Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

Nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành an toàn vệ sinh lao động phòng ngừa một số vấn đề sức khỏe.. tại hai quận thành phố Hà Nội, năm 2017 - 2019 (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.01 MB, 198 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG PHÒNG NGỪA MỘT SỐ
VẤN ĐỀ SỨC KHỎE THƯỜNG GẶP Ở CÔNG NHÂN THU GOM
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI HAI QUẬN THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
NĂM 2017 - 2019

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720701

HÀ NỘI - 2021


ii

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình, biểu đồ, hộp
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN...........................................................................................4
1.7. Một số biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành của công nhân thu
gom chất thải rắn đô thị..........................................................................................31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................43


2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................43
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................43

2.2.1. Thời gian...............................................................................................43
2.2.2. Địa điểm................................................................................................44
2.3. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................44
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.....................................................................44

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định tính.............46
2.5. Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ số, biến số......................................48
2.6. Phương pháp phân tích số liệu........................................................................57
2.7. Sai số của nghiên cứu và biện pháp khắc phục..............................................59
2.8. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................61
3.1. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp, kiến thức và thực hành về an tồn vệ
sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017.................................61
3.1.1. Đặc điểm công nhân thu gom chất thải rắn đô thị trong nghiên cứu...........61
3.1.2. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp của công nhân thu gom chất thải rắn đơ
thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017............................................65


iii

3.1.3. Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống
rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn đô thị tại hai quận Hai Bà
Trưng và Ba Đình, năm 2017..................................................................................68
3.2. Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an tồn vệ sinh lao
động, phịng chống rối loạn cơ xương nghề nghiệp của công nhân thu gom rác thải rắn
đô thị........................................................................................................................ 87

3.3. Kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh lao động,
phịng chống rối loạn cơ xương của cơng nhân thu gom chất thải rắn đơ thị tại
quận Ba Đình, năm 2017-2019...............................................................................96
3.3.1. Kết quả cải thiện kiến thức, thực hành chung về an tồn vệ sinh lao động của
cơng nhân thu gom chất thải rắn đơ thị tại quận Ba Đình sau can thiệp.......................96

3.3.2. Kết quả cải thiện kiến thức, thực hành về phịng chống rối loạn cơ
xương của cơng nhân thu gom chất thải rắn đô thị tại quận Ba Đình sau can
thiệp...............................................................................................................102
3.3.3. Kết quả cải thiện tình trạng sức khoẻ sau ca lao động của công nhân thu gom
chất thải rắn đơ thị tại quận Ba Đình sau can thiệp...................................................106
3.3.4. Tính duy trì, bền vững của can thiệp..............................................................109
Chương 4: BÀN LUẬN..........................................................................................111
4.1. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp, kiến thức và thực hành về an toàn vệ
sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của cơng nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017................................111
4.1.1. Thơng tin chung về công nhân thu gom chất thải rắn đô thị tham gia nghiên cứu
............................................................................................................................... 111
4.1.2. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp của công nhân thu gom chất thải rắn đô
thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017...........................................113
4.1.3. Kiến thức, thực hành về an tồn vệ sinh lao động, phòng chống rối loạn cơ
xương của công nhân thu gom rác thải rắn đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba
Đình, năm 2017.....................................................................................................116


iv

4.2. Xây dựng các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an toàn
vệ sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương ở cơng nhân thu gom rác thải rắn
đô thị..................................................................................................................... 122

4.3. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an tồn vệ sinh
lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn đô
thị tại quận Ba Đình, năm 2017-2019...................................................................127
4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu..........................................................131
KẾT LUẬN............................................................................................................135
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................138
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................140
PHỤ LỤC 1. BỘ PHIẾU ĐIỀU TRA.......................................................................44
PHỤ LỤC 2. TRANH MINH HỌA TƯ THẾ LAO ĐỘNG.......................................44
PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHÁT VẤN............................................................................44
PHỤ LỤC 4. BẢNG KIỂM TỰ ĐÁNH GIÁ TƯ THẾ LAO ĐỘNG.........................46
PHỤ LỤC 6. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM............................48
PHỤ LỤC 7. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU................................................44
PHỤ LỤC 8. CÁCH CHẤM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ.....................................................54
PHỤ LỤC 9. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI CẤP THÀNH PHỐ “THỰC TRẠNG SỨC
KHOẺ, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG NHÂN MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI”...................................................................................65
PHỤ LỤC 10. GIẤY CHẤP THUẬN CỦA CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI..........................67


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATVSLĐ

Chữ viết đầy đủ
An toàn vệ sinh lao động


BHXH
BNN

Bảo hiểm xã hội
Bệnh nghề nghiệp

CLB

Câu lạc bộ

CTR

Chất thải rắn

CTRĐT

Chất thải rắn đô thị

DID

Difference in Difference (Khác biệt trong khác biệt)

ĐKLĐ
HBT
MTĐT

Điều kiện lao động
Hai Bà Trưng
Môi trường đô thị


MTLĐ

Môi trường lao động

NLĐ
PTTH
PNDTTS
PTBVCN
RLCX
SD
TCCP
TGCTRĐT

Người lao động
Phổ thông trung học
Phụ nữ dân tộc thiểu số
Phương tiện bảo vệ cá nhân
Rối loạn cơ xương
Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
Tiêu chuẩn cho phép
Thu gom chất thải rắn đô đị

TNLĐ
TNTT
VĐSK
WHO

Tai nạn lao động
Tai nạn thương tích
Vấn đề sức khỏe

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


vi
DANH MỤC BẢNG


vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HỘP


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, q trình đơ thị hóa nhanh chóng,
mật độ dân cư tại các khu vực thành thị tăng nhanh khiến lượng chất thải phát sinh
tại các đô thị ngày càng lớn. Tại Việt Nam, ở hầu hết tất cả các thành phố, thị xã,
việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải do các công ty mơi trường đơ
thị (MTĐT) thực hiện. Trong đó, q trình thu gom chất thải rắn đô thị
(TGCTRĐT) vẫn được thực hiện bằng sức người với các thiết bị thô sơ và mang
tính chất thủ cơng.
Với các thiết bị thu gom, vận chuyển thơ sơ, cơng nhân TGCTRĐT phải làm
việc ngồi trời, trên đường phố, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thời tiết khí
hậu khắc nghiệt. Hơn nữa, “chất thải không được phân loại đúng tại nguồn, không
được xử lý ban đầu một cách phù hợp đã khiến cho công nhân TGCTRĐT phải tiếp
xúc trực tiếp nhiều hơn với bụi bẩn, các vật sắc nhọn, các sinh vật lây nhiễm và các
yếu tố độc hại khác”. Những yếu tố này khiến cho cơng nhân TGCTRĐT có nguy
cơ cao mắc phải những vấn đề về sức khỏe như bệnh về đường hơ hấp, tiêu hóa, cơ
xương, da liễu, tai nạn thương tích, rối loạn cơ xương (RLCX) và bệnh nghề
nghiệp .

