Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.29 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ THỊ THANH NHÀN

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
••••
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
•••
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
••
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Bình Định - Năm
2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VÕ THỊ THANH NHÀN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
••••

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
•••

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUY NHƠN


Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS. TS. HỒNG TÙNG

Bình Định - Năm
2017


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn tại đơn vị dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Hoàng Tùng. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố dưới trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
rri r _ • ?

1

w

Tác giả luận văn

Võ Thị Thanh Nhàn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều của tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.

Trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Hoàng Tùng, người đã ln tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn tới các Thầy, Cơ trong Khoa Kinh tế và Kế tốn,
Phịng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Trong q trình làm đề tài tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh
đạo và các cán bộ, nhân viên cơ quan Bảo hiểm xã hội TP Quy Nhơn. Xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia đình,
bạn bè, những người ln động viên, khích lệ tơi trong q trình hồn thành khóa
học.
Trân trọng cảm ơn./.
rri < _

_•?

1

w

Tác giả luận văn

Võ Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC
••

1.3.1....................................................................................................................

1.3.2. Các hành vi vi phạm và chế tài xử phạt hành chính về lĩnh vực Bảo hiểm xã

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU - CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

DN:

Doanh nghiệp


KSNB:

Kiểm soát nội bộ

NLĐ:

Người lao động

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

SDLĐ:
TP:

Sử dụng lao động
Thành phố


DANH MỤC HÌNH
Hình Trang
Hình 1.1: Sơ đồ các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB theo INTOSAI................16
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của hệ thống KSNB ........28


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Trang



9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, an sinh xã hội là tiêu chí của tiến
bộ, bình đẳng và cơng bằng xã hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn
minh và phát triển của quốc gia.
Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội hướng về con người, coi đây
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, an sinh xã hội cần được coi trọng và trở thành một trong những nhân tố hàng đầu
bảo đảm sự phát triển bền vững đất nước, góp phần bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong các bộ phận cấu thành hệ thống an sinh xã hội thì Bảo hiểm xã hội
(BHXH) đóng vai trò chủ đạo và quan trọng nhất. Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là yếu tố quan trọng nhất
có ý nghĩa quyết định trong q trình phát triển đất nước. Vì vậy việc đảm bảo sức
khỏe và đảm bảo an sinh xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,
Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Chính sách BHXH, BHYT hiện nay được mở rộng ra với nhiều loại đối tượng
tham gia vì thế số người tham gia ngày càng nhiều. Đó cũng là những thách thức đối
với cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách
BHXH. Thể hiện ở việc thu đúng, thu đủ các khoản tiền của tham gia, chi đúng, chi
đủ, chi kịp thời các chế độ BHXH cho các đối tượng thụ hưởng, góp phần đảm bảo
chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước được thực thi có hiệu quả và thực
sự đi vào đời sống nhân dân.
Từ những lý do trên đòi hỏi Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung và Bảo
hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn nói riêng phải có một hệ thống kiểm sốt nội bộ

hữu hiệu, hoạt động thực sự có hiệu quả. Do vậy việc nghiên cứu lý thuyết hiện đại
về kiểm soát nội bộ để hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Quy Nhơn là hết sức cần thiết.
Cũng như các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh điều kiện đầu


10

tiên mà các nhà quản lý luôn quan tâm đến là kiểm sốt nội bộ (KSNB) thì hệ thống
ngành Bảo hiểm xã hội nói chung và cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn
nói riêng - là đơn vị sự nghiệp hoạt động trong hệ thống chính sách pháp lý của Việt
Nam thì việc nghiên cứu để xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ là việc làm cịn
mới và ít được đề cập. Một trong những hoạt động quan trọng của ngành Bảo hiểm
xã hội là hoạt động thu và chi bảo hiểm xã hội. Vì thế địi hỏi cần xây dựng và hồn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những yêu cầu quan trọng nhất nhằm
ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu
quả nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ thực tế nói trên và được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Hồng Tùng, tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với hoạt
động thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn” làm luận
văn thạc sĩ.
2

. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các cán bộ lãnh đạo, quản lý, các
chuyên gia trong và ngoài ngành, từ đề tài cấp bộ, luận văn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về các vấn đề về BHXH, BHYT. Điển hình là các đề tài nghiên cứu sau:
- “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội và các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu bảo hiểm xã hội”, do TS. Nguyễn Văn Châu, cố Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm 1996. Trên cơ sở nghiên

cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới và tổng kết hoạt
động thực tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt Nam trước năm 1995 và đến năm 1996,
tác giả đã làm rõ thực trạng hoạt động BHXH đặc biệt là công tác thu BHXH trong
thời gian qua, nhằm phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ BHXH,
thay thế dần nguồn chi lấy từ ngân sách Nhà nước, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu ở Việt Nam.
- “Cơ sở khoa học hồn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội”, do TS.
Dương Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu khoa học Bảo hiểm xã hội Việt
Nam làm chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm 1999. Trên cơ sở nghiên cứu 05 mơ hình


