Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHẠM THỊ GÁI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO VẬN ĐỘNG VIÊN TRUNG TÂM VÕ THUẬT
CỔ TRUYỀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS DƯƠNG BẠCH DƯƠNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi , các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
chương trình nào khác.

Tác giả

Phạm Thị Gái


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Tâm lý giáo dục và Công
tác xã hội của Trường Đại học Quy Nhơn đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập
Tơi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp Sở Văn hóa –Thể
Thao và Du lịch Bình Định và huấn luyện viên Trung tâm Võ thuật cổ truyền


tỉnh Bình Định đã hết sức quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Bạch
Dương. Người đã ln động viên và tận tình hướng dẫn tơi trong q trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không không
thể tránh những sơ sót, kính mong nhận được những lời đóng góp q báu của
q thầy cơ và đồng nghiệp.

Tác giả
Phạm Thị Gái


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
8.Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN TRUNG TÂM VÕ
THUẬT ......................................................................................................... 5
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 5
1.2. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 8
1.2.1. Đạo đức............................................................................................. 8

1.2.2. Giáo dục đạo đức ............................................................................ 11
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................. 13
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục đạo đức. ................................................. 15
1.2.5. Vận động viên võ thuật ................................................................... 15
1.3. Công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên võ thuật cổ truyền Trung tâm
võ thuật.............................................................................................. 18
1.3.1. Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý của vận động viên võ thuật ........ 18
1.3.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho vận động viên ................................. 20
1.3.3. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức vận động
viên................................................................................................... 22
1.4. Các vấn đề cơ bản về quản lý công tác giáo dục đạo đức vận động
viên Trung tâm võ thuật ............................................................................... 30


1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên
Trung tâm võ thuật ........................................................................... 30
1.4.2. Chức năng quản lý công tác giáo dục đạo đức vận động viên .......... 31
1.4.3. Nội dung quản lý công tác giáo dục đạo đức vận động viên ............ 34
1.4.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc thực hiện công tác
giáo dục đạo đức cho vận động viên ................................................. 41
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
vận động viên Trung tâm võ thuật .................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN TRUNG TÂM VÕ THUẬT CỔ
TRUYỀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.................................................................... 45
2.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và tình hình giáo dục
– đào tạo tỉnh Bình Định ................................................................... 45
2.2. Khát quát về Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.................... 47
2.3. Thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức cho vận động viên Trung tâm
võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định ..................................................... 49

2.3.1. Thực trạng nhận thức của vận động viên võ thuật về đạo đức ......... 50
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ,huấn luyện viên,cha mẹ vận
động viên với công tác giáo dục đạo đức. ......................................... 52
2.3.3. Mục tiêu giáo dục đạo đức ở Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh
Bình Định ......................................................................................... 54
2.3.4. Việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức ....................................... 55
2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức cơng tác giáo dục đạo đức ................. 57
2.3.6. Biện pháp giáo dục đạo đức và thực hiện các biện pháp giáo dục
đạo đức cho vận dộng viên Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình
Định ................................................................................................. 58
2.3.7. Thực trạng và kết quả giáo dục đạo đức cho vận động viên Võ
Thuật Cổ Truyền Bình Định ............................................................. 60
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên
Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.................................... 64


2.4.1. Về bộ máy quản lý công tác giáo dục đạo đức vận động viên .......... 64
2.4.2. Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giáo dục đạo
đức cho vận động viên ...................................................................... 66
2.5. Nhận định, đánh giá về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho vận động viên ............................................................................. 73
2.5.1. Điểm mạnh ...................................................................................... 73
2.5.2. Điểm yếu ......................................................................................... 73
2.5.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho vận động viên trung tâm võ thuật tỉnh Bình Định. ...................... 74
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN TRUNG TÂM VÕ THUẬT CỔ
TRUYỀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.................................................................... 78
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ............................................................ 78

3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng ..................... 78
3.1.2. Bảo đảm tính kế thừa ...................................................................... 78
3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn .................................................................... 79
3.1.4. Bảo đảm tính khoa học trong hoạt động quản lý công tác giáo dục
đạo đức ............................................................................................. 79
3.2. Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận độn viên Trung
tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định .............................................. 80
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về công tác giáo dục đạo đức
cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm ........................ 80
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục đạo đức cho vận động viên ................................................. 83
3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp phối hợp chặt chẽ giữa vận động viên với
gia đình và xã hội trong quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận
động viên .......................................................................................... 90


