Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc tại xưởng máy công cụ công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.04 KB, 71 trang )

Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Lời mở đầu
Trong điều kiện sản xuất hiện đại, giữa các nơi làm
việc trong xí nghiệp có mối liện hệ với nhau rất chặt chẽ.
Nhịp độ sản xuất của từng bộ phận từng phân xởng
hoặc toàn bộ xí nghiệp là do nhịp độ của từng nơi làm
việc quyết định. Nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất tài
năng, trí tuệ sáng tạo, nhiệt tình của ngời lao động, góp
phần rèn luyện, giáo dục và đào tạo ngời lao động. Xuất
phát từ vị trí vai trò của nơi làm việc nên muốn nâng
cao năng suất lao động, muốn tiến hành sản xuất với hiệu
quả cao, muốn xây dựng đào tạo lớp ngời lao động mới
cho xà hội thì phải tổ chức nơi làm việc. Đồng thời tổ
chức tốt nơi làm việc sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
liên tục, nhịp nhàng, đảm bảo cho những điều kiện
thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động đảm
bảo những khả năng thực hiện các động tác lao động
trong t thế thoải mái. Cho phép áp dụng các phơng pháp,
thao tác lao động tiên tiến và tạo hứng thú tích cực cho
ngời lao động.
Trong quá trình thực tập tại công ty cơ khí Hà Nội,
đặc biệt là những buổi thực tập trực tiếp tại xởng máy
công cụ tại công ty, qua quan sát, tìm hiểu thực tế và
đối chiếu với lý thuyết đà học trong trờng tôi thấy việc tổ
chức và phục vụ nơi làm việc là một vấn đề đợc cơ sở
sản xuất quan tâ bởi nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc
tốt sẽ làm cho năng suất lao động tăng và đặc biệt là nó
ảnh hởng rất lớn tới sức khoẻ của ngời lao động. Nhng hiện
nay do còn nhiều khó khăn trớc mắt các doanh nghiệp còn
1



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
cha chó träng tíi c«ng tác tổ chức phục vụ nơi làm việc,
do đó đà làm cho sức khoẻ của ngời lao động không đợc
đảm bảo và năng suất lao động không đạt đợc tối u. Vì
vậy tôi đà chọn đề tài: Hoàn thiện tổ chức phục vụ
nơi làm việc tại xởng máy công cụ công ty cơ khí
Hà Nội.
Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu 3 vấn đề của
công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc là: thiết kế , trang
bị và bố trí nơi làm việc.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Tổ chức phục vụ nơi làm viƯc- mét néi dung
quan träng cđa tỉ chøc lao ®éng khoa học.
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức phục vụ nơi
làm việc.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
nơi làm việc của xởng.
Do thời gian thực tập còn ngắn, với vốn kiến thức của bản
thân còn hạn chế nên nội dung của đề tài không tránh
khỏi những sai sót.Rất mong sự đóng góp ý kiến của bạn
đọc để đề tài đợc tốt hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Nguyễn Vân
Điềm đà trực tiếp hớng dẫn em thực hiện tốt đề tài nµy.
Hµ néi ngµy 02
/ 05 / 2003

2



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Chong I. Tỉ chøc phơc vụ nơi làm việc- một nội
dung quan trọng của tổ chøc lao ®éng khoa häc
I. Néi dung cđa tỉ chøc và phục vụ nơi làm việc.
A. Nơi làm việc và phân loại nơi làm việc.
Nơi làm việc là phần diện tích và không gian sản
xuất đợc trang bị các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần
thiết để thực hiện quá trình sản xuất với hiệu quả cao.
Trong các xí nghiệp, mọi giá trị tiêu dùng đều đợc
sáng tạo ra tại nơi làm việc, đó là nơi diễn ra những biến
đổi về mặt vật lý, hoá học hay sinh vật học của đối tợng
lao động theo những yêu cầu nhất định của sản xuất.
Kết quả cuối cùng của mọi hoạt động về tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động đều thể hiện ở nơi làm vệc.
Nếu lao động đợc tổ chức tốt thì hiệu quả thu đợc ở nơi
làm việc sẽ cao, biểu hiện cụ thể là tránh đợc những lÃng

3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
phÝ vỊ thêi gian lµm việc của công nhân, công suất máy
móc thiết bị đợc sử dụng tối đa, năng suất lao động cao
với chi phí thấp nhất.
Nơi làm việc là nơi ngời lao động thể hiện rõ nhất
sự nhiệt tình thông qua hoạt động cụ thể của họ trong
các phong trào thi đua. Đây cũng là nơi thể hiện tài
năng, chí sáng tạo của ngời lao động. Nó cũng là nơi góp
phần rèn luyện, giáo dục và đào tạo ngời lao động.

