TIỂU LUẬN:
Những nét khái qt nhất về các quy trình
cơng nghệ, dây truyền sản xuất cũng như
công tác thực hiện An Tồn Vệ Sinh Lao
Động tại cơng ty Gang Thép Thái Nguyên
Lời mở đầu
Bảo Hộ Lao Động với ba nội dung chính là: Thực hiện cơng tác an tồn, vệ
sinh lao động; tun truyền về cơng tác an tồn và tai nạn xảy ra trong các nhà máy
xí nghiệp nhằm tác động đến ý thức thực hiện cơng tác An Tồn Vệ Sinh; ban hành
các chế độ chính sách, luật pháp về công tác Bảo Hộ Lao Động - An Tàon Lao
Động. Trong ba mục tiêu trên thì nội dung chủ yếu và cốt lõi là thực hiện cơng tác
An Tồn - Vệ Sinh Lao Động đó là các hoạt động đồng bộ trên các mặt lập pháp, tổ
chức hành chính, kinh tế xã hội khoa học kỹ thuật, nhằm cải thiện điều kiện lao
động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhằm đảm bảo sức khoẻ cho
người lao động, đây là một chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà nước đã
và đang được quan tâm như một nội dung quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Được sự quan tâm của trường đại học Cơng Đồn, sự cố gắng, nỗ lực của
khoa Bảo Hộ Lao Động đã tạo diề kiện cho sinh viên hai lớp B10 đi tìm hiểu thực tế
tại Tổng công ty Gang Thép Thái Nguyên về thực trạng cơng tác an tồn vệ sinh lao
động, cơng tác tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ tại công ty, các biện pháp làm
giảm số tan nạn lao động hàng năm như: Công nghệ xử lý nước thải, bụi, ồn, rung...
trước khi thải ra môi trường. Qua hai ngày đi thực tế tuy thời gian có hạn chế,
chúng em chưa được tiếp xúc nhiều nhưng cũng nắm được những nét khái qt nhất
về các quy trình cơng nghệ, dây truyền sản xuất cũng như công tác thực hiện An
Tồn Vệ Sinh Lao Động tại cơng ty.
Phần I.
Giới thiệu chung.
Cơ sở lý luận, mục đích yêu cầu và nội dung báo cáo
1. Một số khái niệm cơ bản.
- Bảo hộ lao động: Mà nội dung là cơng tác an tồn và vệ sinh lao dộng là
các hoạt động đồng bộ trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, cơng tác khoa học
kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp,
nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Bảo Hộ Lao Động là
một yêu cầu rất khách quan để bảo vệ người lao động - yếu tố chủ yếu và năng động
nhất của lực lượng sản xuất. Hoạt động BHLĐ phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế, khoa học cơng nghệ của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị sản xuất.
- Điều kiện lao động: Được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các phương tiện và công cụ lao động,
q trình cơng nghệ, mơi trường lao động và sự sắp xếp chúng trong không gian và
thời gian, sự tác động của chúng trong mối quan hệ tác động qua lại với người lao
động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trogn quá trình
lao động. Tình trạng tâm sinh lý của con người trong khi lao động tại chỗ làm việc
cũng là một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.
- Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Là yếu tố xuất hiện trong điều kiện lao
động có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố nguy hiểm và có hại xuất hiện
trong sản xuất cũng có nhiều loại, chúng được phân chia thành 4 loại chính sau:
+ Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm bức xạ có hại, bụi tiếng ồn...
+ Các yếu tố hố học: Các chất độc hại, các loại hơi khí độc, bụi độc, các
chất phóng xạ...
+ Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm
mốc các loại ký sinh trùng...
+ Các yếu tố bất lợi về yếu tố lao động, không tiện nghi do không gian nhà
xưởng chật hẹp, mất vệ sinh các yếu tố không thuận lợi về tâm lý...
- Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong quá lao động, công tác do kết quả
của sự tác động đột ngột từ bên ngoài làm chết người, tổn thương hoặc phá huỷ
chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể. Trường hợp
người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lượng lớn
các chất độc có thể gây chết người ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào đó
của cơ thể cũng có thể coi là tai nạn lao động. Trường hợp người lao động bị tai nạn
trong quá trình di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc bị tai nạn trong q trình
thực hiện nhiệm vụ bên ngồi theo u cầu của người sử dụng lao động cũng được
là tai nạn lao động.
Tai nạn lao động được phân ra: Tai nạn chết người, tai nạn lao động nặng và
tai nạn lao động nhẹ. Người ta đánh giá tình hình tai nạn lao động theo hệ số tần
suất tai nạn lao động k:
k
n.1000
N
Trong đó:
n: Số tai nạn lao động.
N: Tổng số người lao động.
- Bệnh nghề nghiệp: Là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng
nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thường xuyên kéo dài của điều
kiện lao động xấu.
2. Mục đích ý nghĩa của cơng tác BHLĐ.
Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học và kỹ
thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
phát sinh trong sản xuất, tạo nên điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi và ngày
càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa TNLĐ và BNN, hạn chế ốm đau và giảm
sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm
an toàn bảo vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ
và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Cơng tác BHLĐ có ý to lớn trong đời sống và sản xuất, công tác BHLĐ chủ
yếu nhằm bảo vệ con người, góp phần đảm bảo hiệu quả và sự phát triển ổn định,
bền vững của sản xuất.
3. Tính chất của cơng tác BHLĐ.
Cơng tác BHLĐ mang 3 tính chất:
+ Tính khoa học kỹ thuật.
+ Tính pháp luật.
+ Tính quần chúng.
- Tính khoa học và kỹ thuật: Vì các biện pháp sử dụng ở đây phải có cơ sở
khoa học, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến cơ thể
người lao động.
Các giải pháp kỹ thụât an toàn...đều là các hoạt dộng khoa học kỹ thuật sử
dụng các dụng cụ khoa học do cán bộ khoa học thực hiện.
Hoạt động BHLĐ mang tính luật pháp ở chỗ muốn các giải pháp, biện pháp
khoa học kỹ thuật được thực hiện thì cần thể chế chúng thành các văn bản luật, các
văn bản dưới luật nhằm bảo đảm các giải pháp đó phải được thực hiện nghiêm
chỉnh phải có biện pháp kiểm tra việc thực hiẹn giải pháp đó.
