Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lực trí tuệ học sinh THCS vùng bãi ngang ven biển ở thị xã sông cầu, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN VĂN THỦY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC VÀ
NĂNG LỰC TRÍ TUỆ HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN Ở
THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Bình Định – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN VĂN THỦY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC VÀ
NĂNG LỰC TRÍ TUỆ HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN Ở
THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Người hướng dẫn: PGS.TS. Võ Văn Toàn



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả điều tra trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố ở bất kỳ
cơng trình nào khác.
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các
cơ quan, đơn vị, các thầy cơ giáo cũng như gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của tổ bộ môn sinh học
thuộc khoa khoa học tự nhiên, phòng đào tạo sau đại học và các phòng ban khác
của trường Đại học Quy Nhơn.
Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Võ Văn Toàn, người
đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo và các em học
sinh trường TH & THCS Cù Chính Lan và trường THCS Nguyễn Hồng Sơn đã
tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu.
Cuối cùng tơi gửi lời cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan
tâm giúp đỡ, động viên tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Thủy



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài

1

3. Ý nghĩa của đề tài

2

3.1. Ý nghĩa khoa học

2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Các chỉ số sinh học và trí tuệ ở người

3

1.1.1. Các chỉ số về hình thái - thể lực

3

1.1.2. Các chỉ số chức năng hệ tuần hồn

4

1.1.3. Trí tuệ

5

1.1.4. Trí nhớ

10

1.2. Lược sử nghiên cứu các chỉ số sinh học và trí tuệ ở người
1.2.1. Lược sử những nghiên cứu về chỉ số hình thái - thể lực

11
11


1.2.2. Lược sử các nghiên cứu về chức năng tuần hoàn ở trẻ em Việt Nam17
1.2.3. Lược sử những nghiên cứu về trí tuệ

18

1.2.4. Lược sử những nghiên cứu về trí nhớ

21

1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

23

1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thị xã Sơng Cầu

23

1.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội thị xã Sông Cầu

23


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

25

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu


25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

25

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

25

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

25

2.2. Nội dung nghiên cứu

25

2.3. Phương pháp nghiên cứu

26

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

26

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số hình thái - thể lực

26


2.3.3. Phương pháp nghiên cứu chỉ số chức năng tuần hoàn

27

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu năng lực trí tuệ

28

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

30

2.4.1. Xử lý thô

30

2.4.2. Xử lý tinh

31

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

33

3.1. Các chỉ số hình thái - thể lực của học sinh

33

3.1.1. Chiều cao đứng


33

3.1.2. Cân nặng

36

3.1.3. Vòng ngực trung bình

39

3.1.4. Chỉ số Pignet

41

3.1.5. Chỉ số BMI

44

3.2. Các chỉ số chức năng tuần hoàn

46

3.2.1. Tần số tim

46

3.2.2. Chỉ số huyết áp

49


3.3. Năng lực trí tuệ của học sinh

54

3.3.1. Chỉ số IQ của học sinh

54


3.3.2. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ

57

3.3.3. Trí nhớ thị giác của học sinh

59

3.3.4. Trí nhớ thính giác của học sinh

61

3.3.5. So sánh trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh

63

3.4. Mối tương quan giữa các chỉ số nghiên cứu

65

3.4.1. Mối tương quan giữa chỉ số BMI với các chỉ tuần hoàn


65

3.4.2. Mối tương quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ ngắn hạn

68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

70

1. Kết luận

70

1.1. Các chỉ số hình thái

70

1.2. Các chỉ số chức năng tuần hồn

71

1.3. Chỉ số trí tuệ

71

1.4. Mối tương quan giữa các chỉ số nghiên cứu

72


2. Kiến nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BMI

: Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)

cs

: Cộng sự

HSSH

: Hằng số sinh học

IQ

: Intelligence Quotient (Chỉ số thông minh)


Nxb

: Nhà xuất bản

SD

: Standard Diviation (Độ lệch chuẩn)