Trong điều kiện sản xuất hiện đại, giữa các nơi làm
việc khác nhau trong xÝ nghiƯp cã mèi quan hƯ kü tht
rÊt chỈt chẽ, nhịp độ sản xuất chung củabộ phận sản
xuất hay của toàn xí nghiệp do nhịp đọ sane xuất riêng
của từng nơi làm việc quyết định. Muốn nâng cao năng
suất lao động, muốn đạt đợc hiệu quả cao trong kinh
doanh thì phải tổ chức và phục vụ nơi làn việc đồng
thời phải tổ chức một cách đồng bộ.
Nhng để tổ chức tốt nơi làm việc đòi hỏi phải hiểu
rõ nơi làm việc và những đặc điểm của nó, từ đó có
thể tiến hành phân loại nơi làm việc theo những tiêu
thức khác nhau. Mỗi tiêu thức là một giác độ nhận thức
nơi làm việc từ đó giúp ta phân tích đánh giá một cách
toàn diện về nơi làm việc và đề ra những biện pháp tốt
nhất, đầy đủ nhất để hoàn thiện tổ chức và phục vụ
nơi làm việc.
Nơi làm việc đợc phân theo những tiêu thức sau:
- Theo trình độ cơ khí hoá lao động: nơi làm việc đợc
chia thành nơi làm việc thủ công, nơi làm việc cơ khí
hoá và nơi làm việc tự động hoá.
4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Theo sè lỵng ngêi làm việc: nơi làm việc đợc chia thành
nơi làm việc cá nhân và nơi làm việc tập thể(có ít nhất
từ 2 ngời trở lên).
- Theo số lợng máy móc thiết bị: nơi làm việc đợc chia
thành nơi làm việc tổng hợp và nơi làm việc chuyên môn
hoá.

Nơi làm việc tổng hợp là nơi làm việc tại đó công
nhân thực hiện đợc công việc khác nhau, những nơi làm
việc này đặc trng cho loại hình sản xuất đơn chiếc và
hàng loạt nhỏ.
Nơi làm việc chuyên mon hoá là nơi làm việc tại đó
công nhân chỉ thực hiện đợc một bớc công việc nhất
định hay một số ít những công việc đồng nhất. Đặc trng của những nơi làm việc này là cho các loại hình sản
xuất hàng loạt và hàng khối.
- Theo tính chất ổn định về mặt vị trí: nơi làm việc
đợc phân thành nơi làm việc cố định, nơi làm việc di
động hoặc nơi làm việc trong nhà và nơi làm việc ngoài
trời.
Cũng tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà nơi làm
việc có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau nữa,
nh theo nghề nghiệp của công nhân, theo loại hình sản
xuất
Trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc có ảnh hởng rất lớn đến mức độ nặng nhọc, sự mệt mỏi và hứng
thú của ngời lao động. Nơi làm việc càng đợc tổ chức
hợp lý, thuận tiện và đợc trang bị đầy đủ những thứ cần
thiết thì lao động càng đỡ mệt mỏi, khả năng lµm viƯc
5


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
và năng suất lao động của công nhân càng đợc nâng
cao. Do vây, tổ chức và phục vụ nơi làm việc có một vai
trò quan trọng đối với mỗi xí nghiệp. Tổ chức và phục vụ
nơi làm việc tạo điều kiện để giảm chi phí về thời gian
lao động và hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lợng
sản phẩm cao, sử dụng tiết kiệm diện tích sản xuất, tạo

ra đợc cac phơng pháp làm việc tiên tiến.
B. Tổ chức nơi làm việc:
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp
nhằm tạo ra tại nơi làm việc có tất cả những điều kiện
vật chất với hiệu quả cao đồng thời đảm bảo sức khoẻ và
khả năng làm viêch của con ngời. Tổ chức nơi làm việc
gồm 3 nội dung chủ yếu là: thiết kế nơi làm việc, trang
bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
1. Thiết kế nơi làm việc.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ
cơ khí hoá ngày càng cao, trong quá trình lao động của
công nhân đều có một u điểm chung, đó là điều khiển
máy móc thiết bị. Điều đó cho phép xoá bỏ dần những
khác biệt về nội dung lao động của công nhân. Trên thực
tế tổ chức nơi làm việc thể hiện ở việc trang bị công
nghệ tổ chức tơng đối giống nhau cho các nơi làm việc.
Mặt khác, trong thực tế sản xuất thờng diễn ra ở những
nơi làm việc nh nhau lại áp dụng các kiểu tổ chức nh
nhau và tất nhiên nó sẽ mang lại những kết quả khác nhau
làm cản trở khồng ít đến sản xuất, tăng năng suất lao
động. Vì vậy, thiết kế nơi làm việc đặc biệt cần thiết
đối với công nhân cùng nghề, làm những nghề phổ biến.
6


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Để đảm bảo việc tổ chức nơi làm việc một cách hợp
lý thì trớc hết phải thiết kế nơi làm việc theo yêu cầu
của quá trình sản xuất và quá trình lao động. Mặt khác,
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng thì sản phẩm sản

xuất ra phải luôn đổi mới để đáp ứng thị hiếu của ngời
tiêu dùng. Quá trình cải tiến kỹ thuật đợc diễn ra liên tục
để cải tiến những sản phẩm cũ, thiết kế những sản
phẩm mới Vì vậy, phải thờng xuyên cải tiến và thiết kế
lại nơi làm việc cho phù hợp. Đó cũng là quá trình nâng
cao dần trình độ tổ chức nơi làm việc và có tác dụng to
lớn trong việc nâng cao năng suất lao động.
Việc thiết kế nơi làm việc đợc thiết kế theo trình tự
sau:
- Chọn các thiết bị chính phù hợp nhất để thực hiện quy
trình công nghệ với hiệu suất cao.
- Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ, đồ gá công
nghệ, các trang bị tổ chức phù hợp.
- Chọn các phơng án bố trí nơi làm việc tối u cho từng
nơi làm việc cụ thể.
- Thiết kế phơng pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo
ra các u thế lao động thuận lợi, trên cơ sở đó tính độ dài
của quá trình lao động đồng thời xác định mức thời
gian cho bớc công việc.
- Xây dựng hệ thống mức theo chức năng.
- Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc nh
số lợng công nhân tại nơi làm việc, số lợng sản phẩm đợc
sản xuất ra cho một giờ mức tại nơi làm việc.

