Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 157 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hương Liên.
Các số liệu, bảng biểu, hình ảnh, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Mọi tham khảo trong luận văn đều đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Minh Phương


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hƣơng Liên,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với sự tận tình hƣớng dẫn,
cung cấp những tài liệu, luôn động viên giúp tôi vƣợt qua nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy, cô giảng dạy chƣơng trình cao học "Quản trị
công nghệ và Phát triển doanh nghiệp” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, hữu
ích giúp tôi thực hiện nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn ban giám đốc, trƣởng phó phòng Kiểm soát nội bộ,
trƣởng phó phòng Kế hoạch nghiệp vụ ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định,
các giám đốc, phó giám đốc, tổ trƣởng tín dụng phòng giao dịch các huyện thuộc
tỉnh Nam Định về những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp … đã hỗ trợ tôi trong
quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ I
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... II
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ III
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ......5
1.1. Tổng quan nghiên cứu:.........................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM: ................................5
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng ngân hàng: .7
1.2. Cơ sở lý luận: .......................................................................................................8
1.2.1. Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ: ..........................................................8
1.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM: ...................................................19
1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng : ............................26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................37
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin: ........................................................................37
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp: ....................................................37
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp: .....................................................38

2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin: .........................................................39
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CSXH TỈNH NAM ĐỊNH.....................................41
3.1. Khái quát về Ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định: ...............................................41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VBSP: ...........................................41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của VBSP:..........................................................................43
3.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định: ........................49
3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng CSXH tỉnh Nam
Định: ..........................................................................................................................57
3.2.1. Môi trƣờng kiểm soát: ................................................................................57


3.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro: .....................................................................66
3.2.3. Hoạt động kiểm soát: ..................................................................................67
3.2.4. Thông tin và truyền thông: .........................................................................68
3.2.5. Hệ thống giám sát: ......................................................................................70
3.3. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại NHCSXH
tỉnh Nam Định: ..........................................................................................................73
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc: ........................................................................................73
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: ............................................................................79
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CSXH TỈNH NAM ĐỊNH ............................................93
4.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh
Nam Định. .................................................................................................................93
4.1.1. Tạo môi trƣờng kiểm soát tốt .....................................................................93
4.1.2. Xây dựng hệ thống nhận diện, đánh giá rủi ro hiệu quả .............................96
4.1.3. Tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động kiểm soát ..........................................97
4.1.4. Đầu tƣ mở rộng hệ thống thông tin và truyền thông ..................................99
4.1.5. Cải tiến hoạt động kiểm toán nội bộ .........................................................100
4.2. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................101

4.2.1. Đối với chính phủ, các cơ quan, ban ngành ..............................................101
4.2.2. Đối với hệ thống Ngân hàng .....................................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BGĐ

Ban (tổng) giám đốc

3

BXĐGN


4

CBTD

Cán bộ tín dụng

5

GDV

Giao dịch viên

6

GQVL

Giải quyết việc làm

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

HĐT

9


KSNB

10

NS&VSMTNT

Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn

11

QTCN&PTDN

Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp

12

TSĐB

Tài sản đảm bảo

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

Tổ TK&VV


Tổ tiết kiệm và vay vốn

15

TCCT-XH

Tổ chức chính trị, xã hội

16

XKLĐ

Ban xóa đói giảm nghèo

Hội đoàn thể
Kiểm soát nội bộ

Xuất khẩu lao động

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Biểu

Nội dung

1


Bảng 3.1

Kết quả cho vay theo chƣơng trình tín dụng

53

2

Bảng 3.2

Dƣ nợ quá hạn theo từng chƣơng trình tín dụng

55

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Tổng hợp kết quả phỏng vấn ban giám đốc và cán bộ
kiểm toán
Tổng hợp kết quả khảo sát quy trình cho vay, rủi ro

tín dụng
Tổng hợp kết quả khảo sát quy trình cho vay, thu nợ,
ủy thác

ii

Trang

136

144

146


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Quy trình cho vay ủy thác


31

2

Hình 3.1

Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội

49

3

Hình 3.2

Tổng nguồn vốn NHCSXH tỉnh Nam Định

51

4

Hình 3.3

Cơ cấu nguồn vốn NHCSXH tỉnh Nam Định

51

5

Hình 3.4


6

Hình 3.5

7

Hình 3.6

Tổng dƣ nợ cho vay qua các năm của NHCSXH
Nam Định
Cơ cấu dƣ nợ các chƣơng trình tín dụng chính sách
năm 2014
Cơ cấu nợ quá hạn và nợ khoanh