Hoạt động BHLĐ mang tính quần chúng rộng rãi vì cả người sử dụng lao
động và người lao động đều cần phải được bảo vệ, hoạt động BHLĐ muốn thu hút
kết quả cao thì phải có sự tham gia hưởng ứng của đơng đảo mọi người.
4. Nội dung của công tác BHLĐ.
Cùng với ba tính chất trên để đạt được mục tiêu của cơng tác BHLĐ, công
tác này phải được thực hiện với các nội dung sau:
* Nội dung về khoa học:
* Nội dung về xây dựng và thực hiện quy chế, chế độ chính sách, tiêu chuẩn
quy định về BHLĐ và cơng tác quản lý nhà nước về BHLĐ.
* Những nọi dung về công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
- Nội dung về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động: Đây là nội dung quan
trọng trong côgn tác BHLĐ. Nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động
bao gồm các vấn đề y học lao động và bệnh nghề nghiệp, kỹ thuật vệ sinh kỹ thuật
an toàn, khoa học về phương tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng cháy chữa cháy và
các nội dung khác (Ecônmic).
- Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản luật về BHLĐ và tăng cường
quản lý nhà nước về BHLĐ.
Việc xây dựng các văn bản luật pháp về BHLĐ được chỉ đạo cùng với sự
tham gia của các ngành, các cấp. Mặc dù còn nhiều bất cập song đến nay chúng ta
đã có một khung pháp lý khá đầy đủ về công tác BHLĐ, các nội dung về công tác
BHLĐ đã được đưa vào các văn bản luật: Bộ luật lao động, luật cơng đồn, các nghị
định, thơng tư hướng dẫn thi hành...
- Nội dung tuyên truyền giáo dục cơng tác BHLĐ muốn thu được kết quả cao
thì phải bằng mọi cách, để mọi người từ cán bộ quản lý, người sử dụng lao động
đến đông đảo người lao động, thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình để tự giác
thực hiện. Nội dung chủ yếu trong công tác tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về
BHLĐ gồm:
+ Tuyên truyền giáo dục cho người lao động nhận thức được sự cần thiết
phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải phủ biến và huấn luyện cho có những
hiểu biết về an toàn vệ sinh lao động.
+ Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật đảm bảo các nguyên tắc an toàn, thực
hiện các quy định, nội quy an toàn một cách nghiêm chỉnh.
+ Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, từng cơ sở sản
xuất, xây dựng và củng cố mạng lưới an toàn vệ sinh.
Phần II.
giới thiệu chung về công ty gang thép thái ngun và tình hình thực hiện an
tồn vệ sinh lao động tại công ty.
I.Giới thiệu chung về Công ty Gang Thép Thái Ngun.
Cơng ty gang thép Thái Ngun có tên giao dịch là: Thai Nguyen Iron and
steel corporation viết tắt là TISCO.
Trụ sở: Phường Lưu Xá - Thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun. Cơng
ty đã có trên 40 năm phát triển, năm 1959 khởi công xây dựng khu gang thép.
Nhà máy Luyện Gang tiền thân của Công ty Gang Thép Thái Nguyên được
thành lập ngày 29/11/1963, đây cũng là ngày mà mẻ Gang đầu tiên ra lò.
Năm 1962 - 1972, các q trình cơng nghệ, trạm xử lý nước thải bị bắn phá
hoàn do cuộc chiến tranh Mỹ.
Trước năm 1985 Nhà máy Gang Thép trực thuộc quản lý Nhà nước sau
năm 1985 chuyển sang hoạt động theo công ty gồm 24 đơn vị thành viên trải dài từ
Đà Nẵng đến Thái Nguyên.
Công ty là một ngành công nghiẹp thu nhỏ của Việt Nam, tập trung sản xuất
Gang thép, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ than, quặng sắt...
Sau hơn hoạt động, các cơng trình bị xuống cấp nhiều, được sự đầu tư của
nhà nước:
Giai đoạn 1: Thay đổi một số dây truyền cơng nghệ gồm lị cao, lị siêu công
suất.
Giai đoạn 2: Nâng sản xuất phôi thép nên 751 triệu tấn /năm gấp 2 3 lần.
Công ty Gang Thép Thái Nguyên là công ty trực thuộc bộ Công Nghiệp Việt
Nam, ngun liệu chính của cơng ty quặng, than, sắt, thép, phế thải...
Mặt bằng cơng ty nằm ở vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển công
nghiệp. Nền của công ty được dặt trên gần 1000 quả đồi lớn nhỏ nên chịu lực rất tốt.
Bên cạnh đó cơng ty được xây dựng gần 2 con sông là sông Cầu và sông Công nên
việc lấy nước phục vụ các quy trình cơng nghệ, vận chuyển ngun liệu hoặc phịng
chơng cháy nổ rất dễ dàng và thuận tiện.
Dọc theo quốc lộ 3, cách Hà Nội gần 70 km, công ty tiếp nhận sự chỉ đạo
của trung ương rất nhanh. Bên cạnh đó cơng ty Gang Thép Thái Nguyên còn nằm
trong chiến lược xây dựng và phát triển khu cơng nghiệp nặng của các tỉnh miền núi
phía Bắc của Đảng và Nhà nước.
Với những ưu điểm nói trên của Cơng ty Gang Thép Thái Ngun đang
khẳng định mình là một khu công nghiệp lớn nhất của các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên Cơng ty lại xây dựng gần khu dân cư nên vấn đề ô nhiễm rất búc xúc, cần
có biện pháp triệt để xử lý nguồn ô nhiễm, tránh làm ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng đến cuộc sống của nhân dân xung quanh nhà máy.
1.Bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý của công ty Gang Thép Thái Ngun.
