Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của ba nền giá thể khác nhau đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hai giống hoa đồng tiền trồng tại thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ THỊ MỸ TÌNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BA NỀN GIÁ THỂ KHÁC NHAU
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI
GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Người hướng dẫn: PGS. TS. VÕ MINH THỨ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Võ Thị Mỹ Tình


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên
cứu tơi ln nhận được sự quan tâm tận tình của:
Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Võ Minh Thứ đã giúp đỡ tận tình về mặt
phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như việc hồn thành luận


văn.
Phịng Sau đại học, Khoa Khoa học tự nhiên trường Đại học Quy Nhơn.
Các bạn sinh viên khóa 39, Bộ mơn Sinh học ứng dụng và nơng nghiệp, Khoa
Khoa học tự nhiên Đại học Quy Nhơn.
Cho phép tơi được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến tất cả những sự
giúp đỡ q báu đó.
Bình Định, năm 2020
Tác giả luận văn
Võ Thị Mỹ Tình


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn ................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Nguồn gốc, phân loại của hoa đồng tiền .................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại ............................................................................................ 4
1.2. Đặc điểm thực vật học và giá trị sử dụng của hoa đồng tiền ..................... 5
1.2.1. Đặc điểm thực vật học ...................................................................... 5
1.2.2. Giá trị sử dụng ................................................................................... 6
1.3. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của hoa đồng tiền .................... 6

1.3.1. Nhiệt độ ............................................................................................. 6
1.3.2. Ánh sáng............................................................................................ 6
1.3.3. Ẩm độ ................................................................................................ 7
1.3.4. Đất và dinh dưỡng khoáng đối với cây hoa đồng tiền ...................... 7
1.4. Các biện pháp kĩ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền ................................. 9
1.4.1. Kỹ thuật trồng hoa đồng tiền trong chậu .......................................... 9
1.4.2. Sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ ............................................. 11


1.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và Việt Nam13
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới ........... 13
1.5.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam ............ 17
1.6. Tình hình sản xuất hoa cảnh ở Bình Định ............................................... 21
1.7. Vai trị của phân chuồng và than trấu đối với cây trồng .......................... 23
1.7.1. Vai trò của phân chuồng ................................................................. 23
1.7.2. Vai trò của than trấu ........................................................................ 24
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................ 26
2.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 27
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 30
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu thành phố Quy Nhơn trong thời gian thí
nghiệm ............................................................................................................. 30
3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của 2 giống hoa đồng tiền trồng
trên 3 nền giá thể khác nhau ........................................................................... 31
3.2.1. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến tỉ lệ sống sau trồng và

thời gian sinh trưởng, phát triển của 2 giống hoa đồng tiền .................... 32
3.2.2 Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến số lá/cây của 2 giống
hoa đồng tiền ............................................................................................. 37
3.2.3. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến động thái ra lá của 2
giống hoa đồng tiền ................................................................................... 41
3.2.4. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến số nhánh/cây của 2


giống hoa đồng tiền ................................................................................... 42
3.2.5. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến động thái đẻ nhánh của
2 giống hoa đồng tiền ................................................................................ 45
3.2.6. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến đường kính tán cây của
2 giống hoa đồng tiền ................................................................................ 46
3.2.7. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến số hoa/khóm của 2
giống hoa đồng tiền ................................................................................... 49
3.2.8. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến động thái ra hoa của 2
giống hoa đồng tiền ................................................................................... 51
3.3. Một số chỉ tiêu năng suất của 2 giống hoa đồng tiền trồng trên 3 nền giá
thể khác nhau ................................................................................................... 53
3.4. Một số chỉ tiêu chất lượng của 2 giống hoa đồng tiền trồng trên 3 nền giá
thể khác nhau ................................................................................................... 55
3.5. Khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây hoa đồng tiền ........................... 57
3.6. Hiệu quả kinh tế hoa đồng tiền ................................................................ 59
3.7. Quy trình kỹ thuật trồng hoa đồng tiền lùn trong chậu ............................ 61
3.7.1. Ươm hạt........................................................................................... 61
3.7.2. Chuẩn bị giá thể .............................................................................. 61
3.7.3. Chuẩn bị nhà che ............................................................................. 62
3.7.4. Kỹ thuật trồng ................................................................................. 62
3.7.5. Chăm sóc ......................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66

Kết luận ..................................................................................................... 66
Đề nghị ...................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

MS

: Môi trường Murashige và Skoog

Lux

: Đơn vị đo cường độ ánh sáng

BA

: 6-benzyl adenine

NAA

: α-Naphthylacetic acid

IAA

: Indolyl acetic acid

IBA


: Indoly butyric acid

BAP

: -6-benzylaminopurine

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

UBND

: Ủy ban nhân dân.