3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tốt việc triển khai kế hoạch quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho vận động viên trung tâm võ cổ truyền Bình
Định ................................................................................................. 94
3.2.5. Biện pháp 5: Cải tiến kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của vận
động viên ........................................................................................ 100
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng chế độ khen thưởng và trách phạt kịp thời,
hợp lý: ............................................................................................ 101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 104
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 106
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 110
1. Kết luận .............................................................................................. 110
2. Khuyến nghị........................................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 115

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HSSV

Học sinh - sinh viên

HLV

Huấn luyện viên

VĐV

Vận động viên

CMVĐV

Cha mẹ vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VTCT

Võ thuật cổ truyền

TDTT

Thể dục thể thao


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho vận động viên võ thuật
hiện nay ......................................................................................... 50
Bảng 2.2 Thống kê nhận thức về vai trò của công tác giáo dục đạo đức ....... 52
Bảng 2.3 Kết quả phỏng vấn giáo viên dạy văn hoá về mức độ ý thức trong học
tập,rèn luyện của VĐV trung tâm võ thuật Bình Định .......................... 53
Bảng 2.4: Kết quả mục tiêu giáo dục đạo đức cho VĐV ................................. 54
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các nội dung GDĐĐ ............... 55
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức .............. 57
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các biện pháp GDĐĐ .............. 58
Bảng 2.8 Thống kê kết quả hạnh kiểm của Trung tâm võ thuật tỉnh Bình
Định 3 năm từ 2013– 2016 ............................................................ 60
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các hành vi đạo đức của vận
động viên....................................................................................... 61
Bảng 2.10 Những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến hành vi đạo đức
vận động viên ................................................................................. 63
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các bộ phận liên quan
đến quản lý công tác GDĐĐ cho vận động viên ............................ 65
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá quản lý công tác giáo dục đạo đức vận động
viên ............................................................................................... 69
Bảng 2.12 Kết quả mức độ thực hiên kế hoạch công tác GDĐĐ .................. 66
Bảng 2.13 Kết quả triển khai kế hoạch công tác GDĐĐ qua các hình thức . 68
Bảng 2.15. Các biện pháp thiết lập mối quan hệ phối hợp cùng cộng đồng
tham gia cơng tác GDĐĐ .............................................................. 70
Bảng 2.16 Tình hình khen thưởng và kỷ luật của vận động viên Trung tâm
võ thuật Bình Định năm 2015 và 2016 ......................................... 72
Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng mức độ cần thiết và khả năng triển khai
thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
vận động viên võ thuât Bình Định trong giai đoạn hiện nay. ....... 107



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã chứng minh q trình phát
triển giáo dục luôn gắn liền với phát triển kinh tế -xã hội.
Giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc. Nhiều thập kỉ qua Đảng và nhà nước ta luôn
chăm lo đến sự nghiệp của giáo dục, điều này được thể hiện qua đường lối,
các Nghị Quyết, chỉ thị của của Đảng, chính sách của nhà nước về cơng tác
giáo dục. Từ năm 1986, đất nước ta chính thức bước vào thời kì đổi mới, xóa
bỏ chế độ quan liêu, bao cấp, cả đất nước chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường chính là lúc sự quản lý của Nhà nước thể hiện nhiều vướng mắc, bất
cập,… Xu hướng tồn cầu hóa, q trình hội nhập quốc tế cùng mặt trái của
nền kinh tế thị trường đã tạo nên những bước chân vững chãi cho trào lưu
dân chủ hóa, sự băng hoại về các giá trị đạo đức, làm lu mờ lý tưởng của thế
hệ trẻ, xâm nhập mạnh mẽ đến chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ta đang đặt ra những yêu cầu to
lớn về chất lượng nguồn lực con người; đó là sự phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, sức mạnh, thẩm mỹ và một cách khái quát nhân cách nói chung
của con người Việt Nam, mà trước hết là thế hệ trẻ. Văn kiện Đại Hội X:”
Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên bản lĩnh,phẩm chất và lối sống
thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại.
Xu hướng tồn cầu hóa diễn ra trong mặt đời sống xã hội, chúng ta
đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại đó là hiện tượng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng ở một số
thanh thiếu niên, làm ảnh hưởng đến chất lượng GDĐĐ của nhà trường. Tình
hình đó việc tăng cường GDĐĐ cho học sinh càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết, đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm chất, nhân cách con người.
Đạo đức là gốc, là cốt lõi của nhân cách. Do đó, nhà trường phải ln chú