7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Dù kiÕn c¸c u tố của điều kiện lao động tại các nơi
làm việc nh tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ

Khi tiến hành thiết kế nơi làm việc cần có các tài liệu về
máy móc thiết bị, quy trình công nghê, tiêu chuẩn về vệ
sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn và bảo
vệ lao động, các tiêu chuẩn về định mức lao động và
các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc.
2. Trang bị nơi làm việc.
Trang bị nơi làm việc là cung cấp các loại máy móc,
thiết bị, dụng cụ cần thiết cho nơi làm việc để có thể
tiến hành đợc quá trình sản xuất, quá trình lao động víi
hiƯu st cao, ®ång thêi tiÕt kiƯm søc lao ®éng của ngời
công nhân.
Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp
với nội dung của quá trình sản xuất ca về số lợng và chất
lợng. Tuỳ theo nội dung khác nhau của quá trình lao động
mà nơi làm việc đợc trang bị khác nhau. Sản xuất càng
phát triển, trình độ tổ chức lao động càng cao thì nơi
làm việc càng hoàn chỉnh. Vì vậy có thể

căn cứ vào

trình độ trang bị nơi làm việc để đánh giá trình độ
phát triển của sản xuất.
Nơi làm việc cần đợc trang bị các phơng tiện vật chất kỹ
thuật sau:
- Các thiết bị chính: là những thiết bị mà ngời công
nhân dùng trực tiếp để tác động lên đối tợng lao động
tạo ra các sản phẩm. Với nội dung lao động khác nhau, các
thiết bị chính có thể khác nhau. Nó có thể là những tổ
hợp máy, các máy công cụ, các bảng điều khiển
8



Ket-noi.com kho ti liu min phớ
- Các thiết bị phụ: là các thiết bị giúp cho ngời công
nhân thực hiện cá quá trình lao động với hiệu quả cao
hơn. Đó là các thiết bị bốc xếp, vận chuyển
Đối với các thiết bị chính, thiết bị phụ này phải đáp
ứng đợc yêu cầu tiện lợi trong sử dụng, thuận lợi cho thao
tác lao động, tránh cho ngời công nhân khỏi phải lao
động chân tay nặng nhọc, không phát sinh độc hại và
đảm bảo an toàn trong khi sử dụng. Máy móc phải phù hợp
với tầm vóc của ngời công nhân đồng thời phải đáp ứng
đợc cả yêu cầu về thẩm mỹ.
- Các trang thiết bị công nghệ bao gồm các loại dụng cụ
kẹp đồ gá, các dụng cụ đo kiểm tra, các dụng cụ cắt,
gọt các trang bị công nghệ là các dụng cụ làm bằng tay
nh kìm, búa, kéo vì vậy, cấu trúc của nó phải đảm
bảo tính chính xác, sử dụng với lực tác động nhỏ, đồng
thời khi sử dụng không gây tiếng ồn, rung động để
đảm bảo năng suất lao động cao.
- Các trang bị tổ chức lao động gồm bàn, ghế, tủ, giá
đỡ với các loại trang bị này thì đòi hỏi phải vững chắc,
tiện sử dụng, tiết kiệm đợc diện tích. Sản xuất đồng thời
kết cấu. Kích cỡ phải phù hợp với tầm vóc và tâm sinh lý
ngời lao động. Khi lạ chọn bàn ghế phải tính toán t thế,
không gian làm việc, lực tác động của công nhân trong
quá trình lao động và kích thớc của con ngời để cho ngời công nhân giảm bớt mệt mỏi, thuận tiện khi làm việc.
- Các thiết bị thông tin liên lạc bao gồm địên thoại, điện
tín những loại trang thiết bị này rất cần thiết trong
thời đại ngày nay, vì vậy các trang thiết bị này phải

9


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
đảm bảo độ tin cậycao, thông tin phải nhanh chóng kịp
thời đồng thời nó cũng phải phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất tại nơi làm việc.
- Các trang thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp nh các
loại lới, tấm chắn bảo vệ, các thiết bị thông gió, chiếu
sáng
Hiện nay nền kinh tế nớc ta còn lạc hậu so với nhiều nớc
trên thế giới, các máy móc thiết bị phần lớn nhập từ nớc
ngoài về cho nên có một số điểm cha phù hợp nh khả năng
làm việc của máy thờng cao hơn so với khả năng làm việc
của con ngời. Các dụng cụ, thiết bị có khi không đầy đủ,
đồng bộ Những điều trên ảnh hởng không nhỏ đến
sức khoẻ của ngời công nhân, công suất máy móc, thiết
bị thờng không đợc tận dụng một cách tối đa. chính vì
thế mà các doanh nghiệp khi nhập thiết bị máy móc về
phải điều chỉnh sao cho phù hợp với tầm vóc của ngời Vịêt
Nam, đào tạo lại hoặc thi tuyển chọn công nhân để đáp
ứng yêu cầu của máy móc thiết bị.
3. Bố trí nơi làm việc.
Bố trí nơi làm việc là sự sắp xếp tất cả các trang
thiết bị cần có tại nơi làm việc một cách hợp lý, khoa học
nhằm đảm bảo thực hiện quá trình lao động với hiệu
suất cao, tiết kiệm đợc sức lao động của ngời công nhân
và đảm bảo an toàn lao động.
Bố trí nơi làm việc bao gồm 3 dạng:
- Bố trí chung: là sắp xếp về mặt không gian các nơi

làm việc trong phạm vi của một bộ phận sản xuất hay một
phân xởng sao cho phù hợp với sự chuyên môn hoá của
10