iii

52

54
56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Trong danh mục tài sản của các ngân hàng, chiếm tỉ trọng lớn vẫn là hoạt động
tín dụng, hoạt động này đƣợc coi nhƣ thƣớc đo tăng trƣởng, thƣớc đo sức khỏe của
Ngân hàng. Tuy nhiên chất lƣợng tín dụng ở đại đa số các ngân hàng lại chƣa cao, tỉ
lệ nợ xấu ngân hàng gia tăng nhanh, tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Hầu hết các TCTD hiện
đang hoạt động kém an toàn, kém lành mạnh và nguy cơ đổ vỡ hệ thống sẽ hiện hữu

nếu bối cảnh kinh tế vĩ mô diễn biến xấu. Những yếu kém hiện nay của một bộ phận
các TCTD nếu không đƣợc xử lý kịp thời có thể tác động bất lợi đến ổn định kinh tế
vĩ mô và hệ thống tài chính quốc gia. Bên cạnh đó mức độ tin cậy của các số liệu
trên báo cáo tín dụng khó tính đƣợc gây khó khăn cho việc ra quyết định quản trị,
điều hành của ban lãnh đạo, tham mƣu của các cấp. Để hoạt động kinh doanh đƣợc
an toàn và có hiệu quả thì phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín
dụng, đặc biệt phải xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm giảm
thiểu và kiểm soát rủi ro. Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm mục đích thực hiện các
mục tiêu: Ngăn ngừa, phát hiện kịp thời và chỉnh sửa nghiêm túc những tồn tại,
thiếu sót trong quá trình hoạt động; Bảo đảm tuân thủ pháp luật Nhà nƣớc và các
quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực an
toàn, hiệu quả; Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung
thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Hiện nay hệ thống KSNB ở nhiều ngân hàng mới
dừng lại ở việc kiểm tra tính tuân thủ, mang nặng tính hậu kiểm, chƣa chú trọng vào
việc kiểm tra đánh giá rủi ro nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn để có thể cảnh báo
kịp thời về các khoản tín dụng có vấn đề hay những điểm yếu trong quy trình
nghiệp vụ tín dụng để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, khắc phục sớm. Bởi vậy, hoàn
thiện hệ thống KSNB tại các ngân hàng là yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm nâng
cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong nghiệp vụ tín
dụng Ngân hàng. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) nghiệp vụ tín
dụng mang tính đặc thù cao, chủ yếu phối hợp với các TCCT-XH cho vay bằng tín
1


chấp, kí kết hợp đồng ủy nhiệm, ủy thác một số khâu trong quá trình vay vốn thì
việc kiểm soát nghiệp vụ tín dụng để giảm thiểu rủi ro, phát huy hiệu quả, bảo toàn
đồng vốn cực kỳ khó khăn và cần thiết. Xuất phát từ thực tế nói trên và với những
kiến thức đƣợc học, đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ
tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định” đƣợc chọn nghiên cứu cho
bản luận văn.

Câu hỏi nghiên cứu đối với vấn đề nghiên cứu:
(1) Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng
trong Ngân hàng là gì ?
(2) Điểm mạnh và hạn chế trong kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định là gì ?
(3) Giải pháp nào nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín
dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Phân tích thực trạng KSNB nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng CSXH tỉnh Nam
Định, từ đó đƣa ra đặc điểm, đánh giá điểm mạnh, hạn chế trong KSNB nghiệp vụ
tín dụng. Phân tích nguyên nhân gây nên các hạn chế trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp phù hợp để hoàn thiện, cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng tại ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong hệ thống ngân hàng nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định (đánh
giá điểm mạnh, yếu, nguyên nhân).

