữ văn 9- Tập I)
Câu 1(1 điểm). Người con gái bạc mệnh mà Lê Thánh Tông nhắc đến là ai? Trong
tác phẩm nào em đã học? Ai là tác giả?
Câu 2 (1,5 điểm) Trong phần kết thúc tác phẩm, người con gái ấy đã nói những lời tạ
từ:
“ Thiếp cảm ơn đức Linh Phi, đã thề sống chết cũng khơng bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về trần gian được nữa.”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
a. Người con gái nói những lời này trong hồn cảnh nào? Lời nói đó giúp em cảm
nhận thêm những phẩm chất nào của nàng?
b. Em hiểu như thế nào về nhan đề tác phẩm “ Truyền kì mạn lục”?
Câu 3(2 điểm). Người phụ nữ bạc mệnh được nhắc đến ở đây vốn là một người trọng
danh dự, giàu lòng tự trọng. Từ nhân vật này, kết hợp với những hiểu biết của mình,
em hãy viết một đoạn văn khoảng một trang giấy thi, trình bày suy nghĩ của em về
lịng tự trọng của con người.
-------------Hết-----------(Giáo viên coi thi khơng giải thích gì thêm.)



PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 1
MÔN: NGỮ VĂN 9
Năm học: 2020 - 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

Nội dung
1/ Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo (sai 01 lỗi trừ 0,25đ)

Điểm
1

2/ HS tìm được điển cố : Sân Lai, gốc tử

0,5đ

3/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
* Hình thức:
- Đoạn văn Tổng - Phân - Hợp đủ 12 câu, liên kết chặt chẽ.
- Có dùng cách nói trực tiếp – chỉ rõ
* Nội dung:
- Kiều là người tình thủy chung:
+ Ở nơi xa, Kiều ln nhớ tới người yêu, về kỷ niệm thiêng liêng, sâu
sắc của mối tình trong sáng: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”.
+ Nàng hình dung Kim Trọng vẫn khơng hay biết gì, vẫn đau đáu
ngóng chờ tin tức của nàng mà hồi cơng vơ ích: “Tin sương luống những
PHẦN I rày trơng mai chờ”.
+ Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, xót xa. (Câu thơ

(5,5
“Tấm
son
gột rửa bao giờ cho phai” có hai cách hiểu. Cách thứ nhất: Nỗi
điểm)
nhớ nhung, tình cảm thủy chung dành cho Kim Trọng khơng bao giờ phai
nhạt; cách thứ hai: Sự trong trắng của Kiều bị vùi dập, hoen ố, không bao
giờ gột rửa được, nàng khơng cịn xứng đáng với tình u của Kim Trọng.
Dù hiểu theo cách nào, ta cũng thấy được tấm lịng chân thành, vị tha của
Thúy Kiều trong tình u).
- Kiều là người con hiếu thảo:
+ Diễn tả nỗi nhớ cha mẹ của Kiều( cách dùng từ “xót”=> gợi tình
cảm xót thương của những con người ruột thịt.
+ Kiều thương cha mẹ sớm chiều vẫn tựa cửa ngóng tin con mà Kiều
chư làm tròn phận làm con phụng dưỡng cha mẹ (thành ngữ “quạt nồng ấm
lạnh”, các điển cố “sân Lai, gốc tử”) => diễn tả sâu sắc tấm lòng nhớ
thương, hiếu thảo của Kiều.
+ Kiều nhớ tới Kim Trọng trước, cha mẹ sau=> phù hợp với quy luật
tâm lý và thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
- Kiều là người có tấm lịng vị tha, đáng trọng:
Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất
nhưng nàng đã quên đi cảnh ngộ của bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ
về cha mẹ.
1/- Đó là nhân vật Vũ Nương
Tác phẩm: Truyền kì mạn lục
- Tác giả: Nguyễn Dữ
2/
a. Hoàn cảnh: Sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải oan, Vũ Nương giữa
dịng sơng mà nói vọng vào với chàng Trương…
PHẦN II - Từ cách đối xử của nhân vật cho thấy Vũ Nương là người trọng danh dự,

(4,5
sống tình nghĩa, có lịng tự trọng cao.
điểm)
b. Nhan đề: ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ được lưu truyền.