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy các RLCX là một trong những rối loạn
phổ biến mà công nhân TGCTRĐT gặp phải. Tỷ lệ công nhân TGCTRĐT mắc
RLCX khá cao dao động với tỷ lệ khoảng 45%-92,5% . Trong đó, tỷ lệ RLCX ở
cơng nhân TGCTRĐT cao nhất là 92,5% trong nghiên cứu của tác giả Ziaei và cộng
sự năm 2018 tại Iran , 72,2% trong nghiên cứu Hàn Quốc và 71% tại Ấn Độ . Các
nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng, tỷ lệ công nhân TGCTRĐT có các chấn thương
vùng thắt lưng dao động trong khoảng 16% đến 74% . Tại Hà Lan, cứ 10.000 công
nhân MTĐT thì có 19 người có nguy cơ mắc rối loạn cơ xương nghề nghiệp và con
số này là 35 người đối với nhóm cơng nhân TGCTRĐT .
Bên cạnh các nguy cơ RLCX, cơng nhân TGCTRĐT cịn có nguy cơ mắc
các bệnh khác. Tác giả Rachiotis G. và cộng sự năm 2012 đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm
viêm gan A ở những người TGCTRĐT là 61% . Nghiên cứu của tác giả Eskezia
(2016) cho thấy hàng năm, tỷ lệ công nhân TGCTRĐT có ít nhất một chấn thương
nghề nghiệp là 34,3% (95%CI: 29,52 - 39,10) . Trong nghiên cứu của tác giả Hala


2

Samir Abou-AlWafa tại Ai Cập năm 2011, nhóm cơng nhân TGCTRĐT thường
xuyên phải tiếp xúc với khói diesel do làm việc gần nơi có nhiều phương tiện qua
lại, nên tỷ lệ mắc các bệnh đường hô hấp cao hơn hẳn so với nhóm cơng nhân dịch
vụ (25% so với 12,2%) . Tại Việt Nam, kết quả khám sức khỏe định kỳ của Công ty
Môi trường đô thị Hà Nội năm 2016 cho thấy có tới 42% cơng nhân TGCTRĐT xếp
loại sức khỏe loại III, IV, V là do mắc các bệnh về hô hấp, răng miệng, da liễu .
Kết quả các nghiên cứu về điều kiện lao động và vấn đề sức khỏe của công
nhân MTĐT cho thấy do môi trường lao động (MTLĐ) có nhiều yếu tố bất lợi nên
cơng nhân có nhiều vấn đề sức khỏe cần quan tâm như các rối loạn cơ xương, bệnh
đường hô hấp, các bệnh da liễu hay tai nạn lao động, tai nạn thương tích… Tuy
nhiên cho đến nay các nghiên cứu về vấn đề sức khoẻ và biện pháp nâng cao sức
khoẻ cho cơng nhân TGCTRĐT cịn hạn chế, đặc biệt ở Việt Nam. Vì vậy, câu hỏi

đặt ra là cơng nhân TGCTRĐT thường gặp vấn đề sức khoẻ nào liên quan đến nghề
nghiệp? Kiến thức và thực hành phòng chống vấn đề sức khoẻ đó như thế nào? Cần
làm gì để cải thiện sức khoẻ cho họ?
Việc quan tâm, cải thiện điều kiện lao động, hạn chế các bệnh tật, tai nạn
nghề nghiệp, thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe cho cơng nhân MTĐT,
trong đó có cơng nhân TGCTRĐT, là vấn đề hết sức cần thiết. Nghiên cứu:
“Nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành an tồn vệ sinh lao động
phịng ngừa một số vấn đề sức khỏe thường gặp ở công nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận thành phố Hà Nội, năm 2017-2019” được thực hiện để trả
lời các câu hỏi nghiên cứu ở trên.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả một số vấn đề sức khỏe thường gặp, kiến thức và thực hành về an tồn vệ
sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, thành phố Hà Nội, năm 2017.
2. Xây dựng các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an tồn vệ
sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom rác thải
rắn đô thị.
3. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an tồn vệ sinh lao
động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn đơ
thị tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, năm 2017 - 2019.


4

Chương 1:
TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
“Công nhân thu gom chất thải đô thị”: là “người thực hiện nhiệm vụ thu gom rác
thải đô thị bao gồm quét, thu gom và vận chuyển rác đến nơi tập kết” . “Lượng rác thải
thu gom biến động theo thời điểm trong ngày, trong tuần và mùa vụ” .
“Môi trường lao động”: là “không gian nơi con người lao động bao gồm các
yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố mơi trường phát sinh trong mơi trường lao
động, có quan hệ mật thiết và ảnh hưởng đến sự phát triển của con người lao động
và quá trình lao động, sản xuất” .
“Điều kiện lao động” (ĐKLĐ): là “tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ
chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua q trình cơng nghệ, dụng cụ lao động, đối
tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại
giữa chúng trong không gian và thời gian nhất định tạo nên những điều kiện cần
thiết cho hoạt động của con người trong q trình sản xuất” .“An tồn lao động”: là
“giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không
xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động” .
“Vệ sinh lao động”: là “giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại
gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động” .
“Yếu tố tác hại nghề nghiệp”: gồm yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại.“Yếu tố
nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con
người trong quá trình lao động” . “Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy
giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động” .
“Tâm lý lao động”: là “nhu cầu của cơng việc về khía cạnh tâm lý, tinh thần
và nghiên cứu cách đánh giá khả năng tinh thần của các cá nhân để có thể tuyển
chọn thích hợp về phương diện sức khỏe” .
“Sinh lý lao động”: là các biến đổi sinh lý của các cơ quan chức năng của cơ
thể trong điều kiện lao động .
“Ecgônômi” là “lĩnh vực kiến thức, nghiên cứu tổng hợp hoạt động của con
người trong mối liên quan với kỹ thuật máy móc và mơi trường nhằm mục đích đảm
bảo hiệu quả lao động, sức khỏe an toàn và sự thoải mái” .