2


- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất phƣơng hƣớng và giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín
dụng của ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về địa điểm: Ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định.
+ Về không gian: Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng.
+ Về thời gian: 03 năm ( 2012, 2013, 2014). Trong đó năm 2013 là dấu mốc
quan trọng của hệ thống NHCSXH. Đây là thời điểm VBSP đi đƣợc chặng đƣờng
10 năm kể từ khi thành lập và thực hiện chuyển đổi thành công sang phần mềm
corebanking mới (với tên gọi Intellect) đánh dấu bƣớc tiến hiện đại hóa. Thời gian
nghiên cứu trong 3 năm này thể hiện đƣợc các thay đổi, chuyển biến tích cực trong
VBSP.
4. Đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của một số đề tài có liên quan đến hệ
thống KSNB nghiệp vụ tín dụng và rất ít đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng CSXH, luận văn tiếp tục bổ sung
một số vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc nghiên cứu chƣa đầy đủ về KSNB nghiệp
vụ tín dụng trong Ngân hàng CSXH. Luận văn dùng thƣớc đo là chuẩn mực COSO
để đánh giá, phân tích thực trạng hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định. Từ đó đƣa ra các nguyên nhân rồi vận dụng các
nguyên tắc của Basle đề ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nghiệp vụ tín dụng
tại Ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định. Để phù hợp với tiêu chuẩn, luật pháp Việt
Nam luận văn nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện Thông tƣ số 44/2011/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2011 trong hệ thống KSNB nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng
3


CSXH tỉnh Nam Định và dựa vào đó đƣa ra giải pháp thiết thực. Tóm lại, đề tài
nghiên cứu “Hoàn thiện HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại NHCSXH Tỉnh
Nam Định” đã tìm đƣợc biện pháp hữu hiệu có tính khả thi cao, áp dụng thực tiễn
giúp kiểm soát tốt hơn nghiệp vụ tín dụng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tín dụng,
thực hiện ngày càng tốt hơn mục tiêu, nhiệm vụ của NHCSXH mà Đảng và Nhà
nƣớc giao phó.

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn đƣợc chia thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về kiểm soát nội bộ nghiệp
vụ tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Nam Định.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu:
1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM:
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết về hệ thống kiểm soát nội bộ
của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nhƣ:
- Năm 2014 Thạc sĩ Võ Thị Hoàng Nhi và Thạc sĩ Lê Thị Thanh Huyền trên
tạp chí ngân hàng số 14 ra vào tháng 7/2014 đã đƣa ra bài viết “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt Nam theo mô hình COSO”. Bài viết này căn
cứ vào các chuẩn mực của hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình của COSO để
phân tích thực trạng những yếu kém về KSNB của các NHTM Việt Nam theo 5 cấu
phần chính: Môi trƣờng kiểm soát, nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Căn cứ vào đó đƣa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trên 5 cấu phần.
- Tháng 3/2015 thạc sĩ Ngô Thái Phƣợng và thạc sĩ Lê Thị Thanh Ngân đƣa ra

bài viết “ Khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basle” trên tạp chí
Thị trƣờng tài chính tiền tệ số 5(422). Bài viết đã đƣa ra 13 nguyên tắc đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ ngân hàng chia thành 5 nhóm yếu tố tƣơng đồng với 5 cấu
phần của chuẩn mực COSO, căn cứ vào đó đƣa ra công cụ mẫu để thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ hiệu quả.
- Bài báo khoa học của TS. Nguyễn Huy Hùng - năm 2014 với tiêu đề “hệ
thống KSNB trong hoạt động tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay”
trong Tạp chí Ngân hàng. Bài báo đi sâu phân tích đánh giá hệ thống KSNB chung
của hệ thống ngân hàng trong hoạt động cho vay và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra của nhà quản lý ngân hàng.