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

VNTB

: Vịng ngực trung bình

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

2.1

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính, theo tuổi

25

2.2

Phân loại thể lực theo chỉ số Pignet

27

2.3

Phân bố mức trí tuệ theo chỉ số IQ

29

3.1

Chiều cao đứng của học sinh theo tuổi và giới tính

33

3.2

Chiều cao đứng của học sinh theo nghiên cứu một số tác
giả


35

3.3

Cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính

36

3.4

Cân nặng của học sinh theo nghiên cứu một số tác giả

38

3.5

Vịng ngực trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính

39

3.6

Vịng ngực trung bình của học sinh theo nghiên cứu một
số tác giả

41

3.7


Chỉ số Pignet của học sinh theo tuổi và giới tính

42

3.8

Chỉ số Pignet của học sinh theo nghiên cứu một số tác giả

43

3.9

Chỉ số BMI của học sinh theo tuổi và giới tính

44

3.10

Chỉ số BMI của học sinh theo nghiên cứu một số tác giả

46

3.11

Tần số tim của học sinh theo tuổi và giới tính

47

3.12


Tần số tim của học sinh theo nghiên cứu một số tác giả

49

3.13

Huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi và giới tính

50

3.14

Huyết áp tâm thu của học sinh theo nghiên cứu một số tác
giả

51

3.15

Huyết áp tâm trương của học sinh theo tuổi và giới tính

52

3.16

Huyết áp tâm trương của học sinh theo nghiên cứu một số
tác giả

54


3.17

Chỉ số IQ của học sinh theo tuổi và giới tính

55

3.18

Chỉ số IQ của học sinh theo nghiên cứu một số tác giả

56


3.19

Phân bố học sinh theo mức trí tuệ, độ tuổi và giới tính

57

3.20

Trí nhớ thị giác của học sinh theo tuổi và giới tính

59

3.21

Trí nhớ thị giác của học sinh theo nghiên cứu một số tác
giả


61

3.22

Trí nhớ thính giác của học sinh theo tuổi và giới tính

62

3.23

Trí nhớ thính giác của học sinh theo nghiên cứu một số
tác giả

3.24

63

So sánh trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh theo
tuổi và giới tính

64


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang


3.1

Chiều cao đứng của học sinh theo tuổi và giới tính

34

3.2

Cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính

37

3.3

Vịng ngực trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính

40

3.4

Chỉ số Pignet của học sinh theo tuổi và giới tính

42

3.5

Chỉ số BMI của học sinh theo tuổi và giới tính

45


3.6

Tần số tim của học sinh theo tuổi và giới tính

48

3.7

Huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi và giới tính

51

3.8

Huyết áp tâm trương của học sinh theo tuổi và giới tính

53

3.9

Chỉ số IQ của học sinh theo tuổi và giới tính

55

3.10

Phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo độ tuổi

58


3.11

Phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo giới tính

58

3.12

Trí nhớ thị giác của học sinh theo tuổi và giới tính

60

3.13

Trí nhớ thính giác của học sinh theo tuổi và giới tính

62

3.14

So sánh trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh nam

64

3.15

So sánh trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh nữ

65


3.16

Tương quan giữa chỉ số BMI với tần số tim của học sinh

65

3.17

Tương quan giữa chỉ số BMI với huyết áp tâm thu của học
sinh

3.18

Tương quan giữa chỉ số BMI với huyết áp tâm trương của
học sinh

3.19

67

Mối tương quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ ngắn hạn thị
giác của học sinh

3.20

66

68

Mối tương quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ ngắn hạn thính

giác của học sinh

69


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực con người là nhân tố quan trọng, là động
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong thời đại kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi rất lớn đến phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Trẻ em là nguồn nhân lực quan trọng cho tương lai của đất nước, đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy việc nghiên cứu sự phát
triển các chỉ số sinh học và năng lực trí tuệ ở các độ tuổi học sinh nói chung và
học sinh trung học cơ sở (THCS) nói riêng có vai trị quan trọng cho việc đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao thể lực và trí tuệ cho học sinh.
Các chỉ số sinh học và trí tuệ ở các lứa tuổi không phải là số hằng định và
không giống nhau giữa các vùng miền. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội,
các chỉ số ln có sự biến đổi, cần phải được tiến hành nghiên cứu thường
xun. Chính vì thế mà từ trước đến nay ở nước ta đã có nhiều cơng trình, đề
tài nghiên cứu về hình thái-thể lực và năng lực trí tuệ. Tuy nhiên ở Phú n
nói chung và thị xã Sơng Cầu nói riêng thì các cơng trình, đề tài nghiên cứu về
thể lực và năng lực trí tuệ con người, đặc biệt là ở học sinh THCS cịn rất ít.
Vì vậy để làm cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp, biện pháp nâng cao tầm
vóc, trí tuệ người Việt Nam; góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho
xã hội nói chung và cho thị xã Sơng Cầu nói riêng, chúng tơi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lực trí tuệ học sinh trung học
cơ sở vùng bãi ngang ven biển ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”.

2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng phát triển về một số chỉ số hình thái, thể lực, sinh lý
tuần hồn và năng lực trí tuệ của học sinh trung học cơ sở vùng bãi ngang ven
biển ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.