5

“Bệnh nghề nghiệp” (BNN) là “bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại
của nghề nghiệp tác động đối với người lao động (NLĐ)” .
“Chất thải” là “vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác. Hay nói cách khác, chất thải là sản phẩm được phát sinh trong
quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp,
thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các hộ gia đình, trường học, các khu
dân cư, nhà hàng, khách sạn” .
“Chất thải rắn” (CTR) là “chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác” . Theo Bộ
Tài nguyên và mơi trường, “Có nhiều cách phân loại CTR. Nếu phân chia theo
nguồn gốc phát sinh, có thể chia CTR sinh hoạt đô thị, CTR xây dựng, CTR nông
thôn, nông nghiệp và làng nghề, CTR công nghiệp, CTR y tế. Mặt khác, nếu phân
chia theo tính chất độc hại của CTR thì chia ra làm 2 loại: CTR nguy hại và CTR
thơng thường” .
1.2. Các nguồn phát sinh và hình thức thu gom, phân loại chất thải rắn đô thị
1.2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đơ thị
Q trình phát sinh CTR ln đi đơi với q trình sản xuất và sinh hoạt của
con người. Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011 về chất thải rắn thì các
nguồn phát sinh CTR ở đô thị chủ yếu là CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70%,
còn lại là các loại CTR khác như CTR công nghiệp, CTR y tế, CTR điện tử…. CTR
sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu tập thể, chất thải đường phố,
chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở nghiên cứu, trường học,....
CTR công nghiệp phát sinh từ các cơ sở công nghiệp nằm trong đô thị, hoặc từ các
khu công nghiệp. CTR y tế phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh,
… Trong đó tỷ trọng nguồn phát sinh rác từ các hộ dân chiếm 57,91%, rác đường
phố chiếm 14,29%, rác công sở chiếm 2,8%, rác chợ chiếm 13%, rác thương nghiệp
chiếm 12% .

Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nông, “mỗi nguồn thải khác nhau lại có
thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư và thương mại có thành phần chất
thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ,


6

nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động
vật, xe máy hỏng, can sữa, nhựa hỗn hợp...” . Theo Báo cáo Môi trường quốc gia
năm 2011, “thành phần chủ yếu trong CTR đô thị là chất hữu cơ (rác thực phẩm),
chiếm tỷ lệ khá cao từ 60 - 75% trên tổng khối lượng chất thải .
1.2.2. Các hình thức thu gom và phân loại chất thải rắn đô thị
1.2.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nước phát triển đã hoàn thiện và đưa vào hoạt động rất hiệu
quả hệ thống phân loại, thu gom rác thải và các chính sách về chi phí đi kèm. Thu
gom rác thải sinh hoạt là nhiệm vụ cần nhiều nhân cơng và có chi phí cao. Quy trình
thu gom thường được thực hiệnbằng xe tải, một công nhân điều khiển xe và 2 - 3
công nhân thu gom rác thải trên các tuyến phố và các hộ gia đình .
Tại một số quốc gia, rác được phân loại ngay tại nguồn nhằm tạo điều kiện
cho việc tái chế và xử lý rác thải thuận lợi hơn . Tại Nhật Bản, các hộ gia đình đã
phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau
theo quy định (rác hữu cơ, rác vô cơ và rác kim loại) sau đó sẽ được tập hợp tại
trạm thu gom, trung chuyển bằng các xe tải chở rác cỡ nhỏ để chuyển sang xe
chuyên chở lớn và được vận chuyển đến nơi xử lý .
Tại Mỹ, việc tham gia và tuân thủ phân loại rác thải tại nguồn không cao do
đây chỉ là quy ước của một số nhóm dân cư. Xe tải đi qua các con phố để thu gom
rác. Mỗi xe thu gom có 1 nhóm cơng nhân làm nhiệm vụ gom rác từ các thùng đựng
rác được cấp sẵn hoặc đặt bên lề đườnghoặc tại các địa điểm quy định .
Singapore là đất nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế giới. Để
có được kết quả như vậy, bên cạnh việc đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và

xử lý, Singapore đã hoàn thiện xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc cho
quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Hai thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý
các rác thải sinh hoạt ở Singapore là các hộ dân và các công ty tư nhân. Tất cả các
công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát trực tiếp của Sở
Khoa học công nghệ và môi trường . Các hộ dân được khuyến khích tự thu gom và
vận chuyển rác đến khu vực tập kết của khu dân cư hoặc các công ty .
1.2.2.2. Tại Việt Nam


7

Tại Việt Nam, việc thu gom và phân loại CTRĐT có các hình thức sau:
Thu gom tại nhà: Hình thức này chỉ được áp dụng cho loại chất thải sinh hoạt
hộ gia đình. Cơng nhân thu gom rác đi đến từng hộ, dọc các đường phố lớn, khu tập
thể và mang những thùng rác, túi rác từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào xe thu gom của
mình và trả lại thùng cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều thời gian và chi
phí lao động cao. Hình thức thu gom này được tóm tắt trong hình sau:
CTR từ các hộ
gia đình

Xe thu gom
thủ cơng

Xe vận
chuyển cơ giới

Khu xử lý
CTR tập trung

Hình 1.1. Sơ đồ thu gom chất thải tại nhà

Thu gom theo khối: Xe cơ giới thu gom CTRĐT chạy theo lịch đã được đặt ra
từ trước, có thể hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lượng CTR phát sinh.
Các xe thu gom cơ giới dừng tại những điểm quy định và rung chuông. Các hộ gia
đình, cơ quan,.. ở các khu phố xung quanh đó mang túi rác đến đổ vào xe. Hình
thức thu gom này được tóm tắt trong hình sau:
CTR từ các hộ
gia đình

Khu xử lý CTR
tập trung

Xe thu gom cơ giới

Thùng rác
tập trung

Xe vận chuyển

Hình 1.2. Sơ đồ thu gom chất thải theo khối
Thu gom bên lề đường
Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc kín trước của nhà hoặc cổng trước thời
gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch đã định, tuỳ theo khối
lượng CTR để thu gom tất cả các túi rác trong địa bàn.
Tại các con phố chật hẹp, quanh co, ngõ, ngách, xe thu gom cơ giới loại nhỏ
khó hoạt động, các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh sẽ tập kết các túi rác ra một