0.25đ
0.25đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ


3/* Yêu cầu hình thức:
- Đúng đoạn văn NLXH, liên kết câu.
+Khơng sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng
* Yêu cầu nội dung: HS trình bày được :
- Thế nào là lòng tự trọng? Là sự coi trọng danh dự, nhân phẩm của mình.
- Biểu hiện:
+Giữ lời hứa, sống trung thực, dám nhìn nhận sai trái và những hạn
chế của bản thân…

+ biết giữ gìn phẩm giá, nhân cách, không làm điều xấu…. ( D/c:
học tập, lao động, giao tiếp…)
- Ý nghĩa: là thước đo nhân cách con người, làm XH phát triển, văn minh…
- Mở rộng: Phân biệt tự trọng khác tự ái, tự cao….
-Liên hệ thực tế và rút ra bài học cần thiết.
Lưu ý: - HS có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm.
- Điểm tồn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, không làm tròn số.

GIÁO VIÊN RA ĐỀ

Nguyễn Thu Phương

TTCM DUYỆT

Nguyễn Thu Phương

BGH DUYỆT
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Song Đăng


0,5

0,5
0,5

0,25
0,25



PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐỀ 2

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MƠN: NGỮ VĂN 9

Năm học: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I (5,5 điểm)
Trong đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều”, nhà thơ Nguyễn Du viết:
“… Kiều càng sắc sảo mặn mà…”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1 ( 1 điểm) : Chép chính xác 11 dịng tiếp theo để hồn chỉnh đoạn thơ trên.
Câu 2( 0,5 điểm): Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn thơ em vừa chép ?
Câu 3( 4 điểm ): Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo phương pháp
lập luận Tổng – Phân – Hợp khoảng 12 câu làm rõ vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn
của Thuý Kiều (khoảng 12 câu). Trong đó có sử dụng một lời dẫn trực tiếp (gạch
chân, chỉ rõ).
PHẦN II (4,5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Lần này ta ra, thân hành cầm qn, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn.
Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn
gấp mười nước mình, sau khi thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như
thế thì việc binh đao khơng bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm
như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, khơng phải
Ngơ Thì Nhậm thì khơng ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta yên ổn mà nuôi

dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu qn mạnh, thì ta có sợ gì chúng ?”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1(1 điểm). Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Hãy giải
thích nhan đề của tác phẩm ấy.
Câu 2(1,5 điểm). Đoạn trích là lời của nhân vật nào, nói với ai? Lời đó được nói
trong hồn cảnh nào? Lời nói ấy giúp em hiểu thêm gì về phẩm chất của nhân vật
được nhắc tới ?
Câu 3(2 điểm). Từ hình tượng nhân vật trên cùng vốn hiểu biết của mình, bằng một
đoạn văn khoảng một trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm
của tuổi trẻ hôm nay đối với đất nước trong hoàn cảnh mới.

-------------Hết-----------(Giáo viên coi thi khơng giải thích gì thêm.)


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 2
MÔN: NGỮ VĂN 9

Năm học: 2020 - 2021
Thời gian làm bài: 90 phút
Nội dung
1/ Chép chính xác 11 câu thơ tiếp theo (sai 01 lỗi trừ 0,25đ)

Điểm
1

2/ HS tìm được thành ngữ : Nghiêng nước, nghiêng thành


0,5đ

3/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
PHẦN I * Hình thức:
- Đoạn văn Tổng - Phân - Hợp đủ 12 câu, liên kết chặt chẽ.
(5,5
điểm) - Có dùng lời dẫn trực tiếp – chỉ rõ
* Nội dung:
- Câu thơ đầu đã khái quát vẻ đẹp của Kiều qua từ sắc sảo, mặn
mà, nàng sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ qua các hình ảnh ẩn dụ
“làn thu thuỷ, nét xuân sơn” để miêu tả nhan sắc của Kiều. Ông
đã sử dụng nghệ thuật điểm nhãn để đặc tả đơi mắt nàng….
- Kiều có vẻ đẹp quyến rũ khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm
nghiêng nước đổ thành…
- Nguyễn Du không chỉ miêu tả nhan sắc mà ơng cịn miêu tả tài
năng, tâm hồn của nàng Kiều. Tài năng của nàng đạt đến mức lý
tưởng, trong đó nổi bật là tài đàn đã đạt đến tuyệt đỉnh…
- Cực tả tài năng của Kiều cũng là cách Nguyễn Du làm nổi bật
tâm hồn của nàng, một tâm hồn đa sầu đa cảm…
- Bức chân dung của Thuý Kiều gợi được tính cách, số phận. Vẻ
đẹp của nàng khiến thiên nhiên ghen ghét, đố kị. Điều đó dự báo
trước cuộc đời khơng bình u mà nhiều sóng gió của Kiều…
1/- Tác phẩm: Hồng Lê nhất thống chí
- Tác giả: Ngơ gia văn phái
- Nhan đề: ghi chép sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào
thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
2/- Đoạn trích là lời của vua Quang Trung nói với hai tướng Sở và
Lân
- Lời đó được nói khi vua Quang Trung hội quân tại Tam Điệp.