11

quản lý thu BHXH ở các nước trong khu vực và trên thế giới, tác giả đã làm rõ một
số khái niệm xung quanh vấn đề thu BHXH, thực trạng quản lý thu BHXH, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình quản lý thu, phù hợp với
từng loại đối tượng ở Việt Nam.
- “Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực ngoài quốc doanh ở Việt
Nam”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Quốc Túy, Ban Tuyên truyền - Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, bảo vệ năm 2000. Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức thực
hiện thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 1995 đến năm
2000, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu trong khu vực này; thực
trạng và giải pháp nhằm hồn thiện quy trình quản lý thu BHXH khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
- “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt
Nam”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Chính, bảo vệ năm 2010. Đề tài
chỉ nêu chú trọng trong nghiệp vụ chi trả chế độ BHXH và công tác tổ chức thực
hiện, chưa nêu lên được hệ thống KSNB trong việc kiểm sốt tính hữu hiệu trong
việc chi trả các chế độ BHXH.
- “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”, đề tài

luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Năm, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định,
bảo vệ năm 2012. Đề tài đã vận dụng các cơ sở lý luận chung về KSNB hiện đại của
các nước trên thế giới áp dụng là Báo cáo COSO 1992, hướng dẫn của INTOSAI
1992 để áp dụng vào đơn vị sự nghiệp cơng nói chung và hệ thống ngành BHXH để
kiểm sốt nguồn thu BHXH, BHYT, BHTN. Từ đó đi sâu vào thực trạng cơng tác
kiểm sốt thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2011 và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- “Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh Gia Lai”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Tuấn, bảo vệ năm
2013. Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH khu vực kinh tế tư
nhân từ năm 2013 đến năm 2020, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
thu trong khu vực này; thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện quy trình


12

quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- “Hệ thống kiểm soát nội bộ Bảo hiểm xã hội TP Hồ Chí Minh - Thực trạng và
giải pháp”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Thị Bích Ngọc, bảo vệ năm
2013. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo Báo cáo COSO
1992 và hướng dẫn của INTOSAI 1992 và được cập nhật năm 2001, tác giả đã thực
hiện việc khảo thực tế công tác quản lý thu, chi chế độ BHXH tại BHXH TP Hồ Chí
Minh và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống KSNB cho BHXH TP Hồ
Chí Minh trong thời gian tới.
- “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố
Biên Hòa”, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Kiều Oanh, bảo vệ năm 2014.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về KSNB hiện đại của các nước tiên tiến
trên thế giới đang thực hiện trong các đơn vị sự nghiệp công, từ đó rút ra những yêu
cầu của hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH. Tác giả đã tiến hành khảo sát

thực tế, đánh giá hệ thống KSNB tại BHXH TP Biên Hịa và đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH tại BHXH TP Biên Hịa.
Đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn” tác giả đi sâu vào việc nghiên
cứu lĩnh vực KSNB đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội (BHXH, BHYT,
BHTN). Phân tích thực trạng và các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
Và trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở các đơn vị sự nghiệp nói chung, về
Bảo hiểm xã hội và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm
xã hội trong ngành Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với
hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại Bảo


13

hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn, trong đó quan tâm đến hai hoạt động chính là
thu và chi BHXH (BHXH, BHYT, BHTN)
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy

Nhơn.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
tiếp cận một cách có hệ thống để phân tích rõ thực trạng và nghiên cứu cách giải
quyết vấn đề.
Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp thu thập tài liệu, phân tích, tổng
hợp, so sánh, sử dụng các câu hỏi khảo sát đối với những người liên quan như: Giám
đốc, các Phó Giám đốc, các cán bộ thu, kế toán, chế độ, cấp sổ thẻ, tiếp nhận hồ sơ,
giám định,...
Vận dụng các kiến thức về KSNB theo Báo cáo COSO năm 1992, bản hướng
dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 1992 trong các đơn vị sự nghiệp công
đang áp dụng làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài.
Sử dụng các văn bản, quy định của ngành BHXH, Luật BHXH, Luật BHYT,
các tài liệu khoa học, tạp chí BHXH, tạp chí BHYT,.để phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài.