Giám Đốc
P.Giám đốc
thiết bị
Cơng Đồn
P.Giám đốc
sản xuất
Hội đồng Bảo
hộ lao động
Khối cơ quan
Khối trực
tiếp
P.Kỹ thuật
công nghệ
Phân xưởng
đúc phôi
P.Kế hoạch vật
tư
Phân xưởng
điện cơ
P.Kế tốn
thống kê
P.Hành chính
P.Tổ chức lao
động
Tổ khu thành
phẩm
Tổ vận chuyển
Tổ KCS
Nhà ăn
Trải qua 41 năm từ khi thành lập chi đến nay cơ cấu tổ chức của công ty Gang
Thép Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này phồ hợp với chức năng,
nhiệm vụ của công ty phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Ngồi sự thay đổi theo chủ
trương của nhà nước, công ty muốn có một mơ hình quản lý riêng. Với chức năng
và nhiệm vụ của cơng ty thì cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện khái quát qua
sơ đồ trên.
2. Lực lượng lao động.
Tổng Công ty Gang Thép Thái Ngun có 25 đơn vị thành viên có tổng số
cơng nhân viên khoảng 9000 người, sản xuất trên hơn 1000 ngành nghề khác nhau
có nhiều yếu tố độc hại ( trong lị luyện thép, cán thép, lị gang, các hố chất độc
hại...). Lực lượng cán bộ kỹ thuật là 2400, trong đó trình độ kỹ sư và trên đại học là
1300 người, trung cấp kỹ thuật là 1050 người, chiếm 27% 28% lực lượng lao
động của công ty.
3. Các quy trình cơng nghệ và thiết bị của cơng ty.
Cơng nghệ chính gồm các cơng đoạn sau: Luyện Gang, Thép, cán thép với
công suất là 3 vạn tấn/năm.
Công nghệ sản xuất Gang Thép: Quy trình truyền thống, tự sản xuất phơi
thép hoặc nhập phơi để sản xuất.
Riêng luyện Gang có 2 lị cao: Một lị có dung tích 1000 m3, một lị có dung
tích 120 m3.
Về luyện thép: Phần lớn dùng lò điện quang từ 1,5 30 tấn /mẻ.
Về cơng nghệ cán có 2 nhà máy cán: Nhà máy cán Lưu Xá và nhà máy cán
Gia Sàng. Với sản lượng 33 tấn/mẻ(năm 2003).
Những năm gần đây nhà máy đã trang bị được một số thiết bị máy móc hiẹn
đại để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Riêng ngành luyện kim cũng đã
thay đổi dược dây truyền sản xuất vào năm 2001- 2002.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh.
Với những thuận lợi sẵn có cùng với sự tích cực đầu tư đổi mới công nghệ,
cơ chế quản lý... đã tạo chỗ đứng vững chắc cho đơn vị nhà máy nói riêng và tổng
cơng ty nói chung trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày
một nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng tăng sản phẩm nhãn
mác, thương hiệu hàng hố của đơn vị ngày càng có uy tín trên thị trường, chất
lượng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao. Điều đó càng làm cho cơng ty có diều
kiện mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tạo công ăn viẹc làm cho rất nhiều lao
động với mức lương thoả đáng với công sức mà họ bỏ ra và càng có điều kiện nâng
cao cải tiến trang thiết bị, thực hiện tốt hơn các chế độ chính sách của nhà nước về
An Toàn vệ Sinh Lao Động.
Sản phẩm của công ty bao gồm: Gang, thép, vật liệu xây dựng, chi tiết máy,
dụng cụ nông nghiệp.
II. Công tác an tồn bảo hộ lao động ở cơng ty.
Cơng ty đã trải qua trên 40 năm vận hành và đã sản xuất cho tổ quốc nhiều
tấn gang thép. Đặc diểm nổi bật của cơng ty là máy móc đã già cỗi, lạc hậu thường
xuyên phải sửa chữa, đại tu thay thế. Số người làm việc đông, công việc vận hành
sửa chữa theo ca kíp rất nóng, có nhiều yếu tố độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ của
người láo động: Bụi độc hại, công việc vất vả, nặng nhọc rất dễ xảy ra tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. ý thức được tầm quan trọng của công tác thực hiện an
Tồn Vệ Sinh Lao Động lãnh đạo cơng ty thường xuyên kiểm tra và có các biện
pháp kỹ thuật an tồn có hiệu quả.
1. Biện pháp tổ chức.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác Bảo Hộ Lao Động. Hàng năm khi lạp
kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng các kế hoạch về bảo hộ lao động và
được triển khai khá tốt. Hàng năm công ty đầu tư 15 20 tỷ đồng cho công tác Bảo
Hộ Lao Động, chiếm 20% dự tốn.
Cơng ty đã thành lập hội đồng Bảo Hộ lao Động do giám đốc công ty làm
chủ tịch hội đồng, phó giám đốc phụ trách sản xuất trực tiếp chỉ đạo công tác
BHLĐ.
Chỉ đạo công tác BHLĐ ở công ty bao gồm: Ban Giám đốc, cán bộ BHLĐ,
cơng đồn, y tế, bảo vệ.
Giao cho một cán bộ BHLĐ về an tồn vệ sinh tồn cơng ty.
Quản đốc phân xưởng trực tiép chỉ đạo công tác BHLĐ ở phân xưởng mình.
Mỗi tổ trong các phân xưởng có một an tồn vệ sinh viên chịu trách nhiệm
về BHLĐ ở tổ mình.
Hệ thống an tồn viên có trong các tổ sản xuất và hoạt động khá hiệu quả.
Các an toàn viên trực tiếp giám sát sản xuất an toàn trong ca làm việc và sử dụng
đúng quy trình quy phạm.
Với một ban chun trách và các an tồn viên của cơng ty cùng với bộ máy
làm công tác BHLĐ ở công ty, công tác huấn luyện được chia làm 3 bước:
+ Bước 1: Huấn luyện người lao động mới tiếp nhận, tuyển dụng: Nội quy,
quy chế, luật BHLĐ được thực hiện 1 năm một lần.
+ Bước 2: Huấn luyện kỹ thuật an toàn ở cơ sở: Theo nhà máy, phân xưởng,
đơn vị trực tiếp sản xuất, quy trình vận hành thiết bị và công nghệ của phân xưởng
sản xuất được thực hiện 1 năm một lần.