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CV(%) (Coefficient of Variance)

: Hệ số biến động

LSD (Least significont Difference)

: Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số loại hoa tại Bình Định ................... 22
Bảng 3.1. Thời tiết thành phố Quy Nhơn từ tháng 10 – 12/ 2019 .................. 30
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến tỉ lệ sống sau trồng .. 33
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến số lá/cây của 2
giống hoa đồng tiền (lá/cây) ............................................................... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến động thái ra lá của 2
giống hoa đồng tiền (số lá/tháng) ....................................................... 41
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số nhánh/cây của 2 giống hoa
đồng tiền (nhánh) ................................................................................ 42
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến động thái đẻ nhánh của 2 giống
hoa đồng tiền (nhánh/tháng) ............................................................... 45
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến đường kính tán cây của 2 giống
hoa đồng tiền ...................................................................................... 47
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến số hoa/khóm của 2
giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) ........................................................ 49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến động thái ra hoa của
2 giống hoa đồng tiền (số hoa/tháng) ................................................. 52
Bảng 3.10. Năng suất hoa của 2 giống hoa đồng tiền trồng trên 3 nền giá
thể khác nhau ...................................................................................... 54
Bảng 3.11. Chất lượng của 2 giống hoa đồng tiền trồng trên 3 nền giá thể
khác nhau ............................................................................................ 55
Bảng 3.12. Mức độ gây hại của một số sâu, bệnh chính trên 2 giống hoa ..... 58
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của 2 giống hoa đồng tiền trồng trên 3 nền giá
thể khác nhau (nghìn đồng/CT thí nghiệm) ....................................... 59
Bảng 3.14. Tổng tiền chi cho mỗi cơng thức thí nghiệm ................................ 60



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống hoa
đồng tiền màu đỏ trồng trên 3 nền giá thể khác nhau. ...................... 34
Biểu đồ 3.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống hoa
đồng tiền màu cam trồng trên 3 nền giá thể khác nhau. ...................... 35


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số lá/cây của giống hoa đồng
tiền màu đỏ .................................................................................... 39
Đồ thị 3.2. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số lá/cây của giống hoa đồng
tiền màu cam ................................................................................. 40
Đồ thị 3.3. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số nhánh/cây của giống hoa
đồng tiền màu đỏ ........................................................................... 44
Đồ thị 3.4. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số nhánh/cây của giống hoa
đồng tiền màu cam ........................................................................ 45
Đồ thị 3.5. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số hoa/khóm của giống hoa
đồng tiền màu đỏ ........................................................................... 50
Đồ thị 3.6. Ảnh hưởng của 3 nền giá thể đến số hoa/khóm của giống hoa
đồng tiền màu cam ........................................................................ 51


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự
chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con
người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó
con người có thể gửi gắm tâm hồn mình. Hoa khơng chỉ đem lại cho con

người sự thư thái thoải mái khi thưởng thức mà nó cịn đem lại giá trị kinh tế
cao cho người sản xuất hoa. So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây
cảnh là một ngành kinh tế còn non trẻ nhưng những năm qua đã phát triển với
tốc độ mạnh mẽ nhờ giá trị mà nó đem lại.
Tổng giá trị sản lượng hoa tồn cầu năm 2017 đạt 104.825 tỷ đơ la Mỹ.
Chỉ tính riêng trong giai đoạn 3 tháng cuối năm 2017, tổng doanh thu của
ngành cơng nghiệp hoa tồn cầu tăng khoảng 5% [29]. Việc nâng cao hiệu
quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển là
yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông nghiệp nước ta hiện nay.
Sản xuất hoa cảnh là một ngành kinh tế mới đối với nơng nghiệp Việt
Nam, nhưng có tốc độ tăng trưởng khá mạnh. Trong những năm gần đây diện
tích trồng rau, hoa nước ta phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu cho người tiêu
dùng trong nước, mà còn xuất khẩu sang các nước châu Á, châu Âu, và châu
Mỹ…. Một số loại hoa có giá trị kinh tế cao được sản xuất tại Việt Nam là
mặt hàng ưa chuộng của nhiều nước trên thế giới.
Hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii Bolus) hay còn gọi là hoa mặt trời,
hoa Phu Lăng có nguồn gốc từ Nam Phi là một trong những loài hoa đẹp, có
giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế cao, được người tiêu dùng ưa thích lựa chọn
khơng chỉ bởi màu sắc, hình dáng hoa mà cịn bởi độ bền hoa cắt và độ đẹp
hoa chậu khi trưng bày. Hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa được tiêu thụ
nhiều nhất trên thế giới [2]. Hoa đồng tiền có màu sắc tươi sáng rất phong