8

địa điểm đã được quy định trong khoảng thời gian nhất dịnh. Tại điểm này, có một

xe cơ giới chờ sẵn để thu gom. Đây này còn gọi là điểm tập kết rác lưu động.
1.3. Điều kiện lao động của công nhân thu gom chất thải rắn đô thị
1.3.1. Các yếu tố có hại trong mơi trường lao động
Do tính chất của công việc, công nhân TGCTRĐT phải làm việc ngồi trời
nên chịu ảnh hưởng trực tiếp khí hậu tự nhiên. Theo số liệu khí tượng thì ở miền
Bắc Việt Nam, hàng năm trung bình có khoảng 60-70 ngày khơng khí lạnh dưới
20°C chiếm khoảng 16%-18% thời gian trong năm, vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP) từ 1-5°C, khoảng 65-75 ngày khơng khí nóng từ 32°C -37°C và trên 37°C
chiếm khoảng 17-19% thời gian trong năm (vượt TCCP từ 2°C -7°C)” . Như vậy,
hàng năm công nhân TGCTRĐT ở Hà Nội phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ
vượt TCCP khoảng 33%-37% thời gian trong năm, chưa kể đến những đợt Gió mùa
Đơng Bắc, nhiệt độ xuống 5°C -10°C hay mưa bão, công nhân vẫn phải làm việc
đến 1-2 giờ sáng hôm sau. Mặt khác, trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ
ẩm, tốc độ gió gây cản trở lớn đến sự tản nhiệt của cơ thể, đôi khi về mùa đơng tốc
độ gió ở những nghề tiếp xúc với rác vượt TCCP từ 2,5-7 lần .
Theo một số nghiên cứu, “do chủ yếu là làm việc ngoài trời và trên đường phố
nên công nhân TGCTRĐT thường xuyên phải tiếp xúc với lượng lớn khói, bụi trong
mơi trường làm việc. Khói, bụi phát sinh từ khí thải của các phương tiện giao thơng,
trong q trình cơng nhân sử dụng chổi để qt đường phố, trong q trình xây dựng,
thi cơng các cơ sở hạ tầng giao thông, khu chung cư, nhà dân tại đô thị,….” .
Kết quả nghiên cứu của tác giả Dong-Uk Park tại Hàn Quốc cho thấy mức độ tiếp
xúc với bụi trung bình của cơng nhân TGCTRĐT là 0,9 mg/m3 (SD=0,9mg/m3,
phạm vi=0,05-4,51 mg/m3). Mức độ tiếp xúc với bụi ở công nhân thu gom chất thải
sinh hoạt không phân loại dao động 1,37-2,69 mg/m 3, cao hơn đáng kể so với mức
độ phơi nhiễm của các công nhân khác. Sự khác biệt đáng kể về mức độ tiếp xúc
với bụi cũng phụ thuộc vào ngày làm việc, độ ẩm và khu vực làm việc (p<0,05) .
Nghiên cứu của tác giả Hala Samir Abou-ElWafa cũng chỉ ra rằng cơng nhân
TGCTRĐT thường xun phải tiếp xúc với khói diesel do làm việc gần nơi có
nhiều phương tiện qua lại, có thể gây kích ứng đường hơ hấp .



9

Cơng nhân MTĐT cịn phải tiếp xúc với hơi khí độc. Theo tác giả Đồn Tuyết
Nhung (1995) cho thấy cơng nhân TGCTRĐT thường xuyên tiếp xúc trực hiếp với
các hơi khí độc như H2S, NH3, CO2, NO2 từ 60% -75% thời gian ca làm việc. Trong
q trình làm việc cơng nhân khơng chỉ chịu tác động của từng hơi khí độc riêng rẽ,
mà thường chịu ảnh hưởng tổng hợp cả 4 loại khí độc nêu trên dẫn đến tình trạng
vượt TCCP khoảng 4 lần về mùa đông và gấp từ 4,87-8,83 lần về mùa hè. Các chất
này đều có tính chất chung là gây kích thích đường hơ hấp, nồng độ cao có thể gây
ngộ độc mạn tính .
Yếu tố vi sinh vật (vi khuẩn, nấm…) tác động rất lớn tới sức khỏe của công
nhân MTĐT. Theo tác giả Madsen AM và cộng sự, các công nhân thu gom chất thải
đã tiếp xúc với 220 loài vi sinh vật bao gồm cả mầm bệnh, bao gồm E. coli, tụ cầu
vàng, Penicillium citrinum, P. glabrum, Klebsiella oxytoca, Leptospira, Bacillus
cereus, Salmonella... . Theo nghiên cứu của Hala Samir Abou-ElWafa và cộng sự tại
Ai Cập, cơng nhân TGCTRĐT có nguy cơ phơi nhiễm với vi sinh vật sinh ra từ chất
thải khi lưu trữ hoặc ở bãi tập trung, trong quá trình phân loại, vận chuyển và việc
thu gom một số chất thải hữu cơ tạo điều kiện cho vi khuẩn Gram âm phát triển, từ
đó hình thành các nội độc tố dưới dạng giọt treo, có thể được hít vào đường hơ hấp,
gây viêm đường hô hấp và những vấn đề sức khỏe khác . Sự xuất hiện của vi sinh
vật cũng được phát hiện trong nghiên cứu của tác giả Dong-Uk Park, với mức độ
tiếp xúc trung bình của cơng nhân TGCTRĐT với vi sinh vật bao gồm cả vi khuẩn
là 1,9-105 CFU/m3, vi khuẩn gram âm là 7-104 CFU/m 3, hoặc nấm là 2,2-104
CFU/m3 (TCCP là 104 CFU/m3). Đặc biệt, 18,7% công nhân đã tiếp xúc với vi
khuẩn với tổng mức lớn hơn 106 CFU/m 3, có nguy cơ gia tăng các triệu chứng hô
hấp như cảm cúm. Khi công nhân phải tiếp xúc nhiều với nấm hoặc nội độc tố có
thể dẫn đến viêm đường hơ hấp . Một số nghiên cứu cho rằng vi sinh vật tích lũy
trong quần áo cơng nhân cũng có thể là nguồn phơi nhiễm gây ra các bệnh về
đường hô hấp .

1.3.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi
Công nhân TGCTRĐT thường xuyên phải mang vác khối lượng lớn và có
nhiều tư thế lao động khơng hợp lý. Tuy cơng việc TGCTRĐT khơng địi hỏi nhịp