- Lời nói ấy cho thấy Quang Trung là người có ý chí quyết chiến
quyết thắng và tầm nhìn xa trơng rộng, sáng suốt trong việc xét
đốn bề tơi, thấu hiểu năng lực, sở trường, sở đoản của các tướng.
PHẦN 3/* Yêu cầu hình thức:
II
- Đúng đoạn văn NLXH, liên kết câu.
(4,5
+Khơng sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng
điểm) - * Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu:
- Nhận định chung về tình hình đất nước
+ Đất nước Việt Nam ta hiện nay đang đứng trước thời cơ và
những thách thức to lớn: giao lưu quốc tế rộng mở tạo nhiều điều


0.5đ
0.5đ
1.5 đ

0.5đ

0.25đ
0.25đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ


0,5



kiện để đất nước hội nhập nhanh chóng với thời đại cơng nghiệp
0,5
hóa - hiện đại hóa đất nước.
-Hội nhập khơng bản lĩnh thì dễ dẫn đất nước đến chỗ bị hịa tan:
đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, kinh tế lệ thuộc, quốc phòng
yếu kém dễ bị ngoại bang lấn lướt…
- Ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ:
- Mỗi người hiện nay đều phải có ý thức rõ ràng về tình hình đất
nước, với những thời cơ và thách thức để từ đó trong hồn cảnh
đất nước hịa bình, chấp hành luật pháp đầy đủ.
0,5
-Tích cực học tập vươn lên chiếm lĩnh tri thức khoa học góp phần
xây dựng sự nghiệp dân giàu, nước mạnh để phát triển đất nước.
- Cịn khi đất nước có chiến tranh, sẵn sàng hi sinh xương máu để
chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc với một lịng u nước chân
chính, sáng suốt, tỉnh táo.
-Liên hệ bản thân
- Đối với tuổi học sinh, sẽ tích cực học tập và rèn luyện, tu dưỡng
bản thân, chăm ngoan, nghe lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cơ để là
con ngoan trị giỏi và sau này trưởng thành sẽ thành người cơng
0,5
dân tốt, có ích cho xã hội.
Lưu ý: - HS có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, khơng làm trịn số.

GIÁO VIÊN RA ĐỀ

TTCM DUYỆT


BGH DUYỆT

Trần Thị Đông

Nguyễn Thu Phương

Nguyễn Thị Song Đăng


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ
ĐỀ 3

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MƠN: NGỮ VĂN 9
Năm học: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I (5,5 điểm)
Trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”, nhà thơ Nguyễn Du viết:
“… Buồn trông cửa bể chiều hôm…”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1 ( 1 điểm) : Chép chính xác 7 dịng tiếp theo để hồn chỉnh đoạn thơ trên.
Câu 2( 0,5 điểm): Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì để đặc tả tâm trạng của
Thúy Kiều?
Câu 3( 4 điểm ): Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo phương pháp
lập luận Tổng – Phân – Hợp (khoảng 12 câu), trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp
(gạch chân, chỉ rõ) để làm rõ ý : Tám câu thơ đã khắc họa sâu sắc tâm trạng của Kiều
trước lầu Ngưng Bích.
PHẦN II (4,5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn.
Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn
gấp mười nước mình, sau khi thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như
thế thì việc binh đao khơng bao giờ dứt, khơng phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm
như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, khơng phải
Ngơ Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta yên ổn mà nuôi
dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu qn mạnh, thì ta có sợ gì chúng ?”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1(1 điểm). Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Hãy giải
thích nhan đề của tác phẩm ấy.
Câu 2(1,5 điểm). Đoạn trích là lời của nhân vật nào, nói với ai? Lời đó được nói
trong hồn cảnh nào? Lời nói ấy giúp em hiểu thêm gì về phẩm chất của nhân vật
được nhắc tới ?
Câu 3(2 điểm). Từ hình tượng nhân vật trên cùng vốn hiểu biết của mình, bằng một
đoạn văn khoảng một trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm
của tuổi trẻ hôm nay đối với đất nước trong hoàn cảnh mới.