2
phú, đa dạng với đủ các loại màu: đỏ, cam, vàng, trắng, tím sen, ưu điểm dễ
trồng, dễ nhân giống, chăm sóc đơn giản ít tốn cơng, trồng một lần có thể thu
hoạch liên tục từ 2 – 3 năm.
Hiện nay diện tích trồng hoa đồng tiền đang ngày càng phát triển và
khơng ngừng mở rộng đặc biệt tại Bình Định. Chính vì lẽ đó hiện nay đã có
một số nghiên cứu về hoa đồng tiền, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ dừng

lại ở bước chọn lọc giống và trồng cây theo kinh nghiệm mà chưa đưa ra một
quy trình cụ thể cho việc trồng trọt cho nên năng suất, phẩm chất hoa chưa
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng.
Để hoa đồng tiền có chất lượng cao và kéo dài thời gian thu hoạch hoa,
cũng như tạo chậu hoa có giá trị thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, việc
nghiên cứu giá thể trồng hoa đồng tiền tại thành phố Quy Nhơn là hết sức cần
thiết. Từ những lý do trên, để tìm hiểu ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hoa đồng tiền, chúng tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của 3 nền giá thể khác nhau đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của 2 giống hoa đồng tiền (Gerbera sp.) trồng tại
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu của đề tài
 Nghiên cứu so sánh một số đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của 2 giống hoa đồng tiền trồng trên 3 nền giá thể khác nhau
trong điều kiện sinh thái ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 Xác định giá thể thích hợp với giống hoa đồng tiền màu đỏ và màu cam
trồng trong chậu nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
 Góp phần hồn thiện quy trình trồng hoa đồng tiền trong chậu ở Quy
Nhơn và các địa phương khác có điều kiện tương tự .
3. Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học


3
Bổ sung thêm dữ liệu về sinh trưởng, năng suất và chất lượng hoa đồng
tiền, làm cơ sở cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo đối với hoa đồng tiền.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền, góp phần chuyển đổi cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.



4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CỦA HOA ĐỒNG TIỀN
1.1.1. Nguồn gốc
- Tên gọi:
Tên chung: Gerbera, Cúc transvaal, Cúc Baberton.
Tên khoa học: Gerbera jamesonii Bolus [2].
- Nguồn gốc: Chi hoa đồng tiền (Gerbera) là một chi của một số loài cây cảnh
trong họ cúc (Asteraceae). Được Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở
Nam Phi năm 1697. Nơi đây, cây này mọc tự do ở những nơi râm mát, ở độ
cao so với mặt biển từ 1.100 đến 1.700m và vĩ độ 260 Nam [8]. Hoa này được
ông đưa về vườn thực vật nước Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành
lai tạo giữa các giống đồng tiền với nhau. Sau đó người Pháp và người Hà
Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần hai nước này trở thành trung tâm lai tạo
giống hoa đồng tiền lớn của thế giới [2].
Chi Gerbera có khoảng 30 - 100 lồi, các lồi trong chi này có cụm hoa
dạng đầu lớn với các hoa tia hai môi nổi bật có màu vàng, da cam, trắng,
hồng, hay đỏ… cụm hoa dạng đầu có bề ngồi dường như một bơng hoa, trên
thực tế là tập hợp của hàng trăm hoa nhỏ riêng biệt. Chi Gerbera rất phổ biến
và được trồng làm cây cảnh trang trí trong các mảnh vườn hay được cắt để
cắm. Các giống tồn tại trong vườn chủ yếu là lai ghép chéo giữa G.jamesoni
và một loài hoa khác ở Nam Phi là G.viridifolia, giống lai ghép chéo này có
tên khoa học là Gerbera hybrida [2].
1.1.2. Phân loại [8]
Hoa đồng tiền thuộc:
Giới (Regnum):


Plantae


5
Ngành (Divisio):

Magnoliophyta

Lớp (Class):

Magnoliosida

Bộ (Ordo):

Asterales

Họ (Familia):

Asteracea

Phân họ (Subfamilia): Mutisioideae
Tông (Tribus):

Mutisieae

Chi (Genus):