10

độ lao động cao nhưng tính chất cơng việc và khối lượng chất thải ngày càng gia
tăng dẫn đến công nhân TGCTRĐT vẫn phải làm việc khẩn trương và liên tục trong
suốt ca làm việc . Điều này là một trong số những nguyên nhân chính gây ra các
RLCX ở công nhân TGCTRĐT.
Tổng quan tài liệu cho thấy công nhân TGCTRĐT phải tiếp xúc với nhiều
người dân thuộc nhiều tầng lớp trong quá trình làm việc tại đường phố. Một số
người dân thể hiện thái độ đồng cảm, coi trọng, nhưng cũng khơng ít trường hợp,
cơng nhân TGCTRĐT bị coi thường, bị gây khó dễ, thậm chí bị đe dọa tinh thần
trong quá trình làm việc. Điều này mang lại cảm giác bất an, cảm giác bị tách biệt
khỏi xã hội, xấu hổ, tổn thương tâm lý cho công nhân TGCTRĐT . Một số nghiên
cứu cho thấy mối đe dọa nghề nghiệp đã được ghi nhận ở công nhân tái chế chất thải
như bị cướp, bị sách nhiễu, hay bắt nạt .
Tại Việt Nam, yếu tố căng thẳng thần kinh, tâm lý, cảm xúc cũng được nhiều
tác giả quan tâm và cho thấy công nhân MTĐT phải chịu gánh nặng tâm lý nghề
nghiệp lớn khi làm việc. Nghiên cứu của tác giả Ngô Minh Phương (1998) về các
yếu tố tâm lý ở nữ cơng nhân cho thấy có tới 60,9% cơng nhân thu phân ở hố xí 2
ngăn và 46,4% công nhân quét nhà vệ sinh công cộng cảm thấy mặc cảm với cơng
việc này, đặc biệt họ đều nói rằng chồng con không tán thành việc họ làm (chiếm đến
59,8% và 51,7%). Chỉ có một tỷ lệ nhỏ cơng nhân thu gom, quét rác, xúc rác cho rằng
nghề của họ được người xung quanh tơn trọng, trong khi đó cơng nhân thu phân hố xí
2 ngăn và qt nhà vệ sinh công cộng cho rằng không nhận được thái độ tơn trọng
của người xung quanh hoặc nếu có cũng rất thấp (khoảng 3,4% - 9,3%). Nghiên cứu
cũng cho thấy nhóm nữ nhân viên văn phịng khơng có cảm giác nặng nề hoặc bị “coi

thường” nghề nghiệp như nhóm nữ cơng nhân MTĐT. Tuy cơng việc TGCTRĐT
khơng địi hỏi nhịp độ lao động cao nhưng tính chất cơng việc và khối lượng chất
thải ngày càng gia tăng dẫn đến công nhân TGCTRĐT vẫn phải làm việc khẩn
trương và liên tục trong suốt ca làm việc .
Theo thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, khi làm việc, công
nhân TGCTRĐT phải làm việc gắng sức, thường xuyên cúi khom hoặc ngửa người
phía sau, vặn người sang bên để xúc đất, rác lên ô tô, thùng xe. Họ phải đi bộ từ 2


11

đến 4 km mỗi ngày để đẩy xe rác, quét rác, tua vỉa, làm việc trong một thời gian dài
mà khơng có thời gian nghỉ ngơi, tư thế làm việc không thoải mái, làm các công
việc lặp đi lặp lại trong một thời gian dài dẫn đến tâm lý mệt mỏi, không tập trung,
không thoải mái .
1.3.3. Yếu tố gây tai nạn lao động
Yếu tố gây tai nạn lao động (TNLĐ) cho công nhân TGCTRĐT bao gồm
nguy cơ tai nạn giao thông, nguy cơ từ những chiếc xe chở rác, vật sắc nhọn gây ra
trong q trình lao động. Ngồi ra, cơng nhân có thể bị trượt ngã khỏi xe tải thu
gom rác khi họ đu bám phía sau ở phía sau xe thu gom rác . Năm 2010, trong báo
cáo của Liên hiệp các công chức và nhân viên làm việc công của Canada, về công
nhân làm nghề thu gom rác, chấn thương nghề nghiệp tác động lên 35% số công
nhân. TGCTRĐT tưởng chừng như không nguy hiểm đối với NLĐ, nhưng đây là
một ngành có thể gây nhiều rủi ro về sức khỏe .
Một trong những yếu tố có khả năng cao gây TNLĐ cho cơng nhân
TGCTRĐT trong quá trình lao động là nguy cơ bị tổn thương do vật sắc nhọn như
chai lọ thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm,... lẫn trong các túi rác bị vứt bừa bãi, không
đúng quy định, không được phân loại. Nghiên cứu của Janice Tibbetts (2013) cho
thấy “Ngoài những tổn thương cơ học, chất thải sắc nhọn gây ra những bệnh tật
truyền nhiễm nghiêm trọng như: uốn ván, viêm gan B, HIV… ảnh hưởng trầm

trọng đến sức khỏe NLĐ bị phơi nhiễm. Cơng nhân TGCTRĐT cũng có nguy cơ
cao bị tai nạn giao thông do phương tiện giao thông trên đường gây ra, đặc biệt khi
trời tối. Trong quá trình thu gom, vận chuyển các thùng chứa chất thải cũng có thể
bị TNLĐ trong khi nâng các xe thu gom rác” .
Công nhân MTĐT phải đối mặt với hàng loạt yếu tố tác hại nghề nghiệp, yếu
tố nguy hiểm, độc hại trong MTLĐ, trong q trình lao động. Vì vậy nếu khơng
thực hiện tốt các biện pháp ATVSLĐ thì nguy cơ mắc các BNN và TNLĐ là rất lớn.
1.4. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ở công nhân thu gom chất thải rắn đơ thị
Do MTLĐ có nhiều yếu tố bất lợi nên công nhân MTĐT gặp nhiều vấn đề
sức khỏe cần quan tâm như RLCX, bệnh đường hô hấp, các bệnh da liễu, TNLĐ…


12

1.4.1. Rối loạn cơ xương
Các vấn đề sức khỏe liên quan đến cơ xương là một trong những vấn đề sức
khỏe phổ biến nhất ở công nhân TGCTRĐT. “Rối loạn cơ xương là những chấn
thương và các rối loạn gây cảm giác đau đớn tới cơ bắp, gân và dây thần kinh ảnh
hưởng đến cử động hoặc hệ thống cơ xương của cơ thể NLĐ” . Đây “là một loạt các
tình trạng viêm và thối hóa ảnh hưởng đến các cơ bắp, gân, dây chằng, khớp, thần
kinh ngoại biên và sự dẫn truyền của mạch máu thường tiến triển chậm và kết hợp
với cảm giác đau” . “Hội chứng bao gồm các vấn đề như chấn thương do căng cơ
lặp đi lặp lại, hội chứng quá sức nghề nghiệp, chấn thương lưng, viêm xương khớp,
đau lưng, đau thần kinh tọa, trượt đĩa đệm, hội chứng ống cổ tay và một số hội
chứng khác. Các bệnh toàn thân như viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, bệnh lupus và
bệnh tiểu đường cũng có thể ảnh hưởng đến hệ cơ xương và thần kinh ngoại vi
nhưng không liên quan đến công việc nên khơng thuộc nhóm này” .
u cầu lao động thể lực cao, thời gian làm việc kéo dài và tư thế lao động
bất lợi khiến công nhân MTĐT gặp nhiều vấn đề về cơ xương hơn các đối tượng lao
động khác, trong đó TGCTRĐT là một trong những cơng việc có nguy cơ mắc