2
trọng giáo dục cả đức lẫn tài.
Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức đã tác động
trên mọi mặt của đời sống xã hội thì mặt trái của nó cũng len lõi, xâm nhập
vào tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, làm suy giảm phẩm chất đạo đức,
chạy theo lối sống tầm thường, thực dụng thiếu hồi bão lập thân, lập nghiệp
vì tương lai của mình và đất nước. Điều đáng lo ngại là những tệ nạn xã hội
tác động vào nhà trường làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ, khó
giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục
tư tưởng hiện nay.
GDĐĐ vận động viên năng khiếu thể thao nói chung và năng khiếu võ
nói riêng là một mặt quan trọng trong quá trình đào tạo VĐV. Trong tình hình
hiện nay, cơng tác GDĐĐ cho vận động viên ngày càng trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Với chính sách mở của và giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng,
đòi hỏi các VĐV thể thao của chúng ta ngồi trình độ chun mơn, phải thể
hiện sự ưu việt của nền thể thao XHCN, đặc biệt là bộ mơn võ thuật người
VĐV phải có đức và tài song song với nhau, nhân cách và văn hóa, mang đầy
đủ những phẩm chất tốt đẹp cũng như truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Thực tiễn từ nhiều năm nay, công tác GDĐĐ cho VĐV võ thuật ở các
cơ sở đào tạo trong cả nước nói chung và Bình Định nói riêng đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, song vẫn cịn nhiều thiếu sót cả quan niệm lẫn
hành động, chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới, dẫn đến chất lượng rèn luyện
đạo đức chưa cao thì việc tăng cường quản lý cơng tác GDĐĐ cho VĐV võ
thuật là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên trung tâm võ thuật cổ truyền
tỉnh Bình Định”
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý


3
GDĐĐ cho VĐV Trung tâm võ thuật cổ truyền (VTCT), luận văn đề xuất các
biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho VĐV, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện cho VĐV Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý GDĐĐ cho vận động viên võ thuật cổ truyền.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý GDĐĐ cho vận động viên võ thuật cổ truyền tỉnh
Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác GDĐĐ cho vận động viên võ thuật cổ truyền Tỉnh
Bình Định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách của một
con người, góp phần đào tạo nên những con người tốt, những công dân tốt
cho nước nhà. Tuy nhiên, quản lý công tác GDĐĐ bên cạnh những ưu điểm,
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập trên nhiều bình diện. Nếu đánh giá
đúng thực trạng quản lý cơng tác GDĐĐ thì sẽ xây dựng được các biện pháp
quản lý GDĐĐ cho vận đơng viên võ thuật cổ truyền có tính khả thi góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo vận động viên võ thuật cổ truyền Bình Định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ
cho VĐV Trung tâm võ thuật.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác GDĐĐ cho VĐV Trung
tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đối với công tác GDĐĐ cho VĐV
Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý GDĐĐ cho VĐV
Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.


4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp này được sử
dụng trong nghiên cứu nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, … các văn
bản, tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp điều tra: nhằm khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐ
cho VĐV Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút ra những kinh nghiệm về
công tác quản lý GDĐĐ cho VĐV Trung tâm võ thuật cổ truyền tỉnh Bình Định.
7.2.3. Phương pháp quan sát: thu nhận những thông tin thực tiễn về cơ
sở vật chất, nhu cầu húng thú của học sinh và việc tổ chức các hoạt động
ngồi giờ học văn hóa và tập luyện chun mơn, nhằm tìm hiểu cơng tác quản
lý và tổ chức GDĐĐ cho VĐV.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với các chuyên gia có kinh
nghiệm, hội cha mẹ vận động viên, giáo viên, cán bộ, đồn thể để thu nhập
thơng tin bổ sung cho phương pháp điều tra.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các chuyên gia để nhận định,
đánh giá và khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý GDĐĐ cho VĐV Trung tâm võ thuật cổ truyền Tỉnh Bình Định.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
8.Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài.
Phần nội dung: Gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác GDĐĐ cho VĐV Trung
tâm võ thuật.

- Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐ cho VĐV Trung tâm võ thuật
cổ truyền tỉnh Bình Định.
- Chương 3: Biện pháp quản lý GDĐĐ cho VĐV Trung tâm võ thuật cổ
truyền tỉnh Bình Định.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN TRUNG TÂM VÕ THUẬT
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo
dục quan trọng, nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục nhân
cách người học. Khi cịn sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người rất coi
trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn
kết tốt”; “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm’’[2;136]. Kế thừa tư
tưởng của Người về giáo dục đạo đức cho học sinh và con người; nhiều nhà
khoa học đã quan tâm nghiên cứu về giáo dục đạo đức, xem đó như là động
lực, tinh thần để xây dựng và rèn luyện, hoàn thiện nhân cách con người trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định cũng như sự phát triển của xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc – một trong những nhà tâm lý học hàng
đầu của nước ta đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức Việt Nam trong
thời kỳ CNH-HĐH và bàn về thực trạng cũng như giải pháp ở tầm vĩ mô về
giáo dục - đào tạo con người Việt Nam theo định hướng trên. Về mục tiêu
giáo dục, tác giả Phạm Minh Hạc nêu rõ: “Hình thành cho mọi cơng dân có
thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, đạo đức trong sáng đối với bản thân mọi
người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc, với mọi hiện tượng xảy ra
xung quanh,… tổ chức tốt giáo dục thế hệ trẻ, giúp họ để mọi người tự giác
những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực

học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNHHĐH đất nước [8;169]
Dưới góc độ nghiên cứu về cơng tác giáo dục đạo đức đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước:
Ở phương Tây, thời Hy Lạp – La Mã cổ đại, nhà triết học Socrate (669-


6
399 TCN) đã nhìn nhận tín thiện của con người chính là cái gốc của đạo đức.
Cho nên, muốn xác định được chuẩn mực đạo đức thì phải bằng nhận thức lý
tính với phương thức, phương pháp nhận thức khoa học vốn [1,tr21].
Phương Đông cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) vốn là nhà hiền triết
nổi tiếng của Trung Quốc.Ông cho rằng: “Tiên học lễ, hậu học văn”[1,tr32]
vẫn còn được lưu truyền mãi đến ngày hôm nay.
Ở nước ta, hơn ai hết, Bác Hồ là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức
và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác Hồ cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Người coi đạo đức cách mạng ở mỗi người là kết
quả của sự rèn luyện trong thực tế, trong đấu tranh một cách bền bỉ và thường
xuyên. Người căn dặn: “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống.
Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển củng cố,cũng như
ngọc mài càng ngày càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [13]. Tổng bí thư
Lê Duẩn đã nói: “Chủ yếu là do tình hình cách mạng của cả nước ta địi hỏi
chúng ta phải nói nhiều đến phẩm chất đạo đức người cộng sản. Đó khơng
phải là vấn đề cấp bách hiện nay do tình hình địi hỏi, mà cịn là vấn đề
thường xuyên cần phải giáo dục, cần phải nói đi, nói lại, từ đây đến chủ nghĩa
cộng sản… ”[6].
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới,
giai đoạn CNH-HĐH thì vấn đề giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh, vận
động viên lại càng được coi trọng. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
đến cơng tác này và đánh giá đó là nhiệm vụ hàng đầu của nền giáo dục
XHCN. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt

Nam nêu rõ: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục nhân văn lịch sử dân tộc
và bản sắc văn hóa dân tộc’’ [4]. Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số định
hướng trong công tác tư tưởng hiện nay đã lưu ý: “Cần hết sức coi trọng
nhiệm vụ phát triển văn hóa, giáo dục, hướng vào việc xây dựng con người có