-------------Hết-----------(Giáo viên coi thi khơng giải thích gì thêm.)


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 3
MÔN: NGỮ VĂN 9
Năm học: 2020 - 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

Nội dung


1/ Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo (sai 01 lỗi trừ 0,25đ)
2/ HS xác định đúng bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình
3/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
* Hình thức:
- Đoạn văn Tổng - Phân - Hợp đủ 12 câu, liên kết chặt chẽ.
- Có dùng cách nói trực tiếp – chỉ rõ
* Nội dung:
- Hai câu đầu :
+ Không gian “cửa bể” mênh mông, thời gian “chiều hôm” muôn thuở
gợi nhớ, gợi buồn. Trên đó xuất hiện con thuyền lẻ loi, đơn chiếc cùng
cánh buồm thấp thoáng, xa xa như một ảo ảnh.
PHẦN I + Cảnh gợi lên trong lòng người tha hương nỗi cô đơn, buồn nhớ về
(5,5
cha mẹ, quê nhà, khát khao sum họp. Đại từ “ai” cùng với câu hỏi tu từ
điểm)
thể hiện sự ngóng trơng vơ vọng.
-Hai câu 3-4:
+ Hình ảnh bơng hoa nhỏ nhoi, trơi dạt theo dịng nước gợi thân phận
lênh đênh, vơ định, ba chìm bảy nổi giữa sóng nước cuộc đời của Thúy
Kiều.
+ Câu hỏi tu từ gợi nỗi băn khoăn, xót xa, thương cảm cho thân phận
của chính mính
- Hai câu 5-6
- + Hình ảnh nội cỏ nhuốm màù “ rầu rầu”, xanh xanh trải dải từ
chân mây đến mặt đất- màu sắc héo úa, mù mịt, nhạt nhịa
+ Tâm trạng chán ngán, vơ vọng vì cuộc sống vơ vị, tẻ nhạt, khơng biết
kéo dài đến ba giờ
- Hai câu cuối
+Thiên nhiên dữ dội với “gió cuốn mặt duềnh”, âm thanh dữ dội, dồn

dập:
+ Tâm trạng lo sợ, kinh hãi như đang đứng trước sóng gió, bão táp của
cuộc đời
Nghệ thuật :
- Cảnh được nhìn qua tâm trạng: miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ
nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, tâm trạng từ buồn man mác
đến lo sợ, kinh hãi.
-Điệp ngữ buồn trông lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn. Đó là điệp
khúc của lời thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạngdiễn tả nỗi buồn
dằng dặc, triền miên như những lớp sóng trào đang dồn dập tới tấp xô
đến cuộc đời Kiều

Điểm
1
0,5đ












1/- Tác phẩm: Hồng Lê nhất thống chí
- Tác giả: nhóm tác giả Ngơ gia văn phái
- Nhan đề: ghi chép sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời

điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
2/- Đoạn trích là lời của vua Quang Trung nói với hai tướng Sở và Lân
- Lời đó được nói khi vua Quang Trung hội quân tại Tam Điệp.
- Lời nói ấy cho thấy Quang Trung là người sáng suốt trong việc xét
đốn bề tơi, thấu hiểu năng lực, sở trường, sở đoản của các tướng.
3/* Yêu cầu hình thức:
PHẦN II - Đúng đoạn văn NLXH, liên kết câu.
+Không sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng
(4,5
- * Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu:
điểm)
- Nhận định chung về tình hình đất nước
+ Đất nước Việt Nam ta hiện nay đang đứng trước thời cơ và những
thách thức to lớn: giao lưu quốc tế rộng mở tạo nhiều điều kiện để đất
nước hội nhập nhanh chóng với thời đại cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
-Hội nhập khơng bản lĩnh thì dễ dẫn đất nước đến chỗ bị hòa tan: đánh
mất bản sắc văn hóa dân tộc, kinh tế lệ thuộc, quốc phịng yếu kém dễ
bị ngoại bang lấn lướt…
- Ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ:
- Mỗi người hiện nay đều phải có ý thức rõ ràng về tình hình đất nước,
với những thời cơ và thách thức để từ đó trong hồn cảnh đất nước hịa
bình, chấp hành luật pháp đầy đủ.
-Tích cực học tập vươn lên chiếm lĩnh tri thức khoa học góp phần xây
dựng sự nghiệp dân giàu, nước mạnh để phát triển đất nước.
- Còn khi đất nước có chiến tranh, sẵn sàng hi sinh xương máu để
chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc với một lòng yêu nước chân chính,
sáng suốt, tỉnh táo.
-Liên hệ bản thân
- Đối với tuổi học sinh, sẽ tích cực học tập và rèn luyện, tu dưỡng bản