RLCX cao nhất. Theo Parul G và Kiran UV, RLCX xuất hiện và phát triển khi các
cơ bắp hoạt động nhiều lần hoặc trong một thời gian dài mà không được nghỉ ngơi.
Nguy cơ chấn thương sẽ tăng lên nếu lực tác dụng lớn hoặc công nhân phải làm
việc trong tư thế bất lợi. Hầu hết RLCX liên quan đến cơng việc là những rối loạn
tích lũy, do phơi nhiễm lặp đi lặp lại với cơng việc có cường độ cao hoặc thấp trong
một thời gian dài, tiến triển từ từ, tích lũy theo thời gian . Do hầu như tất cả các
cơng việc đều địi hỏi việc sử dụng cánh tay và bàn tay, nên RLCX ở chi trên, cổ và
vai thường phổ biến hơn. RLCX cũng có thể gây ảnh hưởng đến chân, hơng, mắt cá
chân và bàn chân trong trường hợp điều kiện công việc đòi hỏi sử dụng chân và các
khớp chân nhiều . RLCX là kết quả của sự kết hợp tổng hòa và tương tác giữa nhiều
yếu tố nguy cơ nêu trên chứ không phải từ một nguy cơ đơn lẻ, tiến triển theo giai
đoạn từ nhẹ đến nặng, từ không thoải mái đến đau đớn, từ lúc chỉ xảy ra khi đang
làm việc cho đến khi xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, tiến triển từ từ, tích lũy theo


13

thời gian . Các triệu chứng có thể biến mất nhanh chóng sau ca làm việc, sau đó
xuất hiện ngày càng dai dẳng ngay cả khi không làm việc .
Rối loạn cơ xương tiến triển theo giai đoạn từ nhẹ đến nặng, từ không thoải
mái đến đau đớn, từ lúc chỉ xảy ra khi đang làm việc cho đến khi xuất hiện ngay cả
khi nghỉ ngơi. Có 3 giai đoạn tiến triển RLCX là giai đoạn sớm, giai đoạn trung
gian và giai đoạn cuối . Mỗi cá nhân có thể trải qua các giai đoạn với thời gian và
mức độ khác nhau. Trong thực tế, khơng thể xác định chính xác khi nào một giai
đoạn kết thúc và bắt đầu giai đoạn tiếp theo .
Rối loạn cơ xương không đe dọa tính mạng nhưng có thể làm suy giảm chức
năng của cơ thể, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của NLĐ . Việc suy giảm
chức năng của cơ thể khiến cho NLĐ gặp khó khăn khi thực hiện những sinh hoạt
cơ bản nhất . RLCX có thể khiến NLĐ phải thay đổi công việc hoặc không thể lao
động được nữa . RLCX còn gây ra những khoản chi phí cao cho lao động như phải

nghỉ việc, mất năng suất, tàn tật, tăng các chi phí về chăm sóc sức khỏe và bồi
thường lao động. RLCX được báo cáo là chiếm khoảng 1% tổng trường hợp nghỉ
ốm của NLĐ trong ngành công nghiệp rác thải .
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ công nhân TGCTRĐT mắc
RLCX khá cao dao động với tỷ lệ khoảng 45%-92,5% . Trong đó, tỷ lệ RLCX ở
cơng nhân TGCTRĐT cao nhất là 92,5% trong nghiên cứu của tác giả Ziaei và cộng
sự năm 2018 tại Iran , 72,2% trong nghiên cứu Hàn Quốc và 71% tại Ấn Độ .
Tùy vào công việc cụ thể, thời gian và mức độ phơi nhiễm khác nhau mà
công nhân tiến triển RLCX ở những bộ phận khác nhau. Kết quả tổng hợp các
nghiên cứu cho thấy triệu chứng đau xuất hiện thường xuyên hoặc thỉnh thoảng ở
cổ, cánh tay trên, thắt lưng, lưng, mông. Số người đau ở chân, đùi, hông là thấp
nhất. Đặc biệt, đau ở cổ, vai, cánh tay, mông và vùng lưng tăng lên rõ ràng với độ
tuổi . Trong số các trường hợp báo cáo, triệu chứng đau vùng lưng và thắt lưng
được phản ánh nhiều nhất dao động từ 30%-73% . Theo sau đó là các triệu chứng
đau chi trên chiếm 39,6% , đau vai 37% , đau chi dưới 27,4% , đau hông 1% . Một
nghiên cứu cắt ngang tại Ấn Độ năm 2009 cho thấy tỉ lệ mắc RLCX ở các vị trí cổ
tay, cổ và đầu gối khá thấp chỉ từ 2-12% . Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác tại


14

Ấn Độ và Ghana lại báo cáo kết quả lớn hơn nhiều với tỷ lệ đau cổ tay chiếm
48,2% , đau cổ chiếm 44,7% và đau đầu gối là 39% . Một nghiên cứu khác tại
Iran cho thấy, công nhân TGCTRĐT có các chấn thương phổ biến và nghiêm
trọng hơn cả xảy ra ở lưng và đầu gối . Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ công
nhân TGCTRĐT có các chấn thương vùng thắt lưng dao động trong khoảng 16%
đến 74% . Bên cạnh các triệu chứng trên, cơng nhân cịn gặp khó khăn khi cử động
cánh tay, đầu và cổ, cử động đầu gối đặc biệt là khuỵu gối (34%), leo cầu thang và
mang vác nặng hơn (18%). Khoảng 54% cảm thấy sự yếu đi của cánh tay, bàn tay,
chân và bàn chân .

Tại Việt Nam, hiện có rất ít nghiên cứu về RLCX ở nhóm cơng nhân
TGCTRĐT được cơng bố. Chính vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung
nghiên cứu về RLCX của công nhân TGCTRĐT, ngồi ra đây cịn là vấn đề sức
khoẻ thường nổi cộm của công nhân TGCTRĐT.
1.4.2. Bệnh đường hô hấp
Bệnh về đường hô hấp là một trong những bệnh phổ biến ở công nhân
MTĐT đô thị, thường gặp là hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản
mạn tính, nhiễm trùng đường hơ hấp trên.
Theo tác giả Velasco (năm 2015), tỷ lệ công nhân TGCTRĐT mắc hen hoặc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là 15,4% . Theo kết quả nghiên cứu tại
Calcutta cho thấy tỷ lệ bị các bệnh về đường hô hấp ở công nhân TGCTRĐT là
71%, trong khi trong nhóm đối chứng, tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp chỉ
chiếm 34%. Trong nghiên cứu của tác giả Hala Samir Abou-AlWafa tại Ai Cập,
25% nhóm cơng nhân thu gom CTR bị các bệnh về đường hơ hấp, cao hơn hẳn so
với nhóm cơng nhân dịch vụ (12,2%) . Trong khi đó, theo nghiên cứu của tác giả
Thayyil là 7,78% , nghiên cứu của Diggika U. A. tại Pune cũng phát hiện tỷ lệ bị
các bệnh về đường hô hấp ở công nhân quét rác đường phố cao hơn với nhóm so
sánh là nhân viên văn phòng .
Kết quả các nghiên cứu khác nhau tại các quốc gia trong nhóm cơng nhân
TGCTRĐT cho thấy có sự suy giảm một số chỉ số về chức năng phổi. Tác giả
Smilee Johncy S. và các cộng sự nghiên cứu tại Ấn Độ trong nhóm chứng và cơng