2

Xác định mối tương quan giữa chỉ số sinh học và năng lực trí tuệ của
học sinh.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được sự phát triển một số chỉ số hình thái - thể lực, chỉ số chức
năng tuần hồn và năng lực trí tuệ của học sinh tại một số trường THCS ở vùng
ven biển bãi ngang trên địa bàn bãi ngang ven biển thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú
Yên. Các số liệu trong đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong các
cơng trình nghiên cứu và giảng dạy về đặc điểm phát triển của trẻ em lứa tuổi
học đường nhằm nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em. Đồng thời từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ
sở dữ liệu về tình hình phát triển thể lực, trí tuệ hiện nay của học sinh của vùng
ven biển bãi ngang ở thị xã Sơng Cầu nói riêng và cả nước nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ thấy được sự phát triển thể lực, trí
tuệ của học sinh vùng ven biển bãi ngang ở tỉnh Phú Yên. Từ đó đề xuất một
số biện pháp nâng cao thể lực, trí tuệ cho các em, đồng thời giúp các em nâng
cao ý thức tự chăm sóc cho bản thân mình.


3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các chỉ số sinh học và trí tuệ ở người
1.1.1. Các chỉ số về hình thái - thể lực
Vấn đề về thể lực con người từ lâu đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Song tất cả đều thống nhất rằng, thể lực phản ánh cấu trúc tổng hợp
của cơ thể, nó liên quan chặt chẽ với thể trạng, hình thái, sức khỏe, sức lao
động, thẩm mĩ; là khả năng, năng lực vận động của mỗi cá nhân. Một trong
những biểu hiện cơ bản của thể lực là các số đo kích thước của cơ thể trong đó
có chiều cao, cân nặng và vòng ngực. Từ các chỉ số cơ bản kể trên có thể tách
thành các chỉ số khác biểu hiện mối liên quan giữa chúng như chỉ số pignet, chỉ
số sinh khối cơ thể (BMI)… Các chỉ số đó có ý nghĩa trong việc đánh giá sự
phát triển thể lực của trẻ em, biểu hiện sự tăng trưởng của cơ thể con người từ
lúc mới sinh ra đến lúc chết.
1.1.1.1. Chiều cao đứng
Chiều cao đứng là chiều cao của cơ thể kể từ mặt phẳng của bàn chân lên
đến đỉnh đầu ở tư thế đứng nghiêm, hai tay buông xuôi; đi mắt và mép trên
bình tai nằm trên mặt phẳng ngang.
Chiều cao là một trong những chỉ số được dùng nhiều trong điều tra cơ
bản về nhân trắc học và để đánh giá thể lực, sức khỏe của mỗi cá thể và của cả
cộng đồng. Sự phát triển chiều cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm cả
yếu tố bên trong cơ thể như di truyền và những yếu tố bên ngoài như yếu tố
dinh dưỡng, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội…Các yếu tố này tác động lên sự
phát triển chiều cao một cách dần dần, liên tục và không đồng nhất. Trên thế
giới sự phát triển chiều cao của con người ở mỗi châu lục diễn ra khác nhau và
ngay trong cùng một châu lục, ở mỗi quốc gia cũng có sự phát triển khác nhau.
1.1.1.2. Cân nặng
Cân nặng là chỉ số phát triển tổng hợp, biểu thị mức độ và tỷ lệ giữa quá


4


trình hấp thu và tiêu hao năng lượng. Cân nặng ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố di
truyền mà liên quan chủ yếu tới chế độ dinh dưỡng [50], [55].
Sự phát triển cân nặng liên quan đến nhiều yếu tố khác cho nên dùng để
khảo sát nhằm đánh giá thể lực của con người. Cân nặng cơ thể cũng thay đổi
theo lứa tuổi. Cân nặng cơ thể tăng không đồng đều trong quá trình phát triển
của con người. Từ khi sinh ra, cân nặng cơ thể tăng nhanh và đạt đến tối đa khi
đến tuổi trưởng thành sau đó tốc độ tăng giảm dần [6].
Ở các châu lục khác nhau, cân nặng của cơ thể con người cũng khác nhau
và trong cùng một nước ở mỗi miền cũng khác nhau. So với cân nặng của người
châu Âu, châu Mỹ, người Việt Nam nhẹ cân hơn [21], [22].
1.1.1.3. Vòng ngực
Vòng ngực là một chỉ số hình thái đặc trưng cơ bản của thể lực, là tiêu chí
để đánh giá mức độ phát triển của phổi, các xương và cơ vòng ngực. Mức độ
phát triển của vịng ngực có liên quan đến hoạt động hơ hấp và sức khỏe của
con người. Kích thước vịng ngực càng rộng thì sự phát triển thể lực càng tốt.
1.1.1.4. Chỉ số Pignet
Là chỉ số đánh giá mối tương quan giữa chiều cao với cân nặng và chu vi
vòng ngực
1.1.1.5. Chỉ số BMI
Là chỉ số được dùng để đánh giá thể trạng cơ thể thông qua mối quan hệ
giữa cân nặng và chiều cao cơ thể.
Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ khối lượng mỡ trong cơ thể.
Do đó là một chỉ số được tổ chức y tế Thế giới khuyên dùng để đánh giá mức
độ gầy béo. Chỉ số này cho phép đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cơ thể.
1.1.2. Các chỉ số chức năng hệ tuần hoàn
Hoạt động của hệ tuần hoàn đảm bảo cung cấp oxi và chất dinh dưỡng cho
tồn bộ cơ thể sống, trong đó tần số tim và huyết áp động mạch là những chỉ số