+ Bước 3: Huấn luyện kỹ thuật an tồn tại vị trí, nơi làm việc trực tiếp do tổ
trưởng chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đôn đốc.
Mạng lưới an tàon vệ sinh viên của công ty là người tổ chức, quản lý thực
hiện do cơng đồn quản lý.
Về vấn đề chăm sóc sức khoẻ cơng nhân: Hàng năm công ty đều tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên. Từ đó phân loại sức
khoẻ và phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời chữa trị, đề ra mức bồi thường thích
hợp cho từng công nhân làm ở các điều kiện làm việc khác nhau, bảo vệ sức khoẻ
cho công nhân, đẩy mạnh sản xuất. Công ty tổ chức khám tuyển và bố trí cơng nhân
làm việc hợp lý.
2. Phịng kỹ thuật an tồn.
Từ khi xây dựng đến nay phịng KTAT vẫn tồn tại và là một bộ phận tham
mưu trực tiếp cho giám đốc cơng ty.
Phịng KTAT - BHLĐ có 35 cán bộ làm công tác BHLĐ chuyên trách, 7 kỹ
sư cơng nghệ làm cơng tác BHLĐ. Trưởng phịng kỹ thuật an tồn là: Kỹ
sư.Nguyễn Văn Kế.
Phịng có quy định chức năng và nhiệm vụ cho từng người trực tiếp theo rõi
phụ trách các phần việc khác nhau. Nhiệm vụ chính là giải quyết tất cả các vấn đề
liên quan đến công tác BHLĐ, thường xuyên kiểm tra giám sát tại chỗ người lao
động.
3. Phịng tổ chức cơng tác BHLĐ.
Ban chấp hành cơng đồn cơng ty có 15 người, trong dó ca 2 nữ. Ban thường
vụ có 5 người trong đó có 1 nữ là trưởng ban nữ cơng kiêm phó chủ tịch cơng đồn.
Ban nữ cơng có 9 người. ban thanh tra cơng nhân có 5 người, ban cơng đồn có 3
người.
Có tất cả 114 uỷ viên chấp hành cơng đồn làm mọi việc có liên quan đến
việc bảo vệ lợi ích cho cơng nhân la động, chăm sóc sức khoẻ người lao động tạo
điều kiện tốt nhất cho cơng nhân lao động.
4. Mạng lưới an tồn vệ sinh viên.
Là hình thức hoạt đọng của người lao động nhằm bảo đảm quyền lợi và lợi
ích hợp pháp chính đáng của người lao động về BHLĐ. Hiện nay cơng ty có hơn
800 ATVSV tạo thành mạng lưới an toàn vệ sinh viên thực hiện các chức năng
nhiệm vụ được phân công về BHLĐ như sau:
+ Đôn đốc,kiẻm tra, giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh
quy dịnh về ATVS. Nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ chính sách.
+ Về BHLĐ, Hướng dẫn biện pháp làm việc an tồn đối với cơng nhân mới
tuyển dụng hoặc mới chuyển đến tổ.
+ Tham gia đóng góp ý với tổ trưởng sản xuất các nội dung của kế hoạch
BHLĐ có liên quan đến tổ.
+ Kiến nghị với tổ trưởng sản xuất hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ
BHLĐ, các biện pháp ATVSLĐ, khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu các
thiết bị ATVS trong sản xuất.
5. Phương thức hoạt động.
Phòng KTAT - BHLĐ của cơng ty duy trì đều đặn hàng tháng tập trung tát
cả các an toàn vệ sinh viên trong tất cả các nhà máy, chia thành nhiều nhóm đi kiểm
tra điều kiẹn lao động, vệ sinh lao động, hoặc các phịng tổ chức có lịch cử cán bộ
kết hợp với lãnh đạo chấm điểm cheo giữa các tổ, kíp vận hành để có cơ sở bình xét
thi đua trong từng tháng. Giám độc nhà máy còn quy định cán bộ lãnh đạo các
phòng liên quan đến sản xuất. Từ đó có các văn bản đánh giá, nhận xét ưu khuyết
điểm, xử lý, thưởng phạt các cá nhân, tập thể vi phạm các quy định an toàn, vệ sinh
cơng nghiệp.
Giám đốc và cơng đồn nhà máy chủ động mở các lớp học về nghiệp vụ, về
pháp luật lao động, về an tồn vệ sinh lao động, có tài liệu cấp phát cho từng người.
Ngồi ra, cơng ty cịn được bộ cơng nghiệp Việt Nam phát cho các băng hình
chun đề về phịng chống cháy nổ về điện, hố chất độc hại...
Về cơng tác huấn luyện, cơng ty quy định mọi người khi vào công ty làm
việc phải học về BHLĐ có thẻ ra vào các đơn vị phải có lịch huấn luyện kiểm tra an
tồn định kỳ.
ở đâu có lao động là ở đó có BHLĐ. BHLĐ đi từ công nghệ và gắn liền với
sản xuất. Do sản lượng gang thép là liên tục, công nhân trong nhà máy lại rất đông
nên việc quản lý về BHLĐ cần phải quản lỹ chặt chẽ theo pháp lệnh về sản xuất
cơng nghiệp hiện nay.
Tuy nhiên giữ an tồn chặt chẽ thì phương thức tiến độ khơng đảm bảo, cịn
đảm bảo phương thức tiến độ thì vấn đề an tồn lại bỏ qua. Vì vậy việc dung hồ
giữa an tồn lao động và tiến độ sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết cần được
các cấp quản lý quan tâm.
III. Giới thiệu chung về nhà máy luyện - cán thép gia sàng.
1. Giới thiệu chung.
Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng được khởi công xây dựng ngày 23/3/1971,
là đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty gang thép Thái Nguyên.
Được cộng hoà dân chủ Đức đầu tư quy trình cơng nghệ khép kín với cơng
suất thiết kế ban đầu là 62.500 tấn thép thỏi và 5000 tấn thép kéo dây mạ kẽm.
Đây là 3 sản phẩm chính của nhà máy. Sau 4 năm xây dựng ngày 1/5/1975
mẻ thép đầu tiên ra lò đúng vào ngày quốc tế lao động đó là ngày truyền thống của
nhà máy.