15

nhân trước và sau khi quét rác cho thấy thông khí phổi giảm đáng kể ở cơng nhân
qt rác so với nhóm chứng, cho thấy bệnh phổi hạn chế và tắc nghẽn phổi ở cơng
nhân qt rác có thể là do hít phải hỗn hợp bụi, tác nhân gây ảnh hưởng đến đường
hô hấp theo nhiều cách khác nhau . Tác giả Jordi Sunyer tiến hành nghiên cứu trên
công nhân quét rác tại Tây Ban Nha cũng cho thấy nhóm cơng nhân này có nguy cơ

mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng được tìm
thấy trong nghiên cứu của tác giả Halim Issever tại Thổ Nhĩ Kỳ, với 22,1% cơng
nhân có dấu hiệu bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . Nghiên cứu của tác giả Nku CO
và cộng sự trên nữ công nhân quét rác đường phố tại Nigeria cho thấy tất cả các giá
trị chức năng phổi đều giảm một cách rõ ràng, mặc dù khơng có ý nghĩa thống kê .
Trong nghiên cứu được thực hiện trên những công nhân làm việc tại bãi đổ rác tại
Chennai, Ấn Độ, chức năng phổi của công nhân quét rác giảm đáng kể so với những
người khuân vác và những người lái xe, cơng nhân nữ có giá trị chức năng phổi
thấp hơn đáng kể so với công nhân nam, chức năng phổi của công nhân thấp hơn so
với những người dân sống gần bãi đổ rác . Tác giả Yanhong Gong và cộng sự đã
theo dõi chức năng phổi của 30 công nhân MTĐT thuộc tỉnh Fujian, Trung Quốc
trong vòng 10 năm, kết quả cho thấy, tất cả các giá trị đo chức năng phổi ở công
nhân TGCTRĐT đều giảm đáng kể và chức năng phổi ở công nhân tương quan
nghịch với thời gian làm việc của họ . Các nghiên cứu trên đều cho thấy, giá trị đo
chức năng phổi của công nhân TGCTRĐT đô thị bị giảm rõ rệt, thời gian làm việc
càng lâu thì chức năng phổi càng yếu.
Bệnh viêm phế quản mạn tính là một trong những bệnh dẫn tới các dấu hiệu
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trong nghiên cứu của tác giả Yogesh D Sabde tại
thành phố Nagpur, Ấn Độ cho thấy 5,9% công nhân TGCTRĐT bị bệnh viêm phế
quản mạn tính, nhóm cơng nhân qt rác đường phố bị bệnh viêm phế quản mạn
tính cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (OR=4,2; p<0,05) .
Hen phế quản cũng là một trong những bệnh dẫn tới dấu hiệu tắc nghẽn mạn
tính của phổi. Theo nghiên cứu của tác giả Yogesh D Sabde tại thành phố Nagpur,
Ấn Độ cho thấy 1,8% công nhân TGCTRĐT mắc hen phế quản, cao hơn nhiều so
với nhóm chứng (0,7%) . Hen phế quản cũng được phát hiện trong nghiên cứu của


16

tác giả Isa Halim tại Thổ Nhĩ Kỳ với tỷ lệ là 2,8% . Nghiên cứu của tác giả

Raaschou-Nielsen O qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi cho thấy có 3,66% cơng nhân
MTĐT được chẩn đốn có thể bị hen phế quản, tỷ lệ công nhân làm sạch đường phố
tại thành phố Copenhagen, Đan Mạch bị viêm phế quản và bệnh hen suyễn cao hơn
so với công nhân dọn dẹp trong nghĩa trang . Theo tác giả Krajewski JA nguyên
nhân dẫn đến bệnh viêm phế quản mạn tính và bệnh hen phế quản là do công nhân
phải tiếp xúc với bụi và các chất độc hại từ phương tiện giao thông cao hơn so với
TCCP .
Nhiễm trùng đường hô hấp trên là một nhiễm trùng đường hô hấp thường
gặp trong công nhân TGCTRĐT. Kết quả nghiên cứu của tác giả Yogesh D Sabde
tại thành phố Nagpur, Ấn Độ cho thấy có 7,3% cơng nhân TGCTRĐT bị nhiễm
trùng đường hơ hấp trên; 8,1% cơng nhân bị bệnh hơ hấp mạn tính, cao gấp 3,8 lần
so với nhóm chứng là nhân viên văn phòng (p<0,05) . Trong nghiên cứu của tác giả
Diggikar U. A. tại thành phố Pune, Ấn Độ, 10,2% công nhân TGCTRĐT bị nhiễm
trùng đường hô hấp tái phát được phát hiện .
Triệu chứng khó thở ở cơng nhân TGCTRĐT được phát hiện trong nhiều
nghiên cứu, 11,7% công nhân TGCTRĐT bị khó thở trong nghiên cứu của tác giả
Halim Issever tại Thổ Nhĩ Kỳ , nghiên cứu của tác giả Hala S. A. tại Ai Cập (12%) ,
nghiên cứu của tác giả Tandon R tại Ai Cập (26%) , nghiên cứu của tác giả
Mariammal tại Ấn Độ (31,7%) .
Tác giả Prisca S. tiến hành nghiên cứu trên 102 công nhân TGCTRĐT và 85
người bán rau cho thấy tỷ lệ công nhân TGCTRĐT bị thở khò khè cao hơn rất nhiều
so với nhóm người bán rau (32,4% so với 14,1%) . Nghiên cứu của tác giả
Mariammal tại Ấn Độ cũng cho thấy nhóm cơng nhân TGCTRĐT có tỷ lệ thở khị
khè cao hơn nhiều so với nhóm cơng nhân xây dựng (31,7% so với 15%) .
Có đến 25% cơng nhân TGCTRĐT bị ho được phát hiện trong nghiên cứu
của tác giả Tandon R tại Ấn Độ . 14,2% công nhân bị ho kéo dài được phát hiện
trong nghiên cứu của tác giả Halim Issever tại Thổ Nhĩ Kỳ . Tác giả Nayera S. tiến
hành so sánh nhóm cơng nhân TGCTRĐT và nhóm chứng cho thấy, tỷ lệ cơng nhân
TGCTRĐT có triệu chứng ho cao hơn so với nhóm chứng (17,5% so với 5,8%) .