5

cơ bản biểu hiện hoạt động của hệ tuần hoàn.
1.1.2.1. Tần số tim
Tim có chức năng vừa hút và vừa đẩy máu, là cơ quan có vai trị rất quan
trọng trong hệ tuần hồn, tim hoạt động có tính chu kỳ. Tần số tim là là số chu
kỳ tim trong một phút, phản ánh gián tiếp hoạt động của tim. Vì vậy, tần số tim
là một trong những chỉ số dùng để đánh giá hoạt động của hệ tuần hoàn và tình
trạng sức khỏe của con người.
1.1.2.2. Huyết áp động mạch
Huyết áp là áp lực máu lên thành mạch máu. Huyết áp được tạo ra do lực
co bóp của tim và sức cản của thành mạch. Sự biến đổi của huyết áp có quan
hệ mật thiết với lưu lượng tâm thu, tần số tim, trở ngại ngoại vi, tính đàn hồi
của các mạch máu, độ nhớt của máu.
1.1.3. Trí tuệ
1.1.3.1. Khái niệm chung về trí tuệ
Trí tuệ là khả năng nhận thức lý tính đạt đến một trình độ nhất định (trí tuệ
minh mẫn). Trí năng: Năng lực hiểu biết (phát triển trí năng của con người). Trí
lực: Năng lực trí tuệ (tập trung trí lực vào cơng việc). Trí óc: Óc của con người,
coi là biểu trưng của khả năng nhận thức, tư duy (mở mang trí óc). Trí thơng minh
có hai nghĩa: thứ nhất là có trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh. Thứ hai là là
nhanh trí và khơn khéo, tài tình trong cách ứng đáp, đối phó [26], [28].
Theo Nguyễn Khắc Viện, có sự khác nhau giữa trí khơn và trí tuệ. Trí
khơn là khả năng hành động thích nghi với những biến động của hồn cảnh,
thiên về hành động. Trí tuệ cũng là khả năng thích nghi nhưng thiên về tư duy
trừu tượng [74].
Một số nhà nghiên cứu khác ở Việt Nam như Nguyễn Kế Hào, coi trí thơng
minh là một phẩm chất cao của trí tuệ, mà cốt lõi là tính chủ động, linh hoạt và
sáng tạo của tư duy để giải quyết tối ưu những tình huống mới [20].



6

Như vậy, qua các cách giải thích trên, có thể quy các thuật ngữ trí khơn,
trí tuệ, trí thơng minh vào khái niệm trí tuệ và chúng thể hiện các mức độ khác
nhau của khái niệm này.
Cho đến nay đã có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về trí
tuệ nhưng chưa có một quan điểm thống nhất. Tuy nhiên, có thể khái quát một
cách tương đối các quan niệm đã có về trí tuệ thành 3 nhóm chính [52].
Nhóm thứ nhất: Coi trí tuệ là năng lực nhận thức, năng lực học tập cá
nhân thể hiện qua khả năng lao động và học tập. Vì vậy, với những người theo
quan niệm này, hai khái niệm học tập và trí tuệ gắn liền với nhau. Theo nhà tâm
lý học người Nga B.G. Ananhev, trí tuệ là đặc điểm tâm lý phức tạp của con
người mà kết quả học tập, lao động phụ thuộc vào nó [29].
Các nhà tâm lý học phương Tây như N.D.Levitov, Ducansen.I.P và một số
tác giả khác cũng cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa học tập và trí tuệ [61].
Tuy nhiên, trên thực tế quan niệm này chưa hồn tồn chính xác, có những
cá nhân có học lực yếu nhưng có chỉ số năng lực trí tuệ cao. Điều đó chứng tỏ kết
quả học tập khơng chỉ phụ thuộc vào năng lực trí tuệ mà còn phụ thuộc vào những
nguyên nhân khác như cảm xúc, khả năng chú ý, động cơ học tập, thái độ [63].
Nhóm thứ hai: Đồng nhất trí tuệ với năng lực tư duy trừu tượng của cá
nhân. Nhóm này về thực chất, đã quy hẹp khái niệm trí tuệ vào các thành phần
cốt lõi của nó là tư duy và gần như đồng nhất chúng với nhau. Trên thực tế, nhóm
quan niệm này khá phổ biến: A.Binet (1905), L.Terman (1937), G.X. Cotchuc
(1971), V.A. Cruchetxki (1976), R.Sternberg (1986), D.N. Perkins (1987) [52].
Nhóm thứ ba: Trí tuệ là năng lực thích ứng của cá nhân. Theo quan điểm
này, trí tuệ là khả năng tổng thể để hoạt động một cách có suy nghĩ, tư duy hợp
lý, chế ngự được môi trường xung quanh. Trí tuệ là khả năng xử lý thơng tin
và nhanh chóng đưa ra cách thích nghi trong hồn cảnh mới. Quan niệm này
khá phổ biến và thu hút được nhiều nhà nghiên cứu lớn mà đại diện là U.Sterner.