- Ngày 28/81975 công nghệ cán thép đi vào sản xuất.
- Ngày 12/6/1976 công nghệ kéo dây mạ kẽm đi vào sản xuất.
Sản phẩm của nhà máy sản xuất theo TCVN, tiêu chuẩn Nga, tiêu chuẩn
Nhật Bản.
Sau 3 năm sản xuất, năm 1978 nhà máy đã vượt công suất thiết kế thép cán,
thép thỏi trên 5000 tấn, thép cán vượt 12% so với thiết kế ban đầu. Năm 1984 sản
lượng thép thỏi hàng năm chỉ cịn 6000 tấn do đó trước tình hình đó cán bộ nhà máy
chuyển hướng cơng nghệ mới lò luyện thép sang lò luyện hồ quang.
Năm 1985 được sự giúp đỡ của Đức công ty Gang Thép đầu tư cho nhà máy
một lị luyện thép cơng suất 5 tấn/ mẻ.
Năm 1999 phân xưởng cán thép đã vượt lên và được cấp giấy chứng nhận
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Sau khi đã cải tạo nâng cấp đến nay năm 2002 nhà máy đã sản xuất được
112.000 tấn thép cán các loại.
Được đầu tư đổi mới thiết bị lò luyện thép, cán thép với cơ cấu tự động đã
góp phần nâng cao năng xuất đến năm 2004 đạt sản lượng thép thỏi 70.000 tấn, thép
cán 144.000 tấn/năm đây là sản lượng cao nhất từ trước tới nay và tình hình sản
xuất kinh doanh của nhà máy ln ổn định.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của nhà máy luyện can thép Gia Sàng.
2.1. Lực lượng lao động.
Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng cả phân xưởng và phịng ban có khoảng
1071 người. Trong giai đoạn phát triển từ 2006 2010 nhà máy có đầy đủ các tổ
chức bộ máy, trong nhà máy ngồi chính quyền cịn có Đảng, Cơng Đồn và đồn
thanh niên, các tổ chức thi công.
2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động.
- Một đồng chí giám đốc: Đồng chí KS. Nguyễn Khắc Hồn.
- Một dồng chí phó giám đốc phụ trách sản xuất: KS. Nơng Văn Đó.
- Một đồng chí phó giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm chủ tịch cơng đồn:
KS. Nguyễn Thế Sư.
- Nhà máy có 5 phân xưởng và 7 phịng ban:
+ Phân xưởng luyện thép có khoảng 320 người.
+ Phân xưởng cán thép 1 có khoảng 266 người.
+ Phân xưởng cán thép 2 có 110 người.
Sơ đồ hệ thống quản lý bộ máy hoạt động của nhà máy cán thép Gia Sàng
được thể hiện theo sơ đồ:
Giám đốc
P.Giám đốc 1
phụ trách
P.Giám đốc
2 - kỹ
Phịng
tổ
chức
lao
động
Phịng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phịng
kỹ
thuật
Phịng
cơ
điện
Phịng
kế
tốn
tài
chính
P.hàn
h
chính
quản
trị
Phân
xưởng
luyện
thép
Phân
xưởng
cán
thép 1
Phân
xởng
cán
thép 2
Phân
xưởng
cơ
điện
NL
Phân
xưởng
may
Trạm
điện11
0 kV
P.
Bảo
vệ
3. Dây truyền công nghệ cán thép tại nhà máy luyn cỏn thộp Gia Sng.
Phếthải,
than, quặ sắ
ng t...
Lò nung liên tục 3
Ra(bằng
vòng kiể đ y
u ẩ
má y)
(Cá n 5 lầ
n)
Má y cá n 400
(Theo cẩ xe
u
BÃ i xế phôi
p
goòng)
Phôi
đ u lò nung
ầ
( 7 lầ cá n)
n
Má y cá n phôi
( 530)
Ra cá n
(360*2)
Má y cắ (cắ bay phâ đ n)
t t
n oạ
5 đ n* 46 m
oạ
Đ óng bó
(Cẩ vào
u
goòng)
360 * 4
hàng ngang
Sàn làm
má t(55* 13)
Má y đ y vào
ẩ
lò
Cắ đ u đ
t ầ uôi
50tấ t nóng)
n(cắ
Ra 280* 2
thành phẩ
m
Má y cắ
t
nguội 250 T
(cắ 46m - 11,7m)
t
Câ
n
(Nhậ kho)
p
Lũ nung cú chiu dài 19,6(m), rộng 3,59(m), ba máy đẩy lực đẩy 20 tấn.
Cân trọng lượng thép: Quy định là không quá 5 tấn.
+ Nếu thép 10: 3,5 3,7 tấn.
+ Nếu thép 16: 4,6 4,8 tấn.
IV.tìm hiểu cơng tác bHLĐ tại nhà máy luyện cán thép Gia sàng.
1. An toàn điện.
Tại các phân xưởng đều bố trí bảng điện chính và điện cho các hộp điện đều
được nối đất bảo vệ. Các động cơ máy móc đều được nối đất tiếp mát đề phong điện
giật. Nhưng vấn đề tồn tại là nhiều hộp điện bị mất nắp và khóa an tồn ảnh hưởng
đến việc bảo vệ. Các điểm nối tại trạm đấu dây không được chặt, phích cắm lỏng
vẫn gây ra hiện tượng phóng điện.
u cầu về kỹ thuật điện của nhà máy, phân xưởng cán thép rất cao, khi sửa
chữa các thiết bị điện phải tiếp mát và ngắt cầu dao, luồng ánh sáng đưa tới là 36V
dùng để sửa chữa phải do ngành điện quản lý, đảm bảo về các yêu cầu kỹ thuật an
toàn. Khi sửa chữa ở đầu nguồn cấp điện phải có biển báo: "cấm đóng điện có
người đang làm việc". Thiết bị điện đưa vào hầm kín nơi có nhiên liệu dễ cháy phải
đảm bảo có đủ hệ thống bao che, đấu bắt điện thật chặt chẽ, kín, đề phòng phát tia
lửa điện gây cháy, nổ...