7
ý thức trách nhiệm cơng dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có trí thức, có sức
khỏe và lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa. Giàu lịng yêu nước và
tinh thần quốc tế…” [17].
Để thực hiện tốt mục tiêu GDĐT theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đặt ra, Quốc hội nước ta đã
thông qua luật Giáo dục. Điều 23 và đều 25 trong Luật Giáo dục 2005 đều đề
cập đến mục tiêu cơ bản giáo dục đạo đức cho vận động viên phổ thông là:
“Giáo dục cho vận động viên tiểu học nhằm giúp vận động viên hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất thẩm mỹ…” [16]. Có thể khẳng định một lần nữa, ở bất kỳ giai đoạn
cách mạng nào, thì vấn đề giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh, vận động
viên được Đảng, Nhà nước và các vị lãnh tụ, ln đặt lên vị trí hàng đầu trong
cơng tác giáo dục, vì nó là mục tiêu quan trọng nhất, là nền tảng của sự phát
triển xã hội [12,tr26].
Đối với ngành TDTT, liên tục trong những năm gần đây, nhằm kịp thời
chấn chỉnh những hiện tượng “xuống dốc” về đạo đức của vận động viên,
Huấn luyện viên,… Ủy ban Thể dục thể thao (cũ) đã có những văn bản chỉ
đạo kịp thời như: Chỉ thị 72-CT/UBTDTT; Chỉ thị số 182-CT/UBTDTT
nhằm định hướng cho công tác GDĐĐ đối với VĐV và Huấn luyện viên.
Chỉ thị 72 đã chỉ rõ vị trí và tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho
vận động viên. Chỉ khi thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức này mới có thể
đạt được mục tiêu trong giáo dục là đào tạo cán bộ TDTT vừa có trình độ

chun mơn giỏi, vừa có phẩm chất đạo đức trong sáng, phục vụ tốt cho sự
nghiệp phát triển đất nước. Chỉ thị cũng đã định hướng cho việc xây dựng bộ
máy điều hành cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng và đánh giá cao vai trò
của tổ chức Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trong cơng tác GDĐĐ
cho VĐV [5].
Nghị quyết Trung ương VIII của Đảng nhấn mạnh: “Coi trọng GDĐĐ,


8
ý chí, lịng tự hào dân tộc cho VĐV. Tơn vinh và đãi ngộ xứng đáng các VĐV
xuất sắc và phát huy vai trò nêu gương của họ đối với lớp VĐV kế cận và với
thanh thiếu niên nói chung. Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tượng
tiêu cực trong thể thao, nhất là trong bóng đá và các mơn thể thao thành tích
cao” [18].
Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng, vấn đề đạo đức
và công tác giáo dục đạo đức ở bất kỳ giai đoạn nào, thời điểm nào cũng luôn
được các nhà nghiên cứu quan tâm. Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm đến việc trồng người, quan tâm đến phẩm chất và năng lực người
Việt Nam và coi đó là động lực cách mạng. Mục tiêu của thể thao Việt Nam được
Đảng và Nhà nước xác định là làm sao cho dân cường, nước thịnh, xã hội công
bằng và văn minh.
Vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên võ cũng
có một số tác giả nghiên cứu, tuy nhiên ở Bình Định chưa có tác giả nào
nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp khả thi, hữu hiệu cho
cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho vận động viên trung tâm võ thuật cổ
truyền tỉnh Bình Định là vấn đề mang tính cấp thiết. Việc nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên có ý
nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng quản
lý công tác giáo dục đạo đức cho vận động viên trung tâm võ thuật cổ truyền
tỉnh Bình Định.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực xã
hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu xã hôị, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa


9
cá nhân với xã hội.
Dưới góc độ Triết học: “ Đạo đức là một trong những hình thái sớm
nhất cuả ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực đều tiết
hành vi cuả con người, trong quan hệ với người khác và cộng đồng. Căn cứ
vào những năm quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi con
người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa, nghĩa vụ, danh
dự”[19,tr145].
Dưới góc độ Pháp luật: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những quy tắc
sinh hoạt xã hội, những quy tắc hành vi con người,… những quy tắc đó quyết
định nghĩa vụ và thái độ của con người đối với nhau và đối với xã hội’’
[21,tr117].
Khái niệm đạo đức còn liên quan chặt chẽ với các phạm trù triết học,
pháp luật chính trị xã hội” [3,tr118]. Do đó, mỗi người khi sống trong xã hội
đều có rất nhiều mối quan hệ phong phú, phức tạp. Các mối quan hệ đó yêu
cầu mỗi người phải có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích của mọi
người, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Như vậy, vấn đề
đạo đức nảy sinh trên cơ sở sự đều hành vi của mỗi cá nhân trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Mối quan hệ mật thiết giữa đạo đức - pháp luật - chính trị được thể hiện
ở chỗ những quy định cụ thể bằng văn bản và Nghị quyết, đường lối chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa luân lý. Tư tưởng chính trị
của một nhà nước có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử; tuy nhiên, yếu
đạo đức lại được tồn tại lâu dài, bền bỉ kể cả khi phương pháp sản xuất của xã
hội có thay đổi. Qua từng chế độ xã hội khác nhau, những yếu tố đạo đức tiến
bộ được phát huy, những yếu tố lạc hậu tất yếu sẽ bị triệt tiêu bởi tư tưởng
đúng đắn của Nhà nước.
Đạo đức chính là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt
nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở


10
cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, biết phân biệt thiện - ác, biết có
những hành động ứng xử phù hợp.
Như vậy, đạo đức là một phạm trù lịch sử có tính giai cấp, thuộc lĩnh
vực đời sống tinh thần, là một bộ phận của thượng tầng kiến trúc, trên cơ sở
tồn tại xã hội. Đạo đức có ba chức năng:
- Chức năng nhận thức;
- Chức năng giáo dục;
- Chức năng điều chỉnh hành vi.
Chức năng nhận thức của đạo đức: giúp con người nhận thức xã hội về
mọi mặt. Những tư tưởng đạo đức và chuẩn mực đạo đức xã hội có trở thành
các quan hệ đạo đức trong đời sống xã hội hay khơng, đều đó khơng chỉ phụ
thuộc vào tính đúng đắn, tư tưởng đạo đức, của các chuẩn đạo đức vào việc
tuyên truyền, giáo dục trong xã hội, mà còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng
tiếp nhận và chuyển hóa trong hoạt động nhận thức và hành vi của mỗi cá
nhân nhằm đạt tới một sự phù hợp giữa hành vi cá nhân với lợi ích xã hội.
Chức năng điều chỉnh hành vi: có vai trò hết sức quan trọng trong đời
sống đạo đức. Nó giúp cho các hành vi của con người phù hợp với chuẩn mực
và lợi ích chung của tồn xã hội. Muốn có được sự đều chỉnh hợp lý mỗi con
người không chỉ dừng lại ở những mong muốn mà quan trọng là biến những

mong muốn tốt đẹp thành những hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Với tư cách là ý thức xã hội, đạo đức phản ánh tồn tại xã hội như là yêu
cầu chung của xã hội. Những yêu cầu chung đó được thể hiện trong một số
lĩnh vực của đời sống như mục đích sống của mỗi cá nhân, trong các mối
quan hệ về hôn nhân, trong thái độ thể hiện với mơi trường sống,…
Tóm lại, để xây dựng xã hội mới, chúng ta đang cần những con người
phát triển toàn diện cả đức và tài. Để thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển
xã hội trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, nguồn lực con người là vốn q
báu nhất, có vai trị quyết định nhất,… thì các giá trị đạo đức lại càng phải


11
được giữ gìn, kế thừa, bằng sự kết hợp những truyền thống đạo đức cao quý
của dân tộc và giao thoa những tinh hóa văn hóa của các dân tộc khác trên thế
giới… Giáo dục đạo đức cho mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ, HSSV lòng yêu
nước Chủ nghĩa xã hội, yêu quê hương bắt nguồn từ lao động sản xuất, từ sự
cần cù, sáng tạo trong nghề nghiệp, từ tinh thần sống và làm việc theo Hiến
pháp và Pháp luật để họ thật sự trở thành chủ nhân tương lai của đất nước.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Giáo dục
Theo nghĩa rộng: Giáo dục là một quá trình tồn vẹn hình thành nhân
cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thơng qua các hoạt động và các
mối quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và
chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người [9,tr30].
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục đạo đức là q trình tác động có tổ chức, có
kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm hình thành thái độ, hành vi đạo đức cho
thanh thiếu niên nhân cách mà xã hội đương thời đang mong đợi [9,tr31].
Như vậy để giáo dục hoàn thành trọn vẹn chức năng của mình trong
quá trình hình thành nhân cách của người học thì q trình dạy và q trình
GDĐĐ ln bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhằm tạo nên tính thống nhất, tồn vẹn

của q trình giáo dục chung và phát huy hiệu quả của công tác GDĐT.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành những địi
hỏi bên trong cá nhân, hình thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng
giáo dục.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Giáo dục đạo đức là quá trình tác
động tới học sinh để hình thành cho ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức,
mục đích cuối cùng là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức” [24].
Giáo dục đạo đức một mặt khơng chỉ hình thành cho con người những