thân, chăm ngoan, nghe lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cơ để là con
ngoan trị giỏi và sau này trưởng thành sẽ thành người công dân tốt, có
ích cho xã hội.

GIÁO VIÊN RA ĐỀ

Nguyễn Minh Ngọc

TTCM DUYỆT

Nguyễn Thu Phương

BGH DUYỆT
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Song Đăng

0.25đ
0.25đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ

0,5

0,5

0,5


0,5


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ
ĐỀ 4

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MƠN: NGỮ VĂN 9
Năm học: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I (5,5 điểm)
Trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”, nhà thơ Nguyễn Du viết:
“… Tưởng người dưới nguyệt chén đồng…”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1 ( 1 điểm) : Chép chính xác 7 dịng tiếp theo để hồn chỉnh đoạn thơ trên.
Câu 2( 0,5 điểm): Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn thơ em vừa chép ?
Câu 3( 4 điểm ): Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn lập luận Tổng –
Phân – Hợp (khoảng 12 câu), trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân, chú
thích) để làm rõ ý : Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm
lịng vị tha đáng trân trọng.
PHẦN II (4,5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn.
Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn
gấp mười nước mình, sau khi thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như
thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm
như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, khơng phải
Ngơ Thì Nhậm thì khơng ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta yên ổn mà nuôi

dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng ?”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1(1 điểm). Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Hãy giải
thích nhan đề của tác phẩm ấy.
Câu 2(1,5 điểm). Đoạn trích là lời của nhân vật nào, nói với ai? Lời đó được nói
trong hồn cảnh nào? Lời nói ấy giúp em hiểu thêm gì về phẩm chất của nhân vật
được nhắc tới ?
Câu 3(2 điểm). Từ hình tượng nhân vật trên cùng vốn hiểu biết của mình, bằng một
đoạn văn khoảng một trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm
của tuổi trẻ hôm nay đối với đất nước trong hồn cảnh mới.

-------------Hết-----------(Giáo viên coi thi khơng giải thích gì thêm.)


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 4
MÔN: NGỮ VĂN 9
Năm học: 2020 - 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

Nội dung
1/ Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo – SGK văn 9 tập I

Điểm


(sai 01 lỗi trừ 0,25đ)
2/ HS tìm được thành ngữ : Quạt nồng ấp lạnh


3/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
* Hình thức:
- Đoạn văn Tổng - Phân - Hợp đủ 12 câu, liên kết chặt chẽ.
- Có dùng cách nói trực tiếp – chỉ rõ
* Nội dung:
- Kiều là người tình thủy chung:
+ Ở nơi xa, Kiều luôn nhớ tới người yêu, về kỷ niệm thiêng
PHẦN I liêng, sâu sắc của mối tình trong sáng: “Tưởng người dưới nguyệt chén
đồng”.
(5,5
+ Nàng hình dung Kim Trọng vẫn khơng hay biết gì, vẫn đau
điểm)
đáu ngóng chờ tin tức của nàng mà hồi cơng vơ ích: “Tin sương luống
những rày trông mai chờ”.
+ Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, xót xa. (Câu
thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có hai cách hiểu. Cách thứ
nhất: Nỗi nhớ nhung, tình cảm thủy chung dành cho Kim Trọng không
bao giờ phai nhạt; cách thứ hai: Sự trong trắng của Kiều bị vùi dập,
hoen ố, khơng bao giờ gột rửa được, nàng khơng cịn xứng đáng với
tình yêu của Kim Trọng. Dù hiểu theo cách nào, ta cũng thấy được tấm
lòng chân thành, vị tha của Thúy Kiều trong tình yêu).
- Kiều là người con hiếu thảo:
+ Diễn tả nỗi nhớ cha mẹ của Kiều( cách dùng từ “xót”=> gợi
tình cảm xót thương của những con người ruột thịt.
+ Kiều thương cha mẹ sớm chiều vẫn tựa cửa ngóng tin con mà
Kiều chư làm trịn phận làm con phụng dưỡng cha mẹ (thành ngữ
“quạt nồng ấm lạnh”, các điển cố “sân Lai, gốc tử”) => diễn tả sâu
sắc tấm lòng nhớ thương, hiếu thảo của Kiều.
+ Kiều nhớ tới Kim Trọng trước, cha mẹ sau=> phù hợp với quy