Gerbera

1.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY

HOA ĐỒNG TIỀN
1.2.1. Đặc điểm thực vật học [9]
Cây hoa đồng tiền thuộc loại cây thân thảo họ cúc.
 Thân lá: thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa phát
triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc từ 15 - 450, hình dáng
lá thay đổi theo quá trình sinh trưởng của cây. Lá dài 15 – 25 cm, rộng 5
– 8 cm, có hình lơng chim, xẻ thùy nơng hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp
lơng nhung.
 Rễ: rễ hoa đồng tiền thuộc loại rễ chùm, phát triển khỏe, rễ hình ống, ăn
ngang và nổi phía trên mặt luống, rễ thường vươn dài tương ứng với diện
tích lá tỏa ra.
 Hoa: hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành,
là loại hoa đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngồi
xếp thành một hoặc vài vòng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và màu sắc
nên được gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình nở hoa, cánh hoa
hình lưỡi nở trước, cánh hình ống nở sau theo thứ tự từ ngồi vào trong
theo từng vịng một.
 Quả: dạng quả vịng bế có lơng, khơng có nội nhũ, hạt nhỏ, 1 gram hạt
có khoảng 280 - 300 hạt.


6
1.2.2. Giá trị sử dụng
Hoa đồng tiền có màu sắc tươi sáng, phong phú đa dạng với đủ các
màu sắc: đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím sen và nhiều màu sắc khác
nhau. Hoa to vừa phải, cứng và rất lý tưởng cho việc tạo bó, lẵng và cắm
hoa nghệ thuật. Cây hoa có thể trồng trong chậu và chơi với thời gian dài.
Hoa đồng tiền là một loài hoa có sản lượng và giá trị kinh tế cao. Trong
điều kiện thích hợp cây cho hoa quanh năm, tỉ lệ hoa cắt và tỉ lệ hoa
thương phẩm (có chất lượng tốt) đều cao. Hơn nữa kỹ thuật trồng trọt và

chăm sóc đơn giản, ít tốn cơng sức, đầu tư một lần có thể thu liên tục 4 - 5
năm, hình dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ rất cao, hoa tươi lâu,
là một trong 10 loại hoa tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Vì thế diện tích
trồng đồng tiền ngày càng mở rộng, lượng tiêu thụ ngày một tăng rất dễ
tiêu thụ ở thị trường trong nước và thế giới [2].
1.3. YÊU CẦU SINH THÁI VA NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HOA
ĐỒNG TIỀN
1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh
trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa. Đa số các giống hoa đồng tiền
ưa khí hậu mát mẻ nhiệt độ từ 15 - 250C, tuy nhiên một số giống lại thích hợp
với nhiệt độ cao hơn từ 30 - 340C. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 120C hoặc nhiệt độ
lớn hơn 350C cây phát triển kém, chất lượng hoa xấu, màu sắc hoa nhợt nhạt.
Nói chung trong thời kì ra hoa cần đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho từng giống
thì hoa sẽ to và đẹp [9].
1.3.2. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây. Ánh
sáng cung cấp năng lượng cho quang hợp tổng hợp chất hữu cơ giúp cho cây
sinh trưởng, phát triển. Quang hợp phụ thuộc vào thành phần quang phổ của


7
ánh sáng, cường độ chiếu sáng và chất lượng ánh sáng. Song khi cường độ
ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì cường độ quang hợp bắt đầu giảm, nắm
bắt được đặc điểm trên trong trồng trọt người ta có thể trồng đồng tiền vào
mùa nắng nóng bằng cách che lưới đen để giảm bớt cường độ ánh sáng, giúp
cho cây hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển tốt [9].
1.3.3. Ẩm độ
Cây hoa đồng tiền là cây trồng cạn nên khơng chịu được úng nhưng đồng
thời có sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều, do vậy cũng kém chịu

hạn. Độ ẩm đất thích hợp từ 60 - 70%, độ ẩm khơng khí từ 55 - 65% là điều
kiện thuận lợi cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào thời
gian thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh nước đọng trên các vết cắt, gây
thối hoa và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu, bệnh phát triển. Trong quá trình
sinh trưởng tùy theo thời tiết mà luôn phải cung cấp đủ nước cho đồng tiền
bằng các biện pháp tưới nhỏ giọt hoặc bơm tưới cho cây [9].
1.3.4 Đất và dinh dưỡng khoáng đối với cây hoa đồng tiền
1.3.4.1. Đất
Cây hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, nhưng để thâm canh có
hiệu quả đất cần có một số đặc điểm sau:
 Đất phải tơi xốp, nhiều mùn, thống khí (đất thịt pha cát).
 Đất có pH từ 6,0 - 6,5.
 Đất có khả năng giữ và thốt nước tốt khơng bị đọng nước trong mùa
mưa (mực nước ngầm thấp, ổn định), tránh trồng đồng tiền ở những nơi
đất trũng [2].
1.3.4.2. Dinh dưỡng khống
*Phân hữu cơ (Phân gà, phân dê, phân bị…): Các loại phân này giúp
cây sinh trưởng, phát triển tốt, kéo dài tuổi thọ của cây, làm cho hoa bền đẹp.
Phân hữu cơ chứa nhiều nguyên tố đa lượng, vi lượng ở dạng dễ tiêu cây cần