5


- Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số định kỳ tháng 7 (268), năm 2014 tác giả
Phan Ngọc Hà với bài viết “Kiểm soát nội bộ về kế toán của ngân hàng – Những
vấn đề pháp lý cần hoàn thiện” đã chỉ ra những lỗi thƣờng gặp của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng (SCB Đà Nẵng) về hệ thống chứng từ, sổ sách
và báo cáo tài chính; kiểm soát kế toán lƣu động; kế toán tiền vay... Qua đó, tác giả
đƣa ra các biện pháp pháp lý để hạn chế rủi ro trong hoạt động kế toán và nhấn
mạnh từ thực tiễn hoạt động kiểm soát nội bộ của SCB Đà Nẵng, có thể rút ra một
số kinh nghiệm để hoàn thiện các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kế toán của ngân hàng TMCP. Tuy nhiên, để các biện pháp pháp lý mang tính
thiết thực, cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chất lƣợng cao, hoạt động
tốt, đáp ứng yêu cầu tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro mất mát
tài sản và cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy.
- Bài báo khoa học của PGS.TS Lƣơng Thị Hồng Ngân (2013) “Xây dựng
KTNB ngân hàng trong thời kỳ hội nhập” trong Báo Kiểm toán nhà nƣớc đề cập
đến phƣơng thức, kết cấu xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín
dụng.

- Bài viết: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam theo hƣớng hiện đại, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế” của thạc sĩ Lê Quốc Nghị - trong tạp chí ngân hàng số 12 năm 2005 trang
16,17,18
- Đồ án tiến sỹ của Phạm Thu Thủy (2012) “Một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và của bộ phận kiểm toán nội bộ
nói riêng tại các NHTM ở Việt Nam” đề cập thực trạng, những hạn chế và một số
giải pháp hoàn thiện hệ thống hoạt động kiểm toán nội bộ nói chung và của bộ phận
kiểm toán nói riêng.

6


1.1.2. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng:
 Về nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng NHTM cũng
có rất nhiều tác giả nghiên cứu nhƣ:
- Bài báo khoa học của TS Nguyễn Huy Hùng (2014) “hệ thống KSNB trong
hoạt động tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay” tại Báo tạp chí Ngân
hàng. Bài báo đi sâu phân tích đánh giá hệ thống KSNB chung của hệ thống ngân
hàng trong hoạt động cho vay và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra
của nhà quản lý ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2007 của Phan Thụy Thanh Thảo, Trƣờng đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM tỉnh Bình Dƣơng”. Luận văn cũng
nêu lên các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO
1992, lấy đó làm cơ sở phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Luận văn đƣa 13 nguyên tắc đối
với hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng theo tiêu chuẩn Basle và vận dụng các
nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basle để khắc phục các nguyên nhân dẫn

đển rủi ro tín dụng trong NHTM Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng do sự yếu
kém của hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣng vẫn đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn của
COSO, pháp luật Việt Nam. Luận văn khá chi tiết và đầy đủ với số liệu điều tra cụ
thể về 5 cấu phần của KSNB ngân hàng, KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng và các
giải pháp hoàn thiện tƣơng đối sát thực.
- Luận văn thạc sĩ của Cao Hƣơng Giang (2013) “Đánh giá hệ thống KSNB
trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt
Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế” đề tài đã đi sâu phân tích đánh giá hệ thống kiểm
soát trong cho vay tiêu dùng tín chấp đó là một trong nhiều hình thức cho vay, và
cũng là hình thức cho ít có yếu tố phức tạp hơn các hình thức cho vay khác nhƣ cho
vay có tài sản bảo đảm,....
7


- Ngoài ra còn có: luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2011 của Nguyễn
Thị Bích Ngọc, trƣờng Đại học Đà Nẵng với đề tài: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Đà Nẵng”;
Đoàn Văn Phú với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội”, năm 2010;
Nguyễn Hoài Nam đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM”, năm 2006…
 Ngân hàng chính sách xã hội đến nay đã trải qua 12 năm hình thành và phát
triển. NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, là một hình thức ngân hàng
hoàn toàn mới so với trong nƣớc và thế giới. Chính vì vậy các bƣớc để hoàn thiện
hệ thống NHCSXH gần nhƣ là sơ khai. Hệ thống kiểm soát nội bộ của NHCSXH
cũng đang trong quá trình hoàn thiện và cần nhiều thay đổi. Tính đến nay, tại Việt
Nam có rất ít nghiên cứu chính thức về đề tài hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng chính sách xã hội.
Các nghiên cứu đa phần dựa vào chuẩn mực COSO để phân tích các bộ phận
của KSNB rồi vận dụng các nguyên tắc của Basle đề ra giải pháp hoàn thiện hệ

thống KSNB. Kế thừa những lý luận này kết hợp với việc phân tích các đặc thù của
NHCSXH, luận văn tiến hành nghiên cứu HTKSNB hoạt động tín dụng NHCSXH
tỉnh Nam Định để đề ra giải pháp hoàn thiện hệ thống này.