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
từng nơi làm việc và tính chất công việc, quy trình sản
xuất sản phẩm.
- Bố trí bộ phân: là sắp xếp các yếu tố trang bị trong
quá trình lao động ở từng nơi làm việc. Dạng bố trí nay
tạo ra sự phù hợp giữa những công nhân với cácloại trang
thiết bị và sự phù hợp giữa các loại trang thiết bị với nhau
tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình lao
động.
- Bố trí riêng biệt: là sắp xếp các loại trang bị công
nghệ theo từng yếu tố. Bố trí nơi làm việc là sự vận
dụng một cách tổng hợp thành tựu của nhiều ngành khoa
học có liên quan đến sản xuất và con ngời tạo ra những
nơi làm việc tối u. bố trí nơi làm việc hợp lý sẽ tạo ra đợc
chu kỳ sản xuất ngắn nhất, các đờng vận chuyển chi tiết
ngắn nhất, thẳng, không chồng chéo và sử dụng tối u
diện tích nơi làm việc.
Hệ số đờng thẳng vận chuyển đợc xác định theo
công thức sau:
S kc

Kđt =

n


Li
i =1

Hoặc:
Lkc

Kdt=

a

Li
i =t

Trong đó:
Kdt: hệ số đờng thẳng vận chuyển.
Skc: Số hành trình vận chuyển không bị cắt.

11


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Lkc: Chiều dài của các hành trình vận chuyển không
bị cắt.
n

Si : tổng số hành trình vận chuyển trong bộ phận
i =1

nghiên cứu.
i: Loại hình vận chuyển.

Để tính toán diện tích nơi làm việc ta dùng công
thức sau:
SNLV = (a+b+0.5c)(d+o.5e).
Trong đó:
a: Chiều dài của thiết bị chính nơi làm việc.
b: Khoảng cách từ tờng đến cột hoặc từ cột
đến máy.
c: Bề rộng của đờng đi giữa các nơi làm việc.
d: Chiều rộng của thiết bị chính.
e: Khoảng cách giữa các nơi làm việc theo
chiều réng.
Chóng ta cã thĨ sư dơng hƯ sè sư dơng diện tích
để đánh giá sự hợp lý về mặt kinh tế của bố trí nơi làm
việc.
n

Ksd

Si
=
i =1
S

Trong đó:
Si: diện tích sản xuất mỗi đơn vị yếu tố trong thiết
bị chính, phục chiếm.
S: Tổng diện tích của nơi làm việc.
i: Loại yếu tố trang thiết bị.
n:Số loại yếu tố trang thiÕt bÞ.


12


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Nơi làm việc đợc bố trí hợp lý còn đợc đánh giá dới
giác độ sinh lý và vệ sinh lao động hợp lý. Khi tạo đợc t
thế lao động hợp lý, ngời công nhân có thể tự do thay
đổi t thế trong quá trình lao động tránh đợc t thế làm
việc gò bó ảnh hởng xấu đến sức khoẻ.
Bố trí nơi làm việc hợp lý về mặt sinh lý có nghĩa là
bố trí bộ phận điều khiển, những dụng cụ sử dụng thờng
xuyên trong vùng làm việc tối u. các nơi làm việc trong
từng thời điểm cần bố trí những thứ cần thiết cho công
việc. Mỗi vật dung phải bố trí ở những nơi nhất định
để tránh mất thời gian tìm kiếm. Những vật dùng nào
hay dùng thì bố trí ở gần công nhân hơn những vật ít
dùng. Hầu hết các vật đều để ở bên tay phải nhng tất cả
các vật đó phải đặt trong vùng với tới của công nhân.
Bố trí hợp lý nơi làm việc về mặt an toàn lao động
có nghĩa là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho ngời
công nhân. đờng vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành
phẩm phải đủ rộng để phòng tai nạn lao động khi vận
chuyển. Các đờng vận chuỷển mà cắt nhau thì phải tạo
thành một góc vuông không có đờng cụt. Các thiết bị nên
bố trí vuông góc với đờng vận chuyển để khi cần có thể
tạo thành hàng rào chắn cho công nhân. cần có đờng đi
riêng cho công nhân và đờng vận chuyển.
Ngoài ra, bố trí nơi làm việc còn phải đảm bảo tính
thẩm mỹ trong sane xuất cónghĩa là nơi làm việc phải bố
trí đẹp, gọn gàng, sáng sủa. Trang trí màusắc tại nơi

làm việc phải trang nhà phù hợp với đặc điểm và nội dung
của công việc. Việc bố trí hài hoà, đẹp mắt sẽ tạo cảm
13