luật tâm lý và thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
- Kiều là người có tấm lịng vị tha, đáng trọng:
Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương
nhất nhưng nàng đã quên đi cảnh ngộ của bản thân để nghĩ về Kim
Trọng, nghĩ về cha mẹ.
1/- Tác phẩm: Hoàng Lê nhất thống chí
- Tác giả: nhóm tác giả Ngơ gia văn phái
- Nhan đề: ghi chép sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời
điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê.

0,5đ










0.25đ
0.25đ
0.5đ


2/- Đoạn trích là lời của vua Quang Trung nói với hai tướng Sở và Lân
- Lời đó được nói khi vua Quang Trung hội quân tại Tam Điệp.
- Lời nói ấy cho thấy Quang Trung là người sáng suốt trong việc xét
đốn bề tơi, thấu hiểu năng lực, sở trường, sở đoản của các tướng.

3/* Yêu cầu hình thức:
- Đúng đoạn văn NLXH, liên kết câu.
PHẦN II
+Không sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng
(4,5
- * Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu:
điểm)
- Nhận định chung về tình hình đất nước
+ Đất nước Việt Nam ta hiện nay đang đứng trước thời cơ và những
thách thức to lớn: giao lưu quốc tế rộng mở tạo nhiều điều kiện để đất
nước hội nhập nhanh chóng với TG. Có nhiều thuận lợi để thực hiện
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
-Hội nhập khơng bản lĩnh thì dễ dẫn đất nước đến chỗ bị hịa tan: đánh
mất bản sắc văn hóa dân tộc, kinh tế lệ thuộc, quốc phòng yếu kém dễ
bị ngoại bang lấn lướt…
- Ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ:
- Mỗi người hiện nay đều phải có ý thức rõ ràng về tình hình đất nước,
với những thời cơ và thách thức để từ đó trong hồn cảnh đất nước hịa
bình, chấp hành luật pháp đầy đủ.
-Tích cực học tập vươn lên chiếm lĩnh tri thức khoa học góp phần xây
dựng sự nghiệp dân giàu, nước mạnh để phát triển đất nước.
- Cịn khi đất nước có chiến tranh, sẵn sàng hi sinh xương máu để
chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc với một lịng u nước chân chính,
sáng suốt, tỉnh táo.
-Liên hệ bản thân
- Đối với tuổi học sinh, sẽ tích cực học tập và rèn luyện, tu dưỡng bản
thân, chăm ngoan, nghe lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cô để là con
ngoan trò giỏi và sau này trưởng thành sẽ thành người cơng dân tốt, có
ích cho xã hội.


0.5đ
0.5đ
0.5đ

0,5

0,5

0,5

0,5

Lưu ý: - HS có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm.
- Điểm tồn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, không làm tròn số.
GIÁO VIÊN RA ĐỀ

Lương Thị Ngọc Khánh

TTCM DUYỆT

Nguyễn Thu Phương

BGH DUYỆT
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Song Đăng


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐỀ 5

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MƠN: NGỮ VĂN 9

Năm học: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I (5,5 điểm)
Trong đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều”, nhà thơ Nguyễn Du viết:
“… Kiều càng sắc sảo mặn mà…”
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1 ( 1 điểm) : Chép chính xác 11 dịng tiếp theo để hồn chỉnh đoạn thơ trên.
Câu 2( 0,5 điểm): Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn thơ em vừa chép ?
Câu 3( 4 điểm ):Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo phương pháp lập
luận Tổng – Phân – Hợp khoảng 12 câu làm rõ vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn
của Thuý Kiều. Trong đoạn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp (gạch chân, chỉ rõ).
PHẦN II (4,5 điểm)
Kết thúc truyện, người phụ nữ bạc mệnh đã trở về giữa dịng và nói:
“Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể về nhân gian được nữa".
(SGK Ngữ Văn 9, tập một)
Câu 1(1 điểm):Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Hãy giải
thích nhan đề tác phẩm “ Truyền kì mạn lục”
Câu 2(1.5 điểm):Đoạn trích là lời của nhân vật nào, nói với ai? Lời đó được nói trong
hồn cảnh nào?Qua những lời nói đó, em hiểu gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật?
Câu 3(2 điểm). Từ hình ảnh nhân vật cùng nhữnghiểu biết xã hội củaem, hãy viết
một đoạn văn nghị luận dài khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về lòng
tự trọng của con người.