7

Ơng coi trí tuệ là năng lực thích ứng chung của con người đối với những hoàn
cảnh và nhiệm vụ mới của đời sống [28].
Theo D.Wechsler, trí tuệ là năng lực chung của nhân cách, được thể hiện
trong hoạt động có mục đích, trong sự phán đốn, thơng hiểu và làm cho môi
trường phù hợp với những khả năng của mình.
Các quan niệm đó khơng loại trừ nhau mà cùng tồn tại song song. Tuy
nhiên, cho dù trí tuệ được hiểu bằng cách nào đi nữa thì trí tuệ vẫn có những
đặc trưng riêng của nó:
- Trí tuệ được hình thành và biểu hiện trong hoạt động của chủ thể.
- Trí tuệ là yếu tố tâm lý có tính độc lập tương đối với các yếu tố tâm lý
khác của cá nhân.
- Trí tuệ có chức năng đáp ứng mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể
với môi trường sống, tạo ra sự thích ứng tích cực của cá nhân.
- Sự phát triển của trí tuệ chịu ảnh hưởng của yếu tố sinh học của cơ thể
và chịu sự chế ước của các yếu tố văn hóa xã hội [52].
1.1.3.2. Phương pháp đánh giá trí tuệ
Muốn đánh giá năng lực trí tuệ, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau trong đó có phương pháp trắc nghiệm (test) là phổ biến. Thuật ngữ trắc
nghiệm hay test có nghĩa là phép thử hay phép đo, nó là hệ thống các câu hỏi được
thiết kế và sắp xếp có chủ định, nhằm đánh giá một hay nhiều khía cạnh của một
nhân cách hoàn chỉnh qua những câu trả lời trắc nghiệm.
Việc sử dụng trắc nghiệm được phát triển rộng rãi trên thế giới từ sau năm
1905, khi nhà tâm lý học Pháp A.Binnet (1857 - 1911) cộng tác với T.Simon
tiến hành một loạt các thực nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ em ở các
lứa tuổi khác nhau và công bố hệ thống trắc nghiệm để xác định mức độ phát
triển trí tuệ. Hệ thống trắc nghiệm trí tuệ của A.Binnet và T.Simon được dùng

làm kiểu mẫu để phát triển nhiều trắc nghiệm khác như test phân tích nghiên


8

cứu của R.Meili (1928), test trí tuệ đa dạng của R.Gille (1944), test khn hình
tiếp diễn của J.Raven (1936), test trí thơng minh của trẻ em WISC (Weschler
Intellingence Scale for Children) (1949), test trí thơng minh cho người lớn
WAIS (Weschler Adult Intellingence Scale) của D.Weschler (1955).
Năm 1920, nhà tâm lý học người Đức W.Stern lần đầu tiên đã đưa ra khái
niệm chỉ số trí tuệ (chỉ số trí khơn), chỉ số thơng minh (Intelligence Quotient),
viết tắt là IQ. Đó là chỉ số đo nhịp độ phát triển trí tuệ đặc trưng cho mỗi đứa
trẻ và được tính theo cơng thức:

IQ ═ 𝑀𝐴 × 100 (1)
𝐶𝐴
MA (Mental Age) - tuổi trí tuệ.
CA (Chrorological Age) - tuổi đời.
Tuy nhiên, cách tính này đã bộc lộ nhược điểm là không đại diện cho
mọi lứa tuổi và mọi hình thái trí tuệ phức tạp của con người [52].
Để khắc phục những hạn chế của cơng thức tính chỉ số trí tuệ theo truyền
thống của W.Stern. Nhà tâm lý học mỹ D.Wechsler đề xuất phương pháp trắc
nghiệm trí thơng minh bằng cách tính IQ theo cơng thức: [83]

IQ =

X X
15  100 (2)
SD


Trong đó: X : Điểm trắc nghiệm của nghiệm thể.
X

: Điểm số trắc nghiệm trung bình cùng độ tuổi.

SD :

Độ lệch chuẩn.