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
xúc lành mạnh và kích thích hng phấn lao động của ngời
công nhân.
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá cụ thể sự
hợp lý của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
a. chỉ tiêu giá trị sản phẩm sản xuất ra trên một
đồng giá trị thiết bị chính, phụ và các tài sản khác
tại nơi làm việc đợc tính theo công thức sau:
Di =

Msl * Gi
Ci + Di + Di

Trong ®ã:
Msl : mức sản lợng ca, chiếc, cái.
Gi: giá thành công xởng.
Ci: giá trị ban đầu của thiết bị chính tại nơi làm
việc i.
Di: giá trị ban đầu của thiết bị phụ nơi làm việc.
Đi: giá trị ban đầu của các tài sản khác tại nơi làm
việc.
b.- Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá trình độ tổ
chức

nơi


làm

việc



sản

phẩm

tính

bằng

tiền(hoặc bằng hiện vật) tính trên một đơn vị
sản xuất(m2)hay một đồng giá trị của các loại thiết
bị tại nơi làm việc.
Lợng sản phẩm bằng hiện vật tính trên 1m2 diện tích
tính bằng công thức:
Bi =

Msl
Si

Trong đó:
Bi: lợng sản phẩm tính trên 1m2 diện tích sản xuất.
Si: diện tích nơi làm việc.

14



Ket-noi.com kho ti liu min phớ
i: nơi làm việc loại i.
Lợng sản phẩm bằng tiền đợc xác định nh sau:
Bi =

Msl Gi
Si

Trong đó :
Bi: lợng sản phẩm tính bằng tiền trên 1m 2 diện tích
sản xuất.
c- chỉ tiêu trình độ cơ khí hoá lao động tại nơi làm
việc đợc xác định theo công thức sau:
Yi =

Tm
Tm +Tt m +Tt

Trong đó:
Yi : trình độ cơ khí hoá lao động tại nơi làm việc i.
Tm thời gian lao dộng đợc cơ khí hoá hoặc tự động
hoá trong bớc công việc.
Tt-m: thời gian thực hiện các động tác tay trong thời
gian máy.
Ti: thời gian thực hiện các động tác tay trong bớc công
việc.
C. Phục vụ nơi làm việc.
Phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc

các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các
điều kiện thuận lợi để có thể tiến hành đợc quá trình
sản xuất, quá trình lao động một cách liên tục và có hiệu
quả cao.
Hệ thống phục vụ phải bao gồm đầy đủ các bộ
phận để đáp ứng các nhu cầu của phục vụ. Phục vụ phải
đảm bảo sự kết hợp giữa phục vụ tập trung và phục vụ
phân tán. Khi thành lập các bộ phận phục vụ phân chia

15


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
các chức năng phục vụ, phục vụ phải cho phép kiên kết
chặt chẽ các chức năng phục vụ.
Phải có kế hoạch phân bố thời gian và không gian chặt
chẽ để phục vụ kịp thời đồng thoèi thoả mÃn nhu cầu tại
nơi làm việc một cách nhanh nhất.
1. Nội dung của phục vụ nơi làm việc.
Sản xuất là một quá trình phức tạp, nó đồng thời diễn ra
tại tất cả các nơi làm việc của xí nghiệp. để nơi làm
việc đợc liên tục chúng ta phải phục vụ tốt. Mỗi một nơi
làm việc khác nhau thì có nhu cầu phục khác nhau. Chức
năng phục vụ là hoạt động lao động của nhóm công
nhân phục vụ có ngành nghề nhất định đợc phan chia
theo tính đồng nhất về công nghệ và chức năng phục vụ
chính gồm:
- Phục vụ chuẩn bị sản xuất: bao gồm các công việc nh
giao nhiệm vụ sản xuất cho từng nơi làm việc, chuẩn bị
các tài liệu, bản vẽ kỹ thuật, các bản hớng dẫn, tính toán

về nhu cầu nguyên vệt liệu, bán thành phẩmtheo yêu
cầu sản xuất.
- Chức năng phục vụ dụng cụ: bao gồm cung cấp cho nơi
làm việc những dụng cụ cắt, gọt, dụng cụ đo, dụng cụ
công nghệ và đồ gá đồng thời thực hiện việc bảo quản,
theo dõi tình hình sử dụng, kiểm tra chất lợng dụng cụ
sữa chữa khi cần thiết.
- Phục vụ vận chuyển bốc dỡ: bao gồm việc chở đến nơi
làm việc nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Sắp xếp lại
nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng đồng thời sau đó