-------------Hết-----------(Giáo viên coi thi khơng giải thích gì thêm.)


PHỊNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN
TRƯỜNG THCS NGƠ GIA TỰ

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 5
MÔN: NGỮ VĂN 9

Năm học: 2020 - 2021
Thời gian làm bài: 90 phút

PHẦN I
(5,5
điểm)

PHẦN II
(4,5
điểm)

Nội dung
1/ Chép chính xác 11 câu thơ tiếp theo (sai 01 lỗi trừ 0,25đ)

Điểm
1

2/ HS tìm được thành ngữ : Nghiêng nước, nghiêng thành

0,5đ


3/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
* Hình thức:
- Đoạn văn Tổng - Phân - Hợp đủ 12 câu, liên kết chặt chẽ.
- Có dùng lời dẫn trực tiếp – chỉ rõ
* Nội dung:
- Câu thơ đầu đã khái quát vẻ đẹp của Kiều qua từ sắc sảo, mặn
mà, nàng sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
- Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ qua các hình ảnh ẩn
dụ “làn thu thuỷ, nét xuân sơn” để miêu tả nhan sắc của Kiều.
Ông đã sử dụng nghệ thuật điểm nhãn để đặc tả đơi mắt
nàng….
- Kiều có vẻ đẹp quyến rũ khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn,
làm nghiêng nước đổ thành…
- Nguyễn Du không chỉ miêu tả nhan sắc mà ơng cịn miêu tả
tài năng, tâm hồn của nàng Kiều. Tài năng của nàng đạt đến
mức lý tưởng, trong đó nổi bật là tài đàn đã đạt đến tuyệt
đỉnh…
- Cực tả tài năng của Kiều cũng là cách Nguyễn Du làm nổi bật
tâm hồn của nàng, một tâm hồn đa sầu đa cảm…
-Bức chân dung của Thuý Kiều gợi được tính cách, số phận. Vẻ
đẹp của nàng khiến thiên nhiên ghen ghét, đố kị. Điều đó dự
báo trước cuộc đời khơng bình u mà nhiều sóng gió của
Kiều…
1/- Tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương
- Tác giả: Nguyễn Dữ
- Nhan đề: Ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ được lưu
truyền
2/-Đoạn trích là lời củaVũ Nương ( Vũ Thị Thiết) nói với
Trương Sinh.
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang, Vũ

nương trở về giữa dòng lung linh, huyền ảo
- Vũ Nương là con người giàu ân nghĩa, thủy chung, trọng
danh dự phẩm giá
3/* Yêu cầu hình thức:
- Đúng đoạn văn NLXH, liên kết câu.
-Khơng sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng


0.5đ
0.5đ
1.5 đ

0.5đ

0.25đ
0.25đ
0.5đ
0.5đ



0,5


* Yêu cầu nội dung:
0.25
- Thế nào là lòng tự trọng? Lòng tự trọng là sự coi trọng nhân
phẩm, danh dự của mình
0,5
- Biểu hiện

+ Sống trung thực, dám nhìn nhận sai trái, khuyết điểm của bản
thân, bênh vực bản thân…
+ Biết giữ gìn phẩm giá, nhân cách, khơng làm những điều xấu
xa…
D/c : Trần Bình Trọng thà làm quỷ nước Nam còn hơn làm vua
0,25
đất Bắc…
- Ý nghĩa: là thước đo nhân cách con người, làm đẹp cho con
0,25
người, xã hội ngày càng phát triển, văn minh..
0,25
- Mở rộng : Phân biệt tự trọng với tự ái, tự cao, tự đại…
- Liên hệ thực tế và rút ra bài học cần thiết: bồi đắp lòng tự
trọng từ những việc nhỏ nhất.
Lưu ý: - HS có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, khơng làm trịn số.

GIÁO VIÊN RA ĐỀ

Nguyễn Thị Thu Hường

TTCM DUYỆT

BGH DUYỆT
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thu Phương

Nguyễn Thị Song Đăng





×