Những yêu cầu về nối đất, cách điện bảo vệ trong nhà máy đặt ra rất cao
nhưng việc chấp hành nội quy chưa triệt để ở khâu tổ chức, quản lý. Sự phối hợp
đồng bộ giữa hai yếu tố trên sẽ thu được kết quả khả quan.
2. An toàn cơ.
Việc ứng dụng KTAT cơ chế chủ yếu tập trung ở phân xưởng cán tại phân
xưởng luyện gang hầu như khơng có. Do đặc thù riêng của phân xưởng luyện gang
là quy trình hoạt động của máy nâng chuyển, băng truyền nồi chứa gang lỏng đều
được điều khiển từ xa trong phòng cách li với khu sản xuất. Do đó việc an tồn cơ
tại phân xưởng là tuyệt đối, còn trong phân xưởng cán thép việc sử dụng các thiết bị
nâng chuyển cũng khá phổ biến và quan trọng, nhưng do các thiết bị hầu như đã cũ
nên vấn đề an toàn cũng cần phải thực hiện một cách sát sao hơn, thực hiện kiểm
định định kỳ các thiết bị nhằm sửa chữa kịp thời và loại bỏ những thiết bị vận hành
không an tồn.
3. An tồn thiết bí áp lực.
Có nhiều việc phải làm sau mỗi lần ngừng lị, máy vì có liên quan đến các
thiết bị áp lực và phải đưa ra xem xét, khám nghiệm định kỳ hoặc đến hạn phải đưa
ra đại tu sửa chữa, tuy vậy các thiết bị áp lực liên quan đến nồi hơi vận hành còn
nhiều sự cố mà thường là xì, bục ống quá nhiệt, ống bộ hâm, bộ sấy của lò mới đại
tu do chất lượng mối hàn kém, cần rút kinh nghiệm.
4. An toàn thiết bị nâng.
Nhà máy đang vận hành quản lý các thiết bị nâng như Palăng, cầu trục vận
hành bằng điện hoặc cần cẩu bánh lốp di dộng. Các thiết bị này đã được kiểm tra
định kỳ và cấp phép sử dụng song có một thực tế là đơn vị trực tiếp quản lý các
thiết bị nâng chính những người dược bàn giao cho sử dụng, việc sử dụng các thiết
bị hư hỏng khơng dược bàn giao kịp thời, có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm cho
nhau làm chậm tiến độ khám nghiệm, hoặc thiếu chủ động khi đưa các thiết bị có
liên quan ra sửa chữa.
5. An tồn hố chất và xử lý chất thải.
Trong quy công nghệ sản xuất từ quặng ra gang, thép có một khâu rất quan
trọng là biến nước cứng của sông cầu thành nước mềm nhờ hố chất sút và phèn.
Ngồi ra nhà máy cịn dùng dầu FO để nhóm lị, đây la một nguồn ô nhiễm lớn.
Khi vận hành các thiết bị áp lực rất nguy hiểm do sinh công dẫn đến sinh
nhiệt dễ gây cháy nổ do áp lực tăng cao. Vì vậy ta phải làm mát bằng H2, yêu cầu
khi sử dụng H2 làm mát là phải kín, khí H2 phân tán với áp lực lớn chia nhỏ tia hồ
quang tránh nổ thiết bị áp lực. Tuy nhiên ở đây phát sinh ra ván đề là H2 cũng là
chất dễ cháy, vì vậy phải có biện pháp an tồn thật cụ thể khi sử dụng.
6. Kĩ thuật vệ sinh
6.1. Kĩ thuật thơng gió.
Mục tiêu chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc đảm bảo vi khí hậu.
Khi vào các phân xưởng ta thường có cảm giác nặng nề khó thở, ngột ngạt,
đó là việc bố trí thơng gió khơng tốt, đa số sử dụng thơng gió tự nhiên. Trong nhà
máy luyện cán thép Gia Sàng không khí nóng và ẩm, khi vào các phân xưởng sản
xuất ta có cảm giác nóng kinh khủng. Tại phân xưởng cán thép I và II thường bố trí
thơng gió tự nhiên kết hợp với thơng gió cơ khí có bố trí lắp các quạt thơng gió trên
tường và tại nơi các cơng nhân làm việc, vị trí của quạt để ở lối đi rất cồng kềnh,
thổi thẳng vào công nhân qua lại và có cảm giác rất khó chịu. Nói chung vấn đề
thơng gió trong các phân xưởng sản xuất còn rất kém.
6.2. Kỹ thuật chiếu sáng.
Trên trần cao của các phân xưởng đều có hệ thống đèn dây tóc chạy dọc. Các
phân xưởng được thiết kế mở nhiều cửa kính để phục vụ cho chiếu sáng. tuy nhiên
phân xưởng quá rộng lớn và cao nên ánh sáng thực sự không đủ.
Khi công nhân nhà máy đi sửa chữa thiết bị đều phải dùng thêm ánh sáng
điện áp 36V. Đặc biệt hệ thống đèn trên trần bị cháy nhiều mà chưa được thay thế.
Trong các phòng điều khiển ánh sáng sử dụng là ánh sáng của đèn nêon và
ánh sáng tự nhiên. Do đó tạo nên 1 ánh sáng kết hợp không hợp sinh lý cho mắt, dễ
dẫn đến thao tác sai.
Đây là những nhận xét thực tế, do không có số liệu cụ thể nên em khơng thể
đánh giá 1 cách chính xác được.
6.3. Kỹ thuật chống ồn rung.
Quá trình hoạt động của phân xưởng cán thép có những yếu tố về ồn rung
khá lớn, ở xung quanh thiết bị cán thép và lị đúc phơi có độ rung nhưng có ảnh
hưởng khơng lớn đến sức khoẻ người lao động. Nhưng ồn có ảnh hưởng đáng kể.