6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đi sâu nghiên cứu các cơ sở lý luận về KSNB theo Báo cáo COSO 1992, bản
hướng dẫn về chuẩn mực KSNB theo INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 ít được đề
cập đến trong hoạt động quản lý ở Việt Nam để áp dụng vào các đơn vị sự nghiệp
cơng nói chung và ngành Bảo hiểm xã hội nói riêng để kiểm soát hoạt động thu - chi
BHXH.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,


14


luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực cơng
Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động
thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CÔNG
1.1.
*/

1.1.1.

Lý luận chung về hệ thống kiểm sốt nội bộ


^7



^7






Lịch sử hình thành và phát triển của lý thuyết kiểm sốt nội bộ

Kiểm sốt ln là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó các
nhà quản trị thường quan tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm sốt
để đạt được mục tiêu của tổ chức. Cùng với sự phát triển của thực tiễn quản lý, khái
niệm KSNB đã hình thành và phát triển dần để trở thành hệ thống lý luận về vấn đề
kiểm soát trong tổ chức, quản lý, không chỉ phục vụ cho công việc của kiểm tốn
viên mà cịn liên quan mật thiết đến vấn đề quản trị doanh nghiệp. Để thực hiện tốt
chức năng của mình, các nhà quản trị đã sử dụng cơng cụ chủ yếu là KSNB.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu bằng cuộc cách
mạng cơng nghiệp. Thuật ngữ Kiểm sốt nội bộ bắt đầu từ giai đoạn này .
Năm 1929, Thuật ngữ Kiểm soát nội bộ được đề cập chính thức trong một
cơng bố của Cục Dự trữ Liên ban Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin) - tiền thân của
chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ, và được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và
các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở
để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa kỳ (AICPA - American
Institute of Certified Public Accountants) đã định nghĩa “Kiểm soát nội bộ là các biện
pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ
tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
Từ thập niên 1940, các tổ chức kế tốn cơng và kiểm tốn nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản
một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB.
Tuy nhiên trên thực tế, vào năm 1949, Hiệp hội kế toán viên cơng chứng Hoa
Kỳ (AICPA) đã cơng bố cơng trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với nhan đề “Kiểm
soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh


nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Trong báo cáo này, AICPA đã định nghĩa
“Kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp
nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng

tin cậy của số liệu kế tốn, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ
các chính sách của người quản lý”
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán SAP 29 (SAP Statement on Auditing Procedure) về “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm toán viên
độc lập” trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm sốt nội bộ về quản lý và kiểm soát nội
bộ về kế toán.
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 33 (SAP 33)
nhằm làm rõ khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý.
Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm tốn 54 (SAP 54)
“Tìm hiểu và đánh giá kiểm sốt nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm sốt kế
tốn, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi nhận
đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.
Năm 1973, AICPA ban hành Chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS - Statement on
Auditing Standard) duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản
lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp
kiểm toán đối với các bộ phận (yếu tố) cấu thành KSNB.
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm KSNB xuất hiện trong một văn bản luật Luật về chống hối lộ nước ngoài - trong đó nhấn mạnh vai trị của KSNB nhằm ngăn
ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Các báo cáo của Cohen Commission và
FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc hồn thiện hệ thống kế tốn
và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC - Securities and Exchange
Commission) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ
thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ
(AICPA) đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra
các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.


Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ
đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm
toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA Institute of Internal Auditor) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên
nội bộ về bản chất của kiểm sốt và vai trị của các bên liên quan trong việc thiết lập,

duy trì vá đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (thuờng gọi là Ủy ban
Treadway) được thành lập năm 1985. Báo cáo về các quan sát và khuyến nghị của Ủy
ban Treadway đã lưu ý rằng có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau liên quan
đến KSNB, do vậy cần có một tổ chức để nghiên cứu về KSNB, nhằm thống nhất
định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau, đưa ra
các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống KSNB hữu
hiệu, và đưa ra hướng dẫn nhằm giảm đi sự khác biệt về quan điểm. Vì thế Ủy ban
COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập vào năm 1985 dưới
sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là: Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa
Kỳ (AICPA), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA - Amercican Accouting Association),
Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI - Financial Executives Institute), Hiệp hội Kế
toán viên quản trị (IMA - Institute of Management Accountants), Hiệp hội Kiểm toán
viên nội bộ (IIA - Institute of Internal Auditors) nhằm nghiên cứu về KSNB.
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo của COSO năm 1992 là tài liệu
đầu tiên trên thế giới đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết về kiểm sốt nội bộ một cách đầy
đủ và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về KSNB và dùng từ KSNB thay vì
kiểm sốt nội bộ kế tốn. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp một tầm nhìn
rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB khơng chỉ cịn là một vấn đề liên quan
đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho tất cả các phương diện hoạt động và
tuân thủ. Báo cáo của COSO 1992 tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được
cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển về
KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO phát triển về phía quản trị,