Trong các test trí tuệ, test Raven được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả
nhất. Test Raven là trắc nghiệm khn hình tiếp diễn do J.C.Raven (Anh) xây
dựng và cơng bố năm 1936 [80].
Sau hai lần được chuẩn hóa vào năm 1954 và 1956, test Raven chính thức
được UNESCO cơng nhận và đưa vào sử dụng để đo lường trí tuệ con người từ
những năm 1960. Bộ trắc nghiệm này được xây dựng trên cơ sở thuyết Tân


9

phát sinh của Charles E.Spearman và thuyết tri giác hình thể của Gestal. Thuyết
Tân phát sinh bao gồm ba quy luật. Quy luật thứ nhất là sự nắm bắt toàn bộ,
hồn chỉnh khn hình. Quy luật thứ hai là sự phân tích, tìm ra mối liên hệ giữa
các yếu tố. Quy luật thứ ba là trên cơ sở mối liên hệ giữa các yếu tố thành phần
trong tổng thể để đưa đến kết luận cuối cùng. Thuyết tri giác hình thể nhấn
mạnh tính chỉnh thể, thống nhất của các sự vật, hiện tượng được hợp thành từ
các yếu tố có mối liên hệ qua lại với nhau. Dựa trên hai quan điểm trên mà
Raven đã xây dựng bộ bài tập theo trật tự logic như sau: Một chỉnh thể trọn vẹn
hồn chỉnh - phân tích ra các thành phần - hợp thành phần cịn thiếu để có được
một hình ảnh hồn chỉnh. Tất cả những thao tác trên đều góp phần phát hiện ra
những chi tiết cịn thiếu của hình vẽ trong bộ trắc nghiệm. Khi thực hiện trắc

nghiệm này, các quá trình tâm lý như chú ý, tri giác và tư duy được thể hiện
[1], [51], [52], [80].
Hiện nay, test Raven được sử dụng rộng rãi trong sinh lý học và tâm lý
học để đo năng lực tư duy trên bình diện rộng nhất với các năng lực: Hệ thống
hóa, tư duy logic và năng lực vạch ra những mối liên hệ giữa các sự vật và hiện
tượng. Ưu điểm của test Raven là nội dung ngắn ngọn, dễ tiến hành xử lý,
không phức tạp, thiết bị đơn giản. Hơn nữa, khả năng loại trừ những khác biệt
về văn hóa khi nghiên cứu các đối tượng. Do đó, có thể áp dụng với tất cả các
quần thể người trên thế giới. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của trắc
nghiệm Raven là không phản ánh được xu hướng phát triển của trí tuệ, chỉ chú
ý đến kết quả cuối cùng [29], [80].
Mỗi phương pháp đánh giá trí tuệ đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Vì vậy, muốn đánh giá chính xác và đạt hiệu quả cao cần phối hợp với nhiều
phương pháp khác nhau. Tuy vậy, trắc nghiệm Raven vẫn được coi là phương
pháp phổ biến nhất.


10

1.1.4. Trí nhớ
1.1.4.1. Khái niệm chung về trí nhớ
Trí nhớ là hoạt động liên quan đến toàn bộ đời sống tâm lí của con người
và là một thành phần quan trọng của trí tuệ. Trí nhớ của con người là một q
trình hoạt động phức tạp, có bản chất là việc hình thành các đường liên hệ thần
kinh tạm thời, lưu giữ và tái hiện chúng. Trí nhớ là sự tiếp nhận và tái hiện
những sự vật, hiện tượng mà con người đã cảm giác, suy nghĩ và hành động. Khi
các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tác động vào cơ thể sẽ tạo ra
cảm giác. Trên cơ sở những cảm giác đơn lẻ, bộ não phân tích và tổng hợp để
cho tri giác trọn vẹn các sự vật, hiện tượng và để lại dấu vết của chúng trên hồi
hải mã, thể hạnh nhân và vỏ bán cầu đại não. Khả năng ghi lại, tái hiện ra trong

trí óc những điều đã biết, đã trải qua gọi là trí nhớ. Điều quan trọng là những
dấu vết này phải được tái hiện trong hồn cảnh thích hợp [33], [62].
1.1.4.2. Phân loại trí nhớ
Trí nhớ gắn liền với hoạt động và toàn bộ cuộc sống của con người. Do
vậy, trí nhớ của con người rất phong phú và đa dạng. Có nhiều cách phân loại
khác nhau, mỗi cách phân loại đều dựa trên một hay một số tính chất đặc trưng
của trí nhớ.
Căn cứ vào tính chất tích cực nhất của một hoạt động nào đó, người ta chia
trí nhớ thành nhiều loại: Trí nhớ hình tượng, trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc
, trí nhớ ngơn ngữ [70], [71].
Căn cứ vào tính mục đích của hoạt động: Trí nhớ chủ định và trí nhớ khơng
chủ định. Trong hoạt động cũng như trong cuộc sống hàng ngày, hai loại trí
nhớ này đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau trong việc ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện tri
thức, tình cảm và kỹ năng hành động [71].
Căn cứ vào thời gian tồn tại của trí nhớ trong não và cơ chế hình thành, có
thể chia trí nhớ thành hai loại: Trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn.