12
quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã
hội mà còn giúp con người có khả năng lựa chọn và đánh giá đúng các hiện
tượng xã hội, cũng như tự đánh giá, suy nghĩ và quyết định hành vi của chính
bản thân mình.
Giáo dục đạo đức cho vận động viên là một quá trình lâu dài, liên tục
về thời gian, rộng về khơng gian, chịu ảnh hưởng từ mọi lực lượng của xã hội,
trong đó trung tâm chiếm giữ một vị trí quan trọng.
Giáo dục đạo đức trong trung tâm được đặc biệt xem trọng vì thơng
qua q trình tác động tới người học nhằm hình thành cho họ ý thức, tình
cảm và niềm tin đạo đức, mục đích cuối cùng và quan trọng nhất mà chúng
ta muốn hướng tới là tạo lập được cho vận động viên có những thói quen,
hành vi đạo đức.
Ta nhận ra rằng, giáo dục đạo đức trong trung tâm võ là một quá trình
giáo dục bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể; chỉ khi chúng ta đặt nó
trong mối quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ phận khác như
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục thể chất, giáo dục đạo đức nghề nghiệp thì
giáo dục đạo đức mới phát huy hết vai trị của nó.

Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị, tư
tưởng, bởi tác dụng lớn nhất của giáo dục chính trị là hình thành cơ sở thế
giới Mác - Lênin và định hướng chính trị - xã hội theo quan điểm, đường
lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam cho ý thức và hành vi đạo đức của mỗi
các nhân.
Giáo dục đạo đức cho vận động viên cịn được hiểu là q trình hình
thành và phát triển các phẩm chất đạo đức cũng như việc hoàn thiện nhân
cách của Vận động viên dưới tác động ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức
theo kế hoạch, sự lựa chọn kỹ càng về nội dung – phương pháp – hình thức,
giáo dục phù hợp với lứa tuổi, với vai trò chủ đạo của giáo dục. Để từ đó
chúng ta định hướng cho vận động viên biết lựa chọn cho những hành vi ứng


13
xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân; giữa cá nhân
với cộng đồng, với xã hội, với lao động, với tự nhiên. Giáo dục cho VĐV xây
dựng cơ sở thế giới quan Mác – Lênin, những truyền thống tốt đẹp của ông
cha ta như lịng u nước, sự bao dung, tình đồn kết dân tộc, tinh thần hiếu
học, lịng kính u cha mẹ và biết ơn thầy cơ,… Giáo dục đạo đức phải ln
có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng, với giáo dục
pháp luật; vì khơng thể góp phần cho đất nước giàu mạnh khi mỗi cá nhân
không phải là một người công dân tốt và thiếu đi quá trình sáng tạo, chủ động,
tự giáo dục của bản thân họ.
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Các
nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau mà có những quan niệm
khác nhau về khái niệm này.
Xét về mặt chức năng, quản lý là hệ thống tổ chức. Theo Mary Parker

Follet (Mỹ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua
người khác. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng: Quản lý là một quá
trình kỹ thuật và xã hội nhằm thực hiện các nguồn tác động tới hoạt động con
người, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Xét quản lý với tư cách là một hoạt động: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra” [10].
Từ góc độ của tâm lý học: Quản lý là sự tác động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể
của nó.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy nội lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và


14
ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [14]
Từ các khái niệm về quản lý nêu trên, ta thấy có những đặc điểm chủ
yếu sau đây: hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội. Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích; nó bao
gồm hai bộ phận cấu thành: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hoạt động quản
lý là những tác động phối hợp có tổ chức và thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội, do đó quản lý giáo dục là loại hình của
quản lý xã hội.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn

ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân” [22tr124].
Cũng như các hoạt động quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt
động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm theo đuổi mục đích của mình. Mục đích
giáo dục hướng tới sự tồn vẹn của sản phẩm giáo dục, sản phẩm mang giá trị
chân - thiện - mỹ theo lý tưởng xã hội. Quản lý giáo dục nhằm mục đích tổ chức
các hoạt động giáo dục để hiện thực hóa mơ hình nhân cách con người thời
đại, khẳng định giá trị của nó với lịch sử xã hội. Hướng tới mục tiêu giáo dục,
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân" [20r12].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ


15
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt kết quả mong muốn bằng cách có hiệu quả nhất.
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Quản lý công tác GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động GDĐĐ đạt được kết quả mong
muốn.
Quản lý công tác giáo dục đạo đức là những tác động có mục đích, có
kế hoạch của nhà quản lý đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, quan tâm và có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng, tính cấp thiết của cơng tác giáo dục đạo đức trong xã hội;
nắm vững và vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh để hướng cho học sinh cũng như mọi thành viên trong xã
hội có thái độ, hành vi đúng đắn đối với công tác giáo dục đạo đức trong xã
hội, góp phần phát triển nhân cách người học một cách toàn diện, biết phê

phán những việc làm xấu, lên án những biểu hiện tiêu cực trái với quy định
của luật pháp. Đẩy mạnh quá trình tự rèn luyện, tu dưỡng, tự hồn thiện bản
thân. Chính vì vậy, đạo đức luôn là thành tố quan trọng nhất của nhân cách,
bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng xem trọng quá trình giáo dục đạo đức
và nhiệm vụ cao cả của quá trình này là phải làm cho giáo dục đạo đức tác
động trực tiếp đến tất cả mọi thành viên trong xã hội để chính họ tự có ý thức,
xây dựng tình cảm và niềm tin đạo đức. Từ đó có những thói quen, hành vi đạo
đức phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của toàn xã hội.
Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa quản lý cơng tác giáo dục đạo đức:
là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn với những biện pháp hiệu
quả nhất.
1.2.5. Vận động viên võ thuật
Vận động viên là những người được đào tạo thi đấu các môn thể thao


16
đòi hỏi sức bền, sức khỏe và tốc độ; vận động viên có thể là người thi đấu
nghiệp dư và chuyên nghiệp.
- Vận động viên thể thao chuyên nghiệp: các môn thể thao chuyên
nghiệp; ngược lại với các môn thể thao nghiệp dư là các môn thể
thao mà vận động viên nhận được thù lao nhờ thành tích họ đạt được. Tinh
thần thể thao chuyên nghiệp trở nên quan trọng hơn nhờ sự kết hợp của
nhiều yếu tố. Truyền thông đại chúng và sự gia tăng thời gian rãnh mang tới
lượng khán thính giả cao hơn vì vậy mà các tổ chức và đội thể thao có thể
thu về nhiều tiền hơn và giúp nhiều vận động viên có thể trang trải kinh phí
và duy trì sự nghiệp thể thao của mình, có đủ thời gian tập luyện cần thiết
cho việc cải thiện các kỹ năng, sức khỏe và kinh nghiệm sao cho phù hợp
với trình độ thành tích của thế giới. Sự điêu luyện trong thi đấu cũng giúp
tăng độ phổ biến của các mơn thể thao nói riêng và thể thao nói chung. Hầu

hết các mơn thể thao được thi đấu một cách chuyên nghiệp ngày nay đều có
số lượng người chơi nghiệp dư cao hơn rất nhiều lần so với số vận động viên
chuyên nghiệp.
- Vận động viên thể thao nghiệp dư: các môn thể thao nghiệp dư là các
mơn thể thao trong đó người chơi tham gia vào một cách đầy đủ hoặc khá đầy
đủ mà không nhận tiền công. Sự khác biệt giữa người tham gia thể thao
nghiệp dư và người tham gia thể thao chuyên nghiệp, những người được trả
thù lao cho lượng thời gian mà họ thi đấu và tập luyện. Trong các mơn thể
thao có sự có mặt của người chơi chun nghiệp thì những người thi đấu
chuyên nghiệp sẽ tham gia ở trình độ chơi cao hơn các thí sinh nghiệp dư.
Tuy vậy, phần lớn người chơi thể thao trên thế giới là nghiệp dư. Tính nghiệp
dư trong thể thao từng là quan niệm phổ biến trong thế kỷ 19, đặc biệt là ở
tầng lớp thượng lưu, nhưng bắt đầu phai nhạt đi trong thế kỷ 20 khi thể thao
chuyên nghiệp phát triển cùng sự thương mại hóa thể thao nghiệp dư và trong
trường học, và ngày càng ít tổ chức thể thao coi trọng quan niệm này ngay cả


×