phát triển cho doanh nghiệp nhỏ, phát triển theo hướng cơng nghệ thơng tin, phát
triển theo hướng kiểm tốn độc lập, phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ, phát
triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và hướng dẫn về giám sát
hệ thống KSNB.


1.1.2.

Kiểm soát trong hoạt động quản lý

Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm sốt các nhà quản lý sẽ được cung cấp
thơng tin về quá trình thực hiện, về kết quả đạt được, kịp thời so sánh với các mục
tiêu đã đặt ra trong kế hoạch để có những điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu đã đề một cách hiệu quả nhất.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với hoạt động quản lý, ở
đâu có quản lý là ở đó có kiểm sốt.
1

1 "ì T7"t. f_ •

1.1.3.

2
Khái niệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ
• Z'_____

Ạ _

. zs f . Z'

_r
f . z> . _ _

1_ĩ Ạ_______


_ _ -r J ../> * 1 z>



o
• •
Theo Báo cáo của COSO năm 1992 được công bố dưới tiêu đề KSNB đã định

nghĩa về KSNB như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” [10, tr.14-15]
Theo định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: KSNB là
một q trình; con người; đảm bảo hợp lý và các mục tiêu.
+ Về KSNB là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thông
qua lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong muốn, đơn vị
cần kiểm sốt các hoạt động của mình, KSNB chính là quá trình này.
+ Về con người: KSNB được thiết kế và vận hành bởi các nhà quản lý, hội
đồng quản trị, các nhân viên trong đơn vị, nó là cơng cụ phục vụ cho nhà quản lý.
+ Về tính đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho
các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo


tuyệt đối.
+ Các mục tiêu: Có thể chia các mục tiêu kiểm sốt đơn vị cần thiết lập thành
ba nhóm sau:
* Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn nhân lực.

* Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
* Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và
các quy định.

1.1.4.

Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo Báo cáo của COSO 1992, hệ thống KSNB bao gồm năm bộ phận có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau [10, tr.16-17], đó là:

1.1.4.1. Mơi trường kiểm sốt
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm sốt của
tồn bộ thành viên trong tổ chức. Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho bốn bộ phận
hay thành phần còn lại của hệ thống KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ
cấu hoạt động phù hợp. Nó được thể hiện thơng qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá
trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành và các nhân tố
khác.

1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Phải nhận thức được và đối phó với các rủi ro mà tổ chức gặp phải. Đánh giá
rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt
được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán hàng, sản xuất, marketing, tài chính
và các hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ
thể cho từng hoạt động.

1.1.4.3. Hoạt động kiểm sốt
Là những chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà
quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu. Hoạt động kiểm sốt diễn ra

trong tồn bộ tổ chức ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.

1.1.4.4. Thông tin và truyền thông


Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong tổ
chức dưới các hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành viên trong
tổ chức thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thơng tin và truyền thơng tạo ra báo cáo,
cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm sốt tổ chức. Sự trao đổi
thơng tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới
và từ cấp dưới lên cấp trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trị
của mình trong hệ thống KSNB cũng như hoạt động của từng cá nhân có tác dụng
đến cơng việc của người khác ra sao. Ngồi ra, cũng cần có sự trao đổi thơng tin hữu
hiệu giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài như khác hàng, nhà cung cấp, cổ đông,
các cơ quan quản lý,...

1.1.4.5. Hoạt động giám sát
Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB qua thời gian. Những
khuyết điểm của hệ thống KSNB cần được phát hiện kịp thời để báo cáo lên cấp trên
và có biện pháp điều chỉnh lại khi cần thiết.

1.2.

Sự phát triển của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong khu vực

cơng
1.2.1.

Khái niệm KSNB theo INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004


1.2.1.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 1992, khái niệm kiểm soát bộ được
định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức bao gồm nhận
thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm
sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức” [25,tr.12]. Mục tiêu của tổ chức
theo INTOSAI bao gồm:
-

Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu
và hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng phù hợp với nhiệm vụ
của đơn vị.