Vì nhà máy có quy mơ lớn, cơng suất các thiết bị cao nên quá trình vận hành phát ra
tiếng ồn lớn là điều tất nhiên. Để hạn chế tiếng ồn nhà máy đã thiết kế các buồng
điều khiển cách âm rất tốt ở những nơi có ồn rung, hạn chế tối đa số người lao động
sử dụng trang thiết bị có độ ồn rung lớn và trang bị bịt tai cho người lao động. Tuy
nhiên khi đến 1 phân xưởng sản xuất, ngươi lao động phải đứng ngay bên cạnh máy
móc để điều khiển, họ khơng hề có bịt tai để chống ồn, nói thì phải hét thật to thì
mới nghe thấy và họ liên lạc với nhau bằng ký hiệu tay. Như vậy vấn đề chống ồn
của nhà máy chưa được đảm bảo cần phải có những biện pháp để khắc phục
7. Phòng chống cháy nổ
Để đảm bảo tốt công tác PCCN, đơn vị nhà máy thành lập đội PCCN có 1
người trực 24/24 sẵn sàng ứng cứu kịp thời các sự cố cháy nổ xảy ra trong đơn vị.
Đội PCCN được huấn luyện định kỳ về nghiệp vụ 2lần/năm, đội có xây dựng
phương án PCCN từng năm để phù hợp với tình hình của đơn vị và được phòng
cảnh sát PCCC thành phố Thái Nguyên phê duyệt.
Tất cả các khu vực sản xuất, làm việc trong nhà máy dều được trang bị bình
cứu hoả đặt ở vị trí thuận tiện cho việc sử dụng. Nội quy PCCN được phổ biến đến
tận tổ sản xuất để người lao động biét có ý thức thực hiện.
Hàng năm cơng tác PCCN được đưa vào kế hoạch BHLĐ và giành được một
khoảng kinh phí phục vụ cho hoạt động trong đó chủ yếu để mau sắm kiểm tra trang
thiết bị và công tác huấn luyện về PCCC. Tất cả các cán bộ trong nhà máy đều được
huấn luỵen về PCCC để đảm bảo biét sử dụng các trang thiết bị phục vụ chữa cháy
cơ bản như bình cứu hoả và bơm chữa cháy. Định kỳ 6 tháng một lần nhà máy tổ
chức kiểm tra, thay thế, bổ sung các trang thiết bị, phương tiện phục vụ chữa cháy
như: Bình bột, bình khí CO2, bơm chữa cháy...
Hiện nay nhà máy có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác
PCCC đảm bảo yêu cầu thực tế đặt ra bao gồm: Bơm cứu hoả chạy bằng xăng, bơm
cứu hoả chạy bằng dầu, bình bột MF, bình khí cácbonic MT3, thang cứu hoả...
8. Chế dộ chính sách.
Căn cứ vào bộ luật lao động ngày30/6/1994 và nghị định 06/CP tháng 7/1995
về quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về AT - VSLĐ. Nhà máy đã
thực hiện một số chính sách về AT - VSLĐ :
+ Năm nào nhà máy cũng được sở y tế Thái Nguyên, trung tâm y tế dự
phòng đo đạc các yếu tố độc hại cho tất cả các phân xưởng trong toàn nhà máy có
hồ sơ lưu giữ theo đúng các quy định.
+ Nhà máy tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên chức 1 năm
một lần. Sau khi khám các bệnh điều trị cấp tính chuyên khoa, quản lý thep dõi các
bệnh mãn tính. Nhà máy tổ chức cho cơng nhân đi điều dưỡng hàng năm tại Hải
Phòng và Nam Định. Nhà máy có một phịng y tế thường xun theo dõi điều trị xử
lý các sự cố có thể xảy ra với sức khoẻ người cơng nhân. Phịng khám được trang bị
các phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp đầy đủ: Thuốc, bông băng, kim tiêm...cán
bộ công nhân viên được hưởng trợ cấptièn thuốc trung bình 11.000VNĐ/người
trong 1 tháng. Đối với những người mắc bệnh nghề nghiệp với mức 84.600
VNĐ/tháng (đối với người tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố độc hại trên 5 năm ),
đồng thời họ còn thường xuyên được theo dõi và chữa trị.
Mỗi cán bộ cơng nhân viên trong nhà máy có đủ hồ sơ sức khoẻ, sổ khám
bệnh và phiéu mua BHYT
Hai năm một lần nhà máy tổ chức huấn luyện định kỳ KTAT cho tồn bộ
cơng nhân viên trong nhà máy, một năm một lần với công nhân làm việc trực tiếp.
Cán sự BHLĐ có trách nhiệm quản lý theo dõi các bài kiểm tra và tổ chức huấn
luỵen cho công nhân mới chuyển đến và những cơng nhân chuyển hố nghề trong
nhà máy học về an toàn lao động. Năm nào nhà máy cũng tổ chức thi an toàn vệ
sinh viên giỏi, chọn ra những bài thi xuất sắc và khen thưởng.
Nhà máy thực hiện tốt chế độ giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi của công nhân
trong ngày là 8h/ngày, 48h/ tuần trong đó có thời gian nghỉ giữa ca.
Với chế độ nghỉ phép người sản xuất thường được nghỉ phép 14 ngày/năm,
với sản xuất đặc biệt được nghỉ phép 16 ngày/năm và cứ 5 năm tăng một ngày phép.
Trong thời gian nghỉ phép năm công tác công nhân vẫn được hưởng lương.
Công nhân nhà máy được bồi dưỡng sức khoẻ trong ca làm việc tuỳ từng tính
chất của cơng việc và có 3 mức.
+ Loại I: 1500VNĐ/xuất.
+ Loại II: 2100VNĐ/xuất.
+ Loại III: 2800VNĐ/xuất.
Hiện vật để bồi dưỡng là sữa, đường tuỳ thuộc theo điều kiện có thể thay thế
bằng chè, nước hoa quả, thịt, trứng. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật được tổ chức
phục vụ ăn tại nhà máy theo đúng chức danh chế độ và tiêu chuẩn, cấm thanh toán
bằng tiền.
Tồn bộ các cơng nhân viên trong nhà máy đều được đóng thẻ Bảo Hiểm với
mức đóng góp của cơng nhân là 5% tiền lương cơ bản hàng tháng, nhà máy đóng
15% tổng quỹ tiền lương của cán bộ cơng nhân viên trong nhà máy. Người lao động
được hưởng các chế độ BHXH: Trợ cấp ốm đau, trợ cấp tai nạn lao động,
BNN...Hàng năm nhà máy tổ chức đại hội cơng nhân viên chức do ban chấp hành
cơng đồn tổ chức, lấy ý kiến tập thể về nội dung thoả ước lao động tập thể, biên
bản phải có chữ ký của đại diện ban chấp hành cơng đồn nhà máy và được đăng ký
với cơ quan lao động.