17

Triệu chứng ho ở công nhân TGCTRĐT cao hơn so với nhân viên văn phịng cũng
được tìm thấy trong nghiên cứu của tác giả Ewis AA tại Ai Cập (18,1% so với
7,1%) . Nghiên cứu của tác giả Prisca S cũng cho thấy cơng nhân TGCTRĐT có
triệu chứng ho cao hơn so với những người bán rau (54,9% so với 12,9%) .
Công nhân TGCTRĐT thường gặp phải các triệu chứng về mũi như viêm
mũi, tắc nghẽn mũi, viêm xoang, mũi khó chịu, chảy nước mũi, sổ mũi. 2,5% cơng
nhân TGCTRĐT bị tắc nghẽn mũi được phát hiện trong nghiên cứu của tác giả Hala
Samir tại Ai Cập . 33% công nhân TGCTRĐT bị viêm mũi trong nghiên cứu của tác
giả Athanasiou M. tại Ấn Độ, cao hơn so với nhóm chứng (27%) . 36,3% cơng nhân
TGCTRĐT có triệu chứng mũi khó chịu được phát hiện trong nghiên cứu của tác
giả Prisca S, cao hơn rất nhiều so với nhóm người bán rau (4,7%) . Tác giả
Mariammal tiến hành nghiên cứu trên công nhân TGCTRĐT so với công nhân xây
dựng làm việc trên 15 năm cho thấy công nhân thường gặp các triệu chứng như
viêm xoang (60% so với 40%), chảy nước mũi (17,3% so với 10%) và sổ mũi
(14,3% so với 30%) .
Ngồi các triệu chứng trên, cơng nhân TGCTRĐT còn gặp phải các triệu
chứng như tức ngực, viêm họng, đau đầu, có đờm và hắt hơi. Có 14,2% cơng nhân
TGCTRĐT bị tức ngực kéo dài 1 năm được phát hiện trong nghiên cứu của tác giả
Halim Issever tại Thổ Nhĩ Kỳ . Tác giả Athanasiou M. phát hiện các triệu chứng ở
cơng nhân TGCTRĐT và nhóm chứng tại Ấn Độ là viêm họng (17% so với 8%,
p<0,05) và đau đầu (36% so với 33%) . Tác giả Prisca S tiến hành nghiên cứu trên
công nhân TGCTRĐT và người bán rau cho thấy cơng nhân bị các triệu chứng như
có đờm (39,2% so với 7,1%) và hắt hơi (63,7% so với 8,2%) .
1.4.3. Bệnh về da
Công nhân vệ sinh đường phố đặc biệt dễ bị một loạt các vấn đề về da do đặc
điểm nghề nghiệp của họ. Nguy cơ của vấn đề này là do làm việc ngoài trời trong
thời gian dài và tiếp xúc với những vi sinh vật, hóa chất, chất thải của con người và

động vật, cũng như các vật sắc nhọn. Các triệu chứng và bệnh về da thường gặp là
khô da, nứt nẻ, sẩn ngứa, viêm da, chàm, dị ứng, nấm…


18

Theo nghiên cứu của Sudhir Nayak năm 2013 tại Ấn Độ, trên đối tượng công
nhân MTĐT cho thấy bệnh lang ben và nhiễm trùng nấm đã được ghi nhận với tỷ lệ
cao (18% và 16%), điều này có thể do Ấn Độ là vùng có khí hậu nhiệt đới với độ ẩm
và nhiệt độ cao. Một lý do khác có thể là vệ sinh cá nhân kém dẫn đến các vấn đề về
ghẻ, ngứa, mụn nhọt. Những trường hợp sạm da, viêm da vùng mặt nhấn mạnh sự
cần thiết của việc sử dụng các biện pháp bảo vệ khi làm cơng việc ngồi trời. Nghiên
cứu cũng cho thấy điều kiện kinh tế xã hội thấp của những công nhân MTĐT cũng
gây nên tình trạng dinh dưỡng kém khiến họ dễ bị mắc các bệnh khác nhau .
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Ngô Minh Phương trên nữ công nhân MTĐT
từ năm 1998 cho thấy hầu hết 100% công nhân quét rác và quét dọn vệ sinh công
cộng gặp phải các bệnh về da” . Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của
Đoàn Tuyết Nhung năm 1995 trong nghiên cứu đối chứng giữa công nhân trực tiếp
thu gom rác và cơng nhân khối văn phịng làm đối chứng. Nghiên cứu 2172 hồ sơ
sức khỏe của công nhân trực tiếp thu gom rác và 111 hồ sơ sức khỏe công nhân khối
văn phịng cho thấy tỷ lệ nữ cơng nhân thu gom rác bị dị ứng sẩn ngứa dao động từ
14,8% đến 18,3% trong khi nhóm đối chứng khơng có trường hợp nào có vấn đề
tương tự .
1.4.4. Các vấn đề về căng thẳng tâm sinh lý lao động
Căng thẳng tâm sinh lý lao động là sự tương tác giữa các điều kiện lao động
với đặc trưng của NLĐ khiến cho các chức năng bình thường về tâm lý hay sinh lý
hoặc cả hai bị thay đổi. Nói cách khác căng thẳng tâm sinh lý lao động là những đòi
hỏi lao động vượt quá năng lực ứng phó của NLĐ .
Một nghiên cứu ở Brazil cho thấy có sự rối loạn tâm thần nhẹ xảy ra ở 44,7%
công nhân làm việc quét dọn vệ sinh trong các khu phố có mật độ dân trung bình,

với các dấu hiệu trầm cảm và lo âu. Nghiên cứu của Venkatesh, C.D. (2014) đã tập
trung vào nữ công nhân quét rác tại Bangalore thuộc bang Karnataka, Ấn Độ cho
thấy 56,7% nữ công nhân làm công việc thu gom rác bị căng thẳng tâm lý với các
biểu hiện lo âu. Kết quả điều tra công nhân vệ sinh môi trường tại Kathmandu,
Nepal cho thấy 53,4% cơng nhân có dấu hiện căng thẳng tâm lý, trong đó chỉ ra
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tâm lý người công nhân như tuổi tác, biến cố


×