-

Bảo vệ và quản lý nguồn lực tránh thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ơ, vi
phạm pháp luật và sử dụng sai mục đích.

-

Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định chính sách của Nhà nước và nội
quy, quy chế nội bộ đơn vị.


-

Xây dựng và duy trì các dữ liệu thơng tin quản lý và thơng tin tài chính đáng
tin cậy, đảm bảo tính đúng đắn và kịp thời.

1.2.1.2. Theo hướng dẫn của INTOSAI 2004
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 2004, khái niệm kiểm soát nội bộ được

định nghĩa như sau: “Kiểm sốt nội bộ là một q trình xử lý toàn bộ được thực
hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để
phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của
tổ chức” [25, tr.12-13], có năm khái niệm quan trọng cần làm rõ, đó là:
- Kiểm sốt nội bộ là một q trình. Kiểm sốt nội bộ khơng phải là từng hoạt
động riêng rẽ mà nó một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Chính q trình này
là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- Kiểm sốt nội bộ chịu sự chi phối của con người. Kiểm soát nội bộ được
thiết kế và vận hành bởi con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán bộ,
cơng chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận
hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu thì từng
thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng
các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện sứ
mạng của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm sốt nội bộ có thể giúp tổ
chức nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Kiểm soát nội bộ chỉ có
thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu
của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát nội bộ dù chặt
chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thơng đồng của các cá
nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý..kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn và phát
hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của một tổ chức luôn hướng
về các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và


phát triển của tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thường liên quan
đến các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:
Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả

trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị được thực hiện một cách có kỷ
cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng trách
nhiệm.
Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thơng tin tài
chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tượng bên trong, bên ngoài đơn
vị.
Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các
nguyên tắc, các điều ước quốc tế và các quy định có liên quan.
Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về
hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn nhấn
mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm
dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng
sai mục đích và tổn thất.
* So sánh INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004
Giống nhau:
INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 đều có những điểm chung như:
- Xác định kiểm sốt nội bộ là một q trình không thể thiếu của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về: (i) Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động
trong đơn vị; (ii) Tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan; (iii) Thiết lập và
báo cáo các thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp
thời; (iv) Bảo vệ nguồn lực khơng thất thốt, hư hỏng, sử dụng sai mục đích;
- Xác định kiểm sốt nội bộ gồm năm yếu tố: mơi trường kiểm sốt, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám sát.
Khác nhau:
- Đối với mục tiêu hoạt động: So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã thêm
yếu tố đạo đức khi thực hiện các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004 cho rằng đạo


đức là khi các cán bộ, công chức, viên chức làm việc một cách công tâm, đúng pháp
luật, phù hợp với sứ mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB được nhấn

mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng chống,
ngăn ngừa và phát hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực cơng nhằm củng cố
lịng tin của cơng chúng.
- Đối với mục tiêu báo cáo: Ngoài việc báo cáo các thơng tin quản lý và tài
chính như INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
báo cáo các thơng tin phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thông tin
ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nước, kiểm sốt cơng nghệ thông tin ngày càng
trở nên quan trọng hơn.
Ngân sách Nhà nước được phân bổ rộng rãi, vì lẽ đó cần có các kiểm sốt
nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản khơng bị thất
thốt hay lãng phí. Do đó, việc bảo vệ nguồn lực của một tổ chức càng nhấn mạnh
thêm tầm quan trọng của KSNB trong khu vực cơng.
INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn
mực cụ thể. (i) Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý, tinh thần
tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. (ii) Chuẩn mực cụ
thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các
nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.
Mục tiêu của Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI là thiết lập và duy trì KSNB
hữu hiệu trong khu vực cơng. Chính vì vậy, tài liệu này được các nhà lãnh đạo của
Chính phủ, các đơn vị hành chính cơng xem là kim chỉ nan trong việc tổ chức thực
hiện và giám sát KSNB trong đơn vị.

1.2.2.

Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo INTOSAI

Kiểm soát nội bộ được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các mục
tiêu chung của tổ chức đều đã đạt được. Vì vậy mục tiêu rõ ràng là một điều kiện tiên
quyết cho một quy trình kiểm sốt nội bộ hiệu quả. Dựa trên nền tảng của Báo cáo
COSO, Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đưa ra năm bộ phận của hệ KSNB

bao gồm: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin


và truyền thơng, và giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất định về nội dung cụ
thể.


Hình 1.1: Sơ đồ các bộ pđhộậnng hgợiápmt hành hệ thống KSNB theo INTOSAI

1.2.2.1. Mơi trường kiểm sốt


×