8
nhưng không làm mất cân đối dinh dưỡng trong cây. Bên cạnh đó, phân hữu
cơ cịn có tác dụng cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, thống khí, rất có ý nghĩa
khi canh tác cây hoa đồng tiền vì đây là cây lâu niên. Tuy nhiên, phân hữu cơ
thường gây ơ nhiễm (đất, nước, khơng khí…) nếu khơng được xử lý kỹ trước
khi bón, phải ủ thật kỹ trước khi dùng [31].
*Phân vơ cơ [31]
 Đạm: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây,
tham gia vào cấu tạo diệp lục. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, cho hoa

nhỏ, nhanh tàn, lá vàng úa, nếu thiếu trầm trọng cây sẽ ngừng sinh
trưởng và chết. Tuy nhiên, thừa đạm cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu
ớt dễ phát sinh bệnh. Hoa cũng yếu dễ bị gục ngã và nhanh tàn.
 Lân: Giúp cho bộ rễ cây phát triển khoẻ mạnh, giúp cho hoa bền, đẹp.
Thiếu lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá lan dần vào bên
trong. Hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Trong quá trình sinh
trưởng của cây, cây cần lân nhiều vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực tức
là khi ra hoa kết quả. Vì vậy, cần phải hiểu nhu cầu của cây để cung cấp
lân vào các giai đoạn hợp lý.
 Kali: Giúp cho cây cứng cáp, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của
môi trường và sâu bệnh hại. Cây cần kali nhiều vào lúc ra hoa, giúp cành
hoa cứng cáp, màu sắc hoa tươi, bền lâu. Nếu thiếu kali thì đầu chóp lá
già, bắt đầu vàng và chết khơ, sau đó là phần thịt lá.
 Canxi: Giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi. Thiếu canxi
trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn là bị
chết khô.
*Phân vi lượng
Cây cần loại phân này với số lượng nhỏ nhưng không thể thiếu được và
cũng không thể thay thế được. Thơng thường cây ít thiếu vi lượng, tuy nhiên


9
những lúc thời tiết lạnh đột ngột kéo dài thường sẽ xảy ra thiếu vi lượng.
Khắc phục bằng cách phun bổ sung phân vi lượng qua lá, hoặc pha loãng tưới
vào gốc cho đến khi thấy cây trở lại bình thường không nên bổ sung nữa [31].
1.4. CÁC BIỆN PHÁP KĨ THUẬT TRONG SẢN XUẤT HOA ĐỒNG TIỀN
1.4.1. Kỹ thuật trồng hoa đồng tiền trong chậu [30]
*Thời vụ trồng
Hoa đồng tiền trồng vào vụ xuân tháng 3, 4 và vụ thu tháng 9, 10.
*Chuẩn bị nhà che

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế, chúng ta nên trồng đồng tiền
chậu trong nhà có mái che; có thể dùng nhà lưới hiện đại, nhà lưới đơn giản
hoặc nhà che tạm tuỳ theo điều kiện canh tác.
*Chuẩn bị giá thể
 Yêu cầu giá thể trồng đồng tiền chậu: Tơi xốp, thốt nước tốt, khơng
chứa mầm bệnh hại, pH = 6 – 6,5.
 Giá thể trồng chậu: Có nhiều loại giá thể trồng đồng tiền khác nhau.
Trước khi trồng, giá thể phải được xử lý nấm bệnh. Dùng Foocmalin
40% pha theo tỷ lệ 1/80 - 1/100 lần; hoặc dùng Viben C 50BTN pha theo
tỷ lệ 1/400 lần, phun hoặc tưới vào giá thể, trộn đều, phủ kín nilon ủ từ 1
- 2 ngày.
*Chọn cây giống
Cây giống là cây nuôi cấy mô sẽ có khả năng sinh trưởng phát triển rất
khoẻ, sạch bệnh; chiều cao cây: 4,0 - 5,0 cm; số lá/cây: 5,0 - 6,0 lá; số rễ: 5,0
- 6,0 rễ; chiều dài rễ: 2,0 - 3,0 cm.
*Kỹ thuật trồng
 Dùng chậu nhựa hoặc chậu sứ có kích thước, kiểu dáng khác nhau. Chậu
có kích thước 20 x 16 x 22 cm trồng 1 cây/chậu.
 Cách trồng:


10
+ Cho giá thể vào chậu sao cho giá thể cách miệng chậu từ 3 – 5 cm. Khi
trồng phải chú ý đặt cây ở chính giữa chậu và trồng đồng tiền phải trồng
nổi, cổ rễ cao bằng so với bề mặt của giá thể, nếu trồng sâu cây phát triển
chậm hay bị thối thân.
+ Khi trồng xong phải tưới đẫm nước để đảm bảo độ ẩm cho giá thể. Nếu
cây đồng tiền sau khi tưới nước bị đổ thì ta dựng lại và bổ sung thêm giá
thể vào gốc cây.
+ Xếp chậu với chậu cách nhau 10 – 15 cm (tính từ mép chậu).

*Chăm sóc
 Tưới nước
Ln phải giữ ẩm cho giá thể trong suốt quá trình trồng.
Tưới cây ở phần gốc, tưới nhẹ lên bề mặt giá thể tránh làm lá, nụ và hoa bị
ướt. Nếu tưới quá mạnh sẽ làm cho đất và vi sinh vật bắn lên cây gây hại cho
cây. Đồng tiền không ưa ẩm quá vì vậy 2 – 3 ngày tưới 1 lần tuỳ theo điều
kiện thời tiết.
Có thể sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt vào từng gốc cây cho đồng tiền với
chế độ tưới thích hợp là 30 phút/ngày là thích hợp.
 Tỉa bỏ lá già
Thường xuyên vặt bỏ lá già, lá bị sâu bệnh và vệ sinh đồng ruộng.
 Bón phân
Sau khi trồng đồng tiền khoảng 4 tuần thì tiến hành bón thúc cho cây.
Loại phân bón thúc tốt nhất là loại phân Đầu trâu có tỷ lệ: 20 – 20 – 15 + Te,
nên hòa phân với nước, khoảng 1 kg phân/250 lít nước để tưới.
Ngồi việc bón phân qua rễ, cần phun thêm phân bón lá nâng cao năng
suất và chất lượng hoa. Dùng phân Đầu trâu 902, phun sau trồng 30 ngày,
định kỳ phun 10 - 15 ngày 1 lần và phun 1 bình 10 lít/100 m2 nồng độ theo
chỉ dẫn của nhà sản xuất.


11
1.4.2. Sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ
1.4.2.1. Sâu hại
Sâu hại hoa đồng tiền chủ yếu bao gồm bọ phấn trắng, rệp nhảy, nhện
chân tơ, nhện đỏ, bọ trĩ, song đối tượng nghiêm trọng nhất là nhện chân tơ.
*Nhện chân tơ (chân màng):
Chủ yếu phát sinh ở lá nõn, mặt dưới lá non và nụ non, chúng chích hút
dịch nhựa của lá và nụ. Lá bị hại cong ngược lên, có nhiều nốt phồng, có
bóng dầu, lá dịn cứng. Nụ bị hại cánh hoa nhạt màu, phần lớn không nở

được, nếu có nở được thì cánh hoa cũng bị xám, co ngắn lại và có rất nhiều
đốm trắng nhỏ màu tối. Điều kiện thích hợp cho sự sinh sản của nhện chân tơ
là nhiệt độ 25 – 300C và ẩm độ khơng khí thấp (tháng 4 - 5 và tháng 9 - 10).
Phòng trừ bằng cách vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, sử dụng các loại
thuốc để phòng trừ như: Polytrin P440EC (15 – 20 ml/bình 8 lít), Pegasus 500
EC (5 – 10 ml/bình 8 lít), Kelthane 18,5EC (10 – 15 ml/bình 8 lít) [2].
*Rệp nhảy (họ Aphicliae)
Rệp nhảy gây hại rất nghiêm trọng cho cây hoa đồng tiền, rệp nhảy có
màu xanh vàng, mình dài khoảng 2 mm, bụng hình ống dài, đi hình thùy có
miệng chích hút, hút dịch lá và nụ non. Cây bị rệp hại sinh trưởng chậm, lá
cong lại, trên lá có nhiều chất bài tiết dính màu nâu đen làm ảnh hưởng đến
quang hợp, bị nặng cây sẽ chết khơ. Điều kiện thích hợp cho sự sinh sản của
rệp là nhiệt độ 20 - 250C, ẩm độ khơng khí 50 - 80%, vịng đời của rệp từ 5 - 7
ngày, chúng thường xuất hiện đầu xuân tháng 1, 2, 3 [21]. Cần phun phịng
trừ bằng thuốc Supracide 40ND (10 – 15 ml/bình 8 lít), Politrin P440EC (15 –
20 ml/bình 8 lít), Ofatox 440EC (8 – 10 ml/bình 8 lít) [2].
*Bọ trĩ (Pranklimella sp.)
Sâu non và trưởng thành chích hút hoa. Cánh hoa bị hại có chấm trắng,
cong lại. Con trưởng thành có chiều dài 1mm, con cái màu nâu, con đực màu