16


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
chuyển khỏi nơi làm việc những dụng cụ đà sử dụng, các
loại phế liệu, phế phẩm
- Chức năng phục vụ năng lợng bao gồm: đảm bảo cung
cấp cho nơi làm việc các nhu cầu về năng lợng nh: điện,
nớc, xăng, dầu đmả bảo sản xuất một cách liên tục.
- Phục vụ điều chỉnh sữa chữa thiết bị bao gồm các
công việc nh hiệu chỉnh, điều chỉnh, sữa chữa nhỏ và
lớn các thiết bị nhằm đảm bảo tình trạng thiết bị tốt và
hoạt động đợc chất xám đồng thời khôi phục đợc khả
năng hoạt động của máy móc, thiết bị.
- Phục vụ kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lợng nguyên
vật liệu, bán thành phẩm trớc khi đa xuống nơi làm
việc và kiểm tra chất lợng sản phẩm theo các yêu cầu kỹ
thuật.
- Chức năng phục vụ kho tàng bao gồm việc kiểm kê,

phân loại, bảo quản nguyên vật liệu kho tàng.
- Phục vụ và sữa chữa nơi làm việc nh chữa các phòng
sản xuất, nơi làm việc, các loại đồ gỗ nh bàn, ghế ở
các nơi làm việc.
- Phục vụ sinh hoạt văn hóa tại nơi làm việc nh giữ gìn
vệ sinh nơi làm viƯc, dän c¸c phÕ liƯu, phÕ phÈm.
Tỉ chøc phơc vơ nơi làm việc là điều kiện không thể
thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất nào là vì quá
trình sản xuất, quá trình lao động là qúa trình tiêu thụ
và trong quá trình đó các phơng tiện vật chất đều
chuyển từng phần hoặc toàn phần giá trị của nó vào giá
trị sản phẩm. Quá trình đó diễn ra liên tục và không
ngừng ở tất cả các nơi làm việc, phục vụ nơi làm việc
17


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
chính là cung cấp

và nuôi dỡng quá trình đó, đồng

thờitổ chức phục vụ nơi làm viƯc cho phÐp sư dơng tèt
thêi gian lao ®éng cđa công nhân, công suất máy móc
thiết bị và củng cố thiết bị lao động.
2. Các nguyên tắc phục vụ nơi làm việc.
Muốn phục vụ nơi làm việc một cách đồng bộ và có
hiệu quả cần thực hịên theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phục vụ theo chức năng có nghĩa là khi
xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc phải căn cứ vào
nhu cầu snả xuất vào số lợng, chất lợng, tính quy luật của

từng chức năng.
- Phục vụ theo kế hoạch tức là phải dựa trên kế hoạch sản
xuất để xây dựng kế hoạch phục vụ sao cho phù hợp với
tình hình sản xuất, sử dụng lao động và thiết bị có
hiệu quả, tránh lÃng phí thời gian lao động.
- Nguyên tắc phục vụ mang tính dự phòng tức là mỗi nơi
làm việc khác nhau thì có nhu cầu phục vụ khác nhau vì
vậy phải có sự két hợp đồng bộ giữa các chức năng phục
vụ khác nhau trong toµn xÝ nghiƯp.
- Phơc vơ mang tÝnh linh hoạt nghĩa là phục vụ phải
nhanh chóng loại trừ hỏng hóc của máy móc thiết bị để
cho sản xuất đợc liªn tơc.
- Phơc vơ mang tÝnh kinh tÕ cã nghÜa là phục vụ sản
xuất sao cho chi phí về lao động và tiền vốn là nhỏ nhất.
3. Các hình thức và chế độ nơi làm việc.
a. Các hình thức phục vụ nơi làm việc.
Tuỳ theo đặc điểm của loại hình sản xuất, theo số lợng nhu cầu phục vụ và tính ổn định của nó mà trong xí
18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
nghiƯp cã thĨ ¸p dơng các hình thức tổ chức phục vụ
nơi làm việc nh sau:
- Hình thức phục vụ tập trung: Hình thức này áp dụng
với loại hình sản xuất hàng loạt lớn vag hàng khối, trong
đó tất cả nhu cầu phục vụ theo chức năng đều do những
trung tâm phục vụ đáp ứng.
Hình thức phục vụ này cho phép sử dụng một cách có
hiệu quả lao động và thiết bị phục vụ, áp dụng các phơng pháp phục vụ tiên tiến. đồng thời hình thức này
cũng cho phep tiến hành tự động hoá, cơ giới hoá các

khâu phục vụ để nâng cao chất lợng phục vụ. đây là
hình thức phục vụ nơi làm việc có hiệu quả nhất.
- Hình thức phục vụ phân tán: là hình thức các phân xởng, bộ phận sản xuất tự phục vụ mình chứ không tập
trung tai trung tâm. Hình thức này đợc áp dụng cho các
loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc khi các
nhu cầu phục vụ không lớn và trong điều kiện thiếu ổn
định.
- Hình thức phục vụ hỗn hợp: là hình thức kết hợp cả
phục vụ tập trung và hình thức phục vụ phân tán. vì vậy
khi áp dụng hình thức này thì phải kết hợp một cách hợp
lý và phân chia các chức năng một cách rõ ràng.
b. Chế độ phục vụ nơi làm việc.
Các xí nghiệp gồm có 3 loại chế độ phục vụ, đó là:
phục vụ trực nhật, phục vụ theo chế độ dự phòng và chế
độ theo tiêu chuẩn.
- Chế độ phục vụ trực nhật: là đảm bảo cho các nơi làm
việc khi có nhu cầu phục vụ hoặc theo những nhiệm vụ
19