11

Trí nhớ dài hạn tồn tại trên cơ sở những thay đổi bền vững về mặt vi thể
trong mối tương quan giữa các tế bào thần kinh với nhau. Trí nhớ dài hạn có
khả năng lưu giữ hình ảnh trong vịng nơron nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều
năm. Cịn trí nhớ ngắn hạn là sự lưu thơng hưng phấn trong vịng nơron chỉ tồn
tại trong thời gian ngắn. Trí nhớ ngắn hạn chỉ tồn tại trong vòng vài phút sau
khi tiếp nhận một sự kiện hay một hiện tượng nào đó [35], [70], [71].
1.1.4.3. Cơ sở sinh lý của trí nhớ
Về cơ chế nhớ có nhiều quan điểm khác nhau. Theo P. I. Pavlov, cơ chế
sinh lý của trí nhớ là sự hình thành, lưu giữ và tái hiện lại những đường liên hệ
tạm thời. Những đường liên hệ thần kinh tạm thời này được cũng cố tương đối

vững chắc do lặp đi lặp lại nhiều lần. Khi chúng ta nhớ lại một sự vật, hiện
tượng nào đó cũng có nghĩa là những đường liên hệ thần kinh tạm thời được
thành lập trước đây đã được phục hồi [29], [79].
Thuyết điều kiện hóa mà đại diện là B. F. Skiner cho rằng, việc hình thành
các phản xạ có điều kiện đã tạo nên các “vết hằn” của trí nhớ. Như vậy phản xạ
có điều kiện là cơ sở sinh lý của trí nhớ [81].
Thuyết phân tử của Conell M. C và Jacobson cho rằng, trí nhớ liên quan
đến lượng deoxyribonucleic acid (DNA).
1.2. Lược sử nghiên cứu các chỉ số sinh học và trí tuệ ở người
1.2.1. Lược sử những nghiên cứu về chỉ số hình thái - thể lực
1.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Từ giữa thế kỉ VXIII, việc nghiên cứu về sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em
bắt đầu được chú ý. Cơng trình đầu tiên trên thế giới nghiên cứu sự tăng trưởng một
cách hoàn chỉnh ở các lứa tuổi từ 1 đến 25 theo phương pháp cắt ngang là luận án
tiến sĩ của Christian Friedrich Jampert - người Đức [82]. Cũng trong thời gian này
Philibert Guerneau de Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc trên con trai mình từ
năm 1759 đến năm 1777, phương pháp này đã được áp dụng cho đến nay [81].


12

Năm 1942, D’Arcy Thomson đưa khái niệm về tốc độ tăng trưởng và
nghiên cứu [78].
Năm 1977, Hiệp hội các nhà tăng trưởng học đã được thành lập, đánh dấu
một bước phát triển mới cho việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới [67].
Năm 2007 WHO công bố chuẩn tăng trưởng của trẻ em học đường và
người trưởng thành, là một mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng các
chỉ số hình thái để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phát triển thể lực của con
người [85], [86].
1.2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nghiên cứu về thể lực được tiến hành muộn hơn so với trên
thế giới. Hình thái, thể lực con người Việt Nam được nghiên cứu lần đầu tiên ở
trẻ em về chiều cao và cân nặng vào năm 1875 do Mondiere thực hiện, sau này
là của P. Huard, A. Bigot trong công trình “ Những đặc điểm nhân chủng học
của người Đơng Dương” (1938) và “ Hình thái học người và giải phẩu thẩm mỹ
học” của Đỗ Xuân Hợp và P.Huard (1943) được xem là những cơng trình nghiên
cứu đầu tiên đề cập đến vấn đề nghiên cứu thể lực của người Việt Nam [42].
Sau năm 1954, có nhiều tác giả nghiên cứu các đặc điểm hình thái, giải
phẩu, sinh lý của người Việt Nam trong đó có cuốn “Hằng số sinh học người
Việt Nam” [69] xuất bản năm 1975 do Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên là cơng
trình đầu tiên nêu ra khá đầy đủ các thơng số về hình thái - thể lực của người
Việt Nam ở mọi lứa tuổi trong đó có nhóm tuổi 11 - 17 và là chỗ dựa đáng tin
cậy cho các nghiên cứu sau này trên người Việt Nam. Sau khi thống nhất đất
nước 1975, các cơng trình nghiên cứu hình thái - thể lực đã được triển khai trên
toàn quốc.
Năm 1980, 1982, 1987, Đoàn Yên và Cs đã nghiên cứu một số chỉ số sinh
học ở người Việt Nam từ 3 đến 110 tuổi [75].
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mọi lứa tuổi, chiều cao, cân nặng của người