Tồn thể cơng nhân trong nhà máy đều được ký hợp đồng lao động với nhà
máy bằng các văn bản.
Mỗi năm một lần nhà máy tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
phần III.
Nhận xét đánh giá và một số kiến nghị
Qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác an tồn và vệ sinh lao động
tại nhà máy luyện cán thép Gia Sàng trực thuộc tổng công ty Gang Thép Thái
Nguyên, ta thấy rằng công tác BHLĐ tại đây đã được chú trọng, tuy không đạt tới
yêu cầu nhưng cũng giúp được công nhân lao dộng làm việc trong môi trường lao
động tốt hơn, giảm thiểu đáng kể số TNLĐ, mạng lưới ATVSV phát huy tốt và
được phân công rõ trách nhiệm BHLĐ từng cấp. Cơng tác tun truyền BHLĐ có
nhiều cố gắng, các đơn vị đều chấp hành nghiêm chỉnh các thao tác, phiếu công tác
theo đúng các quy định trong mẫu phiếu, quy trình quy phạm từng bước được hoàn
chỉnh để phục vụ học tập, sản xuất có bổ sung và hiệu chỉnh kịp thời cho phù hợp
với điều kiện sản xuất.
Qua kết quả đánh giá phân tích chất lượng môi trường trong khu vực nhà
máy càn thép Gia Sàng ta thấy:
- Kết quả phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước tại điểm xả
nước thải sản xuất vào hồ tuần hoàn I, II các chỉ tiêu chung về mức nồng độ các
chất trong chất thải đều đạt yêu cầu riêng chỉ có nồng độ Cl là vượt tiêu chuẩn quy
định, nơi cao nhất có nồng độ là 9,35 mg/l, tiêu chuẩn cho phép là 2 mg/l. Tại nước
giếng khoan khu dân cư (số nhà 16 - đường Bắc nam), giếng khoan trong nhà máy
cán thép Gia Sàng chỉ có nồng độ phenol là vượt mức tieu chuẩn nơi cao nhất là
0,003mg/l và tieu chuẩn là 0,001mg/l.
- Kết quả phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng mơi trương khí thì hầu hết các
mức như: Bụi, CO, CO2, SO2, NO2, NH3, tiếng ồn nói chung đều dưới mức tiêu
chuẩn cho phép.
- Kết quả phân tích tại khu dân cư Gia Sàng trước hướng gió đơng bắc(số
nhà 22 đường bắc nam) và khu dân cư cuối hướng gió Đơng Bắc, khu dân cư dọc
đường cách mạng tháng 8(cạnh cầu Lồng) mức độ bụi và ồn cịn q lớn cụ thể
mức bụi cao nhất là 0,956 mg/m3 mà tiêu chuẩn cho phép là 0,3mg/m3, tiếng ồn cao
nhất là 88,9 dB tiêu chuẩn cho phép là 50 70 dB.
Căn cứ vào thực trạng của cơng tác an tồn vệ sinh lao động của các nhà
máy, các biện pháp tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ, dây truyền sản xuất và các
chỉ tiêu đánh giá em xin có vài đề xuất sau:
1. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật giảm tiếng ồn cho các máy móc thiết
bị ở những khâu sản xuất có mức độ ồn quá lớn cụ thể là ở các máy cán thép. Có thể
sử dụng biện pháp chặn ồn tại nguồn phát sinh như sử dụng lớp che chắn hay sử
dụng hẹ thông bao bọc giảm thanh ở giữa bằng các lớp bảo ôn. Sau khi sử dụng tất
cả các biện pháp trên không được mới phải sử dụng bịt tai an toàn cho người lao
động.
2. Trang bị BHLĐ cho công nhân tại nhà máy cần thay đổi, hiện nay quần áo
BHLĐ được cấp phát đều được may trên sợi tổng hợp có chứa nilon, mặc rất nóng
và bức. Khi có hiện tượng bỏng xảy ra trong các phân xưởng như phân xưởng cán
thép số II (dây truyền sản xuất thủ cơng), áo cháy, chất nilon dính chặt vào da gây
bỏng nặng hơn và đau hơn rất nhiều.
3. Cần có khâu xử lý nước thải, tránh để dầu, hố chất hay các tạp chất ơ
nhiễm đổ thẳng ra sơng.
4. Khơng ngừng củng cố đội ngũ an tồn viên đủ số lượng, giỏi về chuyên môn,
tâm huyết với nghề. Tuy nhiên theo em cần có trang phục riêng và thẻ an toàn vệ sinh
viên để nâng cao trách nhiệm của những an tồn vệ sinh viên đó.
5. Đối với các vị trí có nhiệt dộ lớn, nóng bức, khó chịu, ngột ngạt nên bố trí
quạt gió thổi mát nếu cần thiết thiết kế thêm các miệng hút để khử lượng nhiệt thừa.
6. Đối với các phân xưởng có ánh sáng kém nên bố trí thêm các bóng đèn tại
các chỗ thiết yếu hay bị khuất.
7. Đối với các máy cơ khí, TBN, thiết bị chịu áp lực hay các bình cứu hoả
cần có các bảng chỉ dẫn, hướng dẫn sử dụng, các tài liệu an toàn liên quan.
8. Duy trì cơgn tác huấn luyện BHLĐ cho cơng nhân nhất là khi nhập thiết bị
máy móc mới khi đó người công nhân rất chủ quan.
9. Nâng cao hơn nữa vai trị của tổ chức cơng đồn trong cơng tác BHLĐ.
Nâng cao hơn nữa tầm nhận thức của công nhân đối với công tác BHLĐ, thường
xuyên phổ biến kiến thức và cung cấp thơng tin về an tồn lao động, vệ sinh lao
động cho công nhân.
10. Phổ biến chế độ chính sách, quyền lợi nghĩa vụ về BHLĐ cho cả người
lao động và người sử dụng lao động.