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
sản xuất trong ca và trong ngày làm việc. Chế độ phục
vụ này đơn giản nhng hiệu quả kinh tế không cao, nó thờng gây ra những lÃng phí về công suất máy móc thiết
bị do chờ đợi phục vụ. Cho nên chế độ phục vụ này áp
dụng cho sản xuất hàng loạt nhỏ, đơn chiếc.
- Chế độ phục vụ theo kế hoạch đơn chiếc dự phòng:
đáp ứng nhu cầu phục vụ theo một kế hoạch cho trớc.
Trong chế độ phục vụ nơi làm việc này việc cung cấp
cho nơi làm việc tất cả những thứ cần thiết, kiểm tra,
sữa chữa đều thuộc một biểu đồ thời gian. Việc kiểm

tra, sửa chữa phải hoàn thành trong thời gian quy định.
Vì vậy chế độ phục vụ mang tính chất dự phòng đảm
bảo cho sản xúât đợc nhịp nhàng, liên tục, giảm bớt thời
gian lÃng phí của công nhân chính và công suất máy móc
thiết bị. Nó đợc áp dụng cho sản xuất hàng loạt lớn.
- Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn: là chế độ phục vụ
hoàn thiện nhất, mọi nhu cầu phục vụ đều đợc tiêu
chuẩn hoá và đợc phục vụ theo một kế hoạch chặt chẽ.
Chế độ phục vụ này loại trừ các lÃng phí thời gian nơi làm
việc và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Chế độ này đợc
áp dụng cho sản xuất hàng khối với điều kiện sản xuất đợc liên tục và ổn định.
II.

ý nghĩa của tổ chức phục vụ nơi làm việc trong

các xí nghiệp.
Trong bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng đều là sự
kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố đó là: lao động, đối tợng
lao động và công cụ lao động. Ngày nay, dới sự ph¸t triĨn
nhanh nh vị b·o cđa khoa häc kü tht thì những thành
20


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
tựucủa nó luôn đợc áp dụng nhanh nhất vào sản xuất.
Thực tế cho thấy đất nớc chúng ta còn rất lạc hậu so với
nền văn minh thế giới, sản xuất mang tính chất thủ công
là chủ yếu, máy móc thiết bị lạc hậu. Hơn nữa, chúng ta
vừa chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh
té thị trờng. Chính vì vậy mà các biện pháp tổ chc lao

động khoa học trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối
với các doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, nó cho phép nâng
cao đợc năng suất lao động và tăng cờng hiệu quả sản
xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả
t liệu sản xuất hiện có ngay cả khi có cơ sở vật chất
bình thờng. Có thể đạt đợc hiệu quả cao đó là nhờ áp
dụng những phơng pháp và thao tác lao động hợp lý, sắp
xếp, lựa chọn, bố trí các loại máy móc thiết bị phù hợp với
tình hình sản xuất. Về mặt xà hội góp phần nâng cao
tay nghỊ, søc kháe cho ngêi lao ®éng, bè trÝ lao động
thực hiện những công việc phù hợp với khả năng vµ së trêng cđa hä. Tỉ chøc vµ phơc vơ nơi làm việc là một nội
dung không thể thiếu đợc của tổ chức lao động khoa
học. đối với mỗi xí nghiệp, trình đọ tổ chứcphục vụ nơi
làm việc còn ảnh hởng rất lớn đến mức độ nặng nhọc,
sự mệt mỏi và hởng thụ lao động. Nơi làm việc đợc tổ
chức càng hợp lý,càng thuận tiện, đợc trang bị những thứ
thiết bị cần thiết càng đầy đủ thì lao động càng đỡ
mệt mỏi, khả năng và năng suất lao động của công nhân
càng đợc nâng cao.

21


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Chơng II. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ
nơi làm việc tại xởng máy công cụ- công ty cơ khí
Hà Nội.
I. Đặc điểm quá trình phát triển của xởng máy
công cụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.

Xởng máy công cụ là một phân xởng lớn của công ty
cơ khí Hà Nội. Nó ra đời cùng với sự ra đời của công ty,
nên quá trình hình thành và phát triển của xởng gắn
liền với quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Với hơn 40 năm xây dựng và trởng thành đến nay
công ty cơ khí HN đà trải qua những thăng trầm, biến
đổi của lịch sử kinh tế chính trị của đất nớc, có thể
chia quá trình đó ra những giai đoạn biến đổi sau:
a.Những bớc đi ban đầu và kế hoạch 3 năm, 5
năm lần thứ nhất( 1958/1965)
Trong giai đoạn này nhà máy có nhiệm vụ sản xuất
các loại máy móc có độ chính xác cấp hai, để trang bị
cho ngành cơ khí non trẻ Việt Nam, đáp ứng đợc các yêu
cầu khôi phục của đất nớc rên cơ sở đó để công ty cơ
khí HN phát huy vai trò của nhà máy trong nền kinh tế
quốc dân thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
ở thời kỳ này đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ
vỏn vẹn có khoảng 600 ngời và hầu hết là cán bộ, công
nhân chuyển từ ngành khác sang, tay nghề còn non kém
do vậy việc sản xuất còn nhiều khó khăn, thử thách nhng
với lòng lao động hăng say nhiệt tình, toàn nhà máy đÃ
22


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
thực hiện thắng lợi kế hoạch 3 năm, 5 năm lần thứ nhất.
đạt đợc một số thành tựu đáng kể nh: đà xuất xởng 600
đến 800 máy công cụ các loại có độ chính xác cấp II, giá
trị tổng sản lợng tăng lên gấp 8 lần so với năm 1988, tăng
122% năng lực sản xuất máy công cụ so với thiết kế ban

đầu va bớc đầu nghiên cứu chế tạo đa vào sản xuất nh:T260, T603002 do có những thành tích đó nên ngày
30/08/1958 công ty đợc vinh dự đón Bác Hồ về thăm hỏi
chúc mừng và căn dặn toàn thể cán bộ công nhân viên
nhà máy cố gắng hơn nữa trong lao động sản xuất góp
phần thúc đẩy sự phát triển cua ngành công nghiệp non
trẻ của đất nớc, đây là sự quan tâm kịp thời của đảng
và Bác Hồ đối với công ty làm cho không khí hăng say,
hào hứng trong lao động lên cao để đa nhà máy sang
những giai đoạn phát triển mới.
b.