13

Việt Nam nhỏ hơn so với người châu Âu, châu Mỹ, nhịp độ tăng trưởng chậm,
thời kỳ tăng trưởng kéo dài hơn và bước vào thời kỳ nhảy vọt tăng trưởng dậy
thì cũng muộn hơn. Tăng trưởng nhảy vọt về chiều cao của nữ xuất hiện vào
lúc 12-13 tuổi, của nam lúc 13-16 tuổi và đến 23 đạt giá trị tối đa. Tăng trưởng
nhảy vọt về cân nặng ở nữ lúc 13 tuổi, ở nam lúc 15 tuổi và kết thúc tăng trưởng
cân nặng cơ thể lúc 19 tuổi ở nữ và 20 tuổi ở nam. Do đó, nữ bước vào thời kỳ
tăng tiến và ổn định về chiều cao, cân nặng sớm hơn so với nam.
Từ năm 1980 đến 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp nghiên cứu dọc trên 101

học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi đã đưa ra kết luận, chiều cao phát triển mạnh
nhất lúc 11- 12 tuổi ở nữ và 13 - 15 tuổi ở nam, cân nặng phát triển mạnh nhất
lúc 13 tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam [16].
Năm 1989, tác giả Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs đã tiến hành nghiên cứu
chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, chỉ số dài chi dưới… trên 8000 người từ 1-55
tuổi ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Nhóm tác giả nhận thấy, chiều cao của
nam tăng nhanh đến 18 tuổi, của nữ tăng nhanh đến 14 tuổi và có quy luật gia
tăng chiều cao cho người Việt Nam (tăng 4 cm/ 20 năm). Vòng ngực tăng nhanh
nhất ở nam lúc 13-16 tuổi và nữ lúc 11-14 tuổi [17].
Năm 1992, Nguyễn Văn Lực và cộng sự (cs) nghiên cứu về thể lực của
học sinh từ 12 đến 16 tuổi ở Bắc Cạn và trường An Ninh III đã cho thấy trẻ em
dân tộc Tày, Hmông và Kinh ở miền núi có chiều cao và cân nặng lớn hơn trẻ
miền xuôi. Trẻ em dân tộc Hmông có cân nặng tương đương nhưng chiều cao
đứng thấp hơn dân tộc Tày và Kinh [43].
Năm 1992 Trịnh Văn Minh và cs đã tiến hành điều tra một số chỉ số nhân
trắc trên 1039 người bình thường trưởng thành tại xã Liên Minh, Hà Nội và tại
phường Thượng Đình và xã Định Công, Hà Nội [47]. Kết quả đáng chú ý qua
hai cuộc điều tra này là các kích thước nhân trắc cũng như các chỉ số thể lực
vẫn còn tiếp tục phát triển cho đến tuổi 19-20 ở nữ và 22 tuổi ở nam. Cũng năm


14

này Trần Thiết Sơn và cs chọn ngẫu nhiên 165 sinh viên năm thứ nhất Đại học
Y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái và thể lực. Kết quả cho thấy thể
lực của sinh viên Y Hà Nội thuộc loại trung bình và có chiều cao trung bình (
nam 162,9 cm và nữ là 155,5 cm) cao hơn so với thanh niên Việt Nam cùng lứa
tuổi [57].
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng đã tiến hành nghiên cứu 17 chỉ số hình
thái như chiều cao, cân nặng, vịng ngực… của người Việt Nam từ 1 - 25 tuổi

ở một số vùng Nghệ An và Hà Tĩnh. Tác giả nhận thấy, sự phát triển chiều cao
ở tất cả các độ tuổi của cư dân vùng Nghệ Tĩnh thấp hơn so với cư dân vùng
đồng bằng Bắc Bộ và ở tất cả các độ tuổi các kích thước của nam đều lớn hơn
của nữ [59].
Năm 1993 - 1997, Trần Văn Dần và cs đã nghiên cứu các chỉ tiêu chiều
cao, cân nặng, vịng ngực trung bình trên 13.747 học sinh từ 8 - 14 tuổi ở các
địa phương Hà Nội, Vĩnh Phú (cũ), Thái Bình. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy,
so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số sinh học” thì sự phát triển chiều cao của
trẻ em từ 6 - 16 tuổi tốt hơn, đặc biệt là trẻ em thành phố và thị xã, nhưng sự
tăng về cân nặng chỉ thấy rõ ở trẻ em Hà Nội, còn ở ba khu vực nơng thơn chưa
thấy có sự thay đổi đáng kể. Qua so sánh kết quả nghiên cứu của năm 1971 và
năm 1993 các tác giả nhận thấy, sau hơn một thập kỉ, đối với học sinh Hà Nội
có sự khác biệt rõ rệt về chiều cao và cân nặng. Cịn đối với học sinh Vĩnh Phú
(cũ) thì về chiều cao có sự khác biệt rõ, cịn về cân nặng chưa có sự khác biệt
rõ. So với học sinh nơng thơn ở cùng một độ tuổi thì học sinh ở thành phố, thị
xã có xu hướng phát triển thể lực tốt hơn [11], [12].
Năm 1990 - 1996, Trần Đình Long và cs nghiên cứu đặc điểm phát triển
và một số yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể của học sinh phổ thông tại
một số trường ở Hà Nội. Kết quả đã cho thấy, sự phát triển cơ thể của cả hai
giới đều chậm lại rõ rệt từ 17 đến 18 tuổi [40], [41]. Điều này cũng có thể tìm


×