1.2. Cơ sở lý luận:
1.2.1. Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Khái niệm: Từ đầu thế kỷ 20 đã bắt đầu xuất hiện khái niệm về KSNB với
ý nghĩa hết sức đơn giản là các biện pháp bảo vệ tiền không bị biển thủ, sau đó đƣợc
mở rộng ra việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động, tuân thủ
chính sách của nhà quản lý. Tiếp đó mỗi quốc gia, mỗi hiệp hội, tổ chức lại đƣa ra
các khái niệm về KSNB riêng:
8


 Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là
kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phƣơng pháp, các bƣớc công việc mà các nhà
quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà
quản lý đạt đƣợc mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu
quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát
hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính
kịp thời, đáng tin cậy”.
 Văn bản hƣớng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 đƣợc Hội đồng Liên hiệp các nhà
kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đƣa ra nhƣ sau : “Hệ
thống kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ tục do Ban
quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban
quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật tự và có
hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đƣờng lối của Ban quản trị, bảo vệ tài sản,
ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác, toàn hiện số liệu
hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài chính. Phạm vi của hệ

thống kiểm soát nội bộ còn vƣợt ra ngoài những vấn đề có liên quan trực tiếp với
chức năng của hệ thống kế toán. Mọi nguyên lý riêng của hệ thống kiểm soát nội bộ
đƣợc xem nhƣ hoạt động của hệ thống và đƣợc hiểu là Kiểm soát nội bộ”.
 Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ nhƣ
sau : “Kiểm soát nội bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phƣơng pháp
phối hợp và đo lƣờng đƣợc thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài
sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cƣờng
tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý
lâu dài”.
 COSO (Committee of Sponsoring Organization: là một ủy ban thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trong báo cáo tài chính - Treadway
Commission. Ủy ban này bao gồm đại diện của hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội quản trị viên tài
chính (FEI), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội kế toán viên quản trị
9


(IMA)) năm 1992, đƣa ra báo cáo đầu tiên về hệ thống KSNB, cung cấp hệ thống lý
luận đầy đủ nhất về KSNB trở thành chuẩn mực đƣợc công nhận và áp dụng rộng
rãi trên toàn thế giới. Theo COSO, Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh
hƣởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ
chức, đƣợc thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các
mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Trong đó:
+ Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi: Hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ
là một thủ tục hay một chính sách đƣợc thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà
đƣợc vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp.

+ Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời: Vì Kiểm soát nội
bộ không chỉ là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu đơn điệu, độc lập,… mà phải
bao gồm cả yếu tố con ngƣời – Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên của tổ
chức. Chính con ngƣời định ra mục tiêu kiểm soát và thiết lập nên cơ chế kiểm soát
và vận hành chúng. HĐQT và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm cho việc
thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho quy trình KSNB hiệu quả, giám sát
tính hiệu quả của hệ thống này một cách liên tục. Tất cả các thành viên của tổ chức
đều tham gia vào quy trình này.
+ Không thể yêu cầu tuyệt đối thực hiện đƣợc các mục tiêu đối với Kiểm soát
nội bộ mà chỉ có thể yêu cầu cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện
mục tiêu. Nguyên nhân bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu kém xuất phát từ sai
lầm của con ngƣời khi vận hành hệ thống kiểm soát, dẫn đến việc không thực hiện
đƣợc mục tiêu. Việc kiểm soát nội bộ có thể làm là ngăn chặn và phát hiện sai phạm
nhƣng không thể đảm bảo chắc chắn sẽ không xảy ra sai phạm nữa. Bên cạnh đó,
quyết định của kiểm soát nội bộ còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản: sự đánh đổi
10


lợi ích-chi phí, chi phí kiểm soát không đƣợc vƣợt quá lợi ích mong đợi