12
trắng vàng, có viền, cánh trước và cánh sau xếp thành hàng, con non khơng có
cánh [2].
Bọ trĩ phát triển quanh năm, vịng đời 33 - 65 ngày, có nhiều lứa khác
nhau, thích điều kiện khơ hạn và nhiệt độ trên 230C [21], có thể phun phịng
trừ bằng thuốc Bassa 50EC (15 – 20 ml/bình 8 lít), Suprathion 40EC (15 – 20
ml/bình 8 lít) [2].
1.4.2.2. Bệnh hại
Nguồn bệnh là mối nguy hại lớn nhất với tất cả các loại cây trồng trong đó

có cây hoa đồng tiền, nguồn bệnh chủ yếu do nấm gây ra các bệnh như: mốc tro,
bệnh khuẩn hạch, bệnh thối gốc, trong đó thối gốc là loại bệnh chủ yếu.
* Bệnh thối gốc (Furaium sp.)
Thời kỳ đầu triệu chứng biểu hiện là lá cong cuộn lại, héo vàng, sau đó
biến thành màu đỏ tím, lá khơ và chết. Gốc cổ rễ bị thối có màu nâu, vỏ long
ra khi nhổ cây rễ trong đất long ra. Nguồn lây bệnh là một loại nấm hình lưỡi
liềm, cây sau khi nhiễm bệnh thường khoảng sau 10 - 15 ngày thì chết. Nhiệt
độ thấp và thời kỳ cây con bị bệnh nhẹ, khi cây ra nụ bệnh thường phát sinh
rất mạnh. Bệnh này khi đã phát sinh thành dịch thì rất khó chữa nên chủ yếu
phịng là chính, cách phịng bệnh như sau:
 Tiêu độc đất bằng Foocmon cơng nghiệp làm loãng 30 lần, phun vào đất
rồi dùng nilon phủ đất 10 - 15 ngày, sau đó xới đất cho thuốc bốc hơi lên
hết rồi trồng cây.
 Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên.
 Trong quá trình sinh trưởng của cây định kỳ rắc bột lưu huỳnh vào đất. Sử
dụng một số loại thuốc hóa học trừ bệnh: Benlate C (15 – 20 g/bình 8 lít),
Validamycin 50SC (10 – 20 ml/bình 8 lít phun 2 bình/sào Bắc Bộ) [2].
* Bệnh đốm lá (Ceriospora sp.)
Do nấm Ceriospora sp. gây ra, lúc đầu xâm nhiễm vào lá hình thành các


13
vết nhỏ như đầu mũi kim, sau đó lan rộng thành các đốm hoặc nhiều miếng
tròn, gần tròn, màu nâu, đen, xám…Bệnh phát sinh quanh năm nhưng điều
kiện khơng khí nóng, ẩm phát triển mạnh, nhiệt độ thích hợp cho nấm phát
triển 15 - 250C ẩm độ 90%, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau để
phòng trừ: Anvil 5SC (10 – 15 ml/bình 8 lít, Vimonyl 72BTN (25 – 30 g/bình
8 lít) [2].
* Bệnh phấn trắng (Didium geberathium)
Thời kỳ đầu trên lá có đốm mốc trắng, sau đó lan rộng thành những đốm

hình trịn hoặc hình bầu dục to hơn, màu trắng vàng trên phủ một lớp phấn
trắng. Cây bị bệnh lá cong lại, bệnh nặng lá ít, nhỏ, lá màu nâu vàng và khô,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng của cây. Điều kiện cho bệnh phát
sinh, phát triển: khi nhiệt độ và ẩm độ cao [2].
Dùng các loại thuốc sau: Ridomil 500SC (5 – 8 ml/bình 8 lít), Score 250
ND (10 – 15 ml/bình 8 lít), Newkausan 16.6 BTN (10 – 15 g/bình 8 lít nước) [2].
Ngoài ra trên hoa đồng tiền xuất hiện một số loại bệnh sau: bệnh mốc
tro, bệnh nấm hạch, bệnh đốm vi khuẩn, bệnh virus hoa lá.
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT HOA ĐỒNG TIỀN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới
1.5.1.1. Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền trên thế giới
Việc chọn tạo giống hoa đồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt đầu từ năm 70 của
thế kỷ XX tại Trường Đại học Califorlia với những chương trình tạo ra rất
nhiều giống hoa để trồng trong nhà kính. Còn ở Châu Âu, Châu Á và Nhật
Bản lại tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt.
Từ năm 1975 Florist De Kwakel B.V. đã tiến hành chọn tạo giống và
nhân giống hoa đồng tiền cho sản xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo, công ty
đã chọn lọc và tạo giống hoa đồng tiền trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo


14
giống cho trồng chậu đã tạo ra rất nhiều giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1
đáp ứng yêu cầu thị hiếu của thị trường. Những đặc điểm của những giống
hoa đồng tiền ưu thế lại tập trung vào 5 nhóm chủ yếu:
+ Đồng nhất về màu hoa
+ Tập tính nở hoa
+ Số hoa trên cây
+ Chất lượng hoa
+ Thời gian sinh trưởng ngắn

Kết quả các giống hoa được trồng thử nghiệm và cho các kết quả rất hứa
hẹn và đã chia sẻ đóng góp cho những người trồng hoa trên thế giới [23].
Đồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước đây đồng
tiền chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay, công
nghệ nuôi cấy mô tế bào được áp dụng rộng rãi trong nhân giống hoa đồng
tiền giúp cải thiện đáng kể trong vấn đề cây giống.
Giống đồng tiền cứng, hoa ngắn 6 inch trồng trong chậu được giới thiệu
ở Nhật Bản vào năm 1980, sau đó người ta sử dụng công nghệ nuôi cấy mô để
nhân giống. Hiện nay, chúng được trồng ở nhiều nước trên thế giới [26].
Năm 2000, Viện Nghiên cứu Rau quả Quốc tế đã lai tạo thành cơng một
giống đồng tiền mới có tên Raon, đây là kết quả của việc lai giống Kippros có
màu vàng, hoa bán kép với giống Raon có màu vàng hoa đơn. Raon là giống
trồng để sản xuất hoa cắt, có đường kính hoa cắt lớn, màu cam sẫm, dạng hoa
kép, độ bền hoa cắm khoảng 11 ngày, chúng đang được trồng phổ biến tại
Hàn Quốc [20].
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào là phương pháp chủ yếu trong nhân
giống hoa đồng tiền, chính vì thế từ lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về vấn đề này.
Năm 1974 Murashige và cộng sự đã nghiên cứu nuôi cấy thành công hoa


15
đồng tiền trong mơi trường MS + 0,5 mg/lít kinetin. Mẫu cấy được giữ trong
phịng ni ở nhiệt độ 270C, thời gian chiếu sáng 12 - 16 giờ/ngày, cường độ
chiếu sáng 1000 lux. Những chồi tách sẽ ra rễ sau khi được ni cấy trên mơi
trường MS có bổ sung 10 mg/lít IAA [22].
Barbosa MHP lại cho rằng mơi trường tốt nhất cho tái sinh cây là MS có
bổ sung 3 – 9 mg/lít BA, mơi trường nhân nhanh chồi là 1/2MS + 2,27 mg/lít
BA, cịn mơi trường tạo rễ tốt nhất là khơng có BA [21].
Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa đồng tiên bằng tách chồi với

phương pháp nuôi cấy mô tế bào, Osiecki đã tiến hành trên 50 giống và kết
luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2 – 4 tuần,
tùy thuộc vào từng giống [27].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần đến năng suất hoa đồng tiền,
Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 lên tới 28,3
bông/cây [25].
Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng hoa
đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun Joo [24].
Ông tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset, Rita,
Tamara và Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng trực
tiếp trên đất. Trên giá thể cây được trồng trên 4 loại khác nhau. Tất cả các cây
thí nghiệm được trồng trong nhà lưới ở điều kiện nhiệt độ là 280C vào ban
ngày và 230C vào ban đêm. Kết quả là 2 giống Ensophy và Estel sau trồng 50
ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu tiên, còn trồng trực tiếp trên đất thì
khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số hoa trên cây, chiều cao hoa, đường
kính hoa của hai giống này trồng trên giá thể tốt hơn trồng trực tiếp trên đất.
Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá thể là bọt đá có số hoa cây, chiều cao
cây, trọng lượng cây và đường kính hoa lớn nhất, cịn giống Estel thì khơng
có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả hai phương thức trồng. Ensophy, Estel


×