Giai

đoạn

sản

xuất



chiến

đấu(1966/1976).
Trong thời kỳ này Mỹ leo thang ném bom phá hoại miền
bắc và đàn áp dà man ở miền Nam, đảng ta chủ trơng
chuyển sang quản lý cho phù hợp với tình hình hiện tại là
sơ tán nhỏ các nhà máy, xí nghiệp xa các thành phố lớn
để tiếp tục sản xuất.
Trong điều kiện khó khăn chung của nhà nớc, nhà

máy cũng phải sơ tán hơn 30 địa điểm khác nhau để
tránh thiệt hại do bom mỹ.
Trong hoàn cảnh nh vậy để chỉ đạo sản xuất là vô
cùng khó khăn nhng nhà máy vẫn giữ vững nhiệm vụ
truyền thống của là sản xuất máy công cụ, bên cạnh đó
23


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
®Ĩ nh»m chi viƯn cho chiến trờng miền Nam nhà máy đÃ
sản xuất va cung cấp cho quốc phòng hàng ngàn tấn phụ
tùng các loại cho xe đạp, xe vận tải, ống phóng hoả
Mặt khác nhà máy đà tiễn hàng ngàn cán bộ công
nhân viên lên đờng đánh Mỹ góp phần giải phóng miền
Nam thống nhất đất nớc.
c. Công ty cùng cả nớc xây dựng CNXH
Hoà bình thống nhất mà chúng ta đà dành đợc
trong cuộc đấu tranh thần thánh của dân tộc thật là hào
hùng, vẻ vang song những tổn thất thiệt hại không phải là
nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Với tinh thần khẩn trơng hào hứng cùng cả nớc bớc vào
công cuộc xây dựng kinh tế sau chiến tranh, đi lên xây
dựng CNXH trong cả nớc nhà máy cơ khí HN đà tập trung
lại và đi vào khôi phục sản xuất.
Sau năm 1975 nhà máy mở rộng mặt bằng sản xuất tăng
gấp 2.6 lần, trang thiết bị tăng gấp 2.7 lần so với ban
đầu. Bằng việc thực hiện kế hoạch 5 năm, các hoạt động
sản xuất của nhà máy đà hoàn thành kế hoạch toàn diện
và vợt mức chỉ tiêu.
Đến năm 1980 nhà máy đà đổi tên thành nhà máy

chế tạo công cụ số một với những thành tích đạt đợc
trong giai đoạn này nhà máy đà đợc nhà nớc tặng thởng
nhiều huân chơng huy chơng và đặc biệt đợc phong
tặng danh hiệu đơn vị anh hùng.
d. Giai đoạn từ 1987 ®Õn nay.
Thêi kú ®ỉi míi kinh tÕ ®¶ng ta qut định xoá bỏ
cơ chế quan liêu bao cấp sang có chÕ thÞ trêng cã sù
24


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Do
cha thích ứng với cơ chế mới nên nhà máy gặp không ít
những khó khăn tởng chừng không vợt qua nổi.
Nhng đợc sự quan tâm kịp thời của đảng và nhà nớc
đối với ngành cơ khí nói chung và công ty cơ khí HN nói
riêng, nhà máy đà từng bớc dần vợt qua những khó khăn
tồn tại và phát triển nh ngày nay, khẳng định lại vị trí
ban đầu của ngành chế tạo máy Việt Nam.
Và để kịp thích ứng với cơ chế thị trờng nên năm
1995 nhà máy dổi tên thành công ty cơ khí HN với tên
giao dịch là HAMECO theo quyết định của bộ công
nghiệp, với ngành chủ yếu là: công nghiệp sản xuất cắt
gọt kim loại, thiết bị công nghệ, phụ tùng thay thế, thiết
kế chế tạo, lắp đặt các máy, thiết bị toàn bộ và dịch vụ
kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo.
Hiện nay công ty đang thực hiện dự án năng cấp
thiết bị đầu t phát triển, đổi mới công nghệ và nâng
cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trờng đặc biệt
trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho

các nhà máy đờng, xi măng và các trạm bơm cỡ lớn
Qua đó khẳng định: với bề dày hơn 40 năm hình
thành và phát triển, HAMECO ngày càng phát triển dần
dần thích ứng với cơ chế thị trờng, là một công ty lớn đÃ
và đang cung cấp cho nền công nghiệp nớc nhà nhiều
máy thiết bị và các loại máy đặc biệt trong giai đoạn
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc hiện nay. HAMECO
ngày càng phấn đấu hơn nữa để trở thành công ty hiện
đi với đội ngũ công nhân lành nghề, công nghệ tiên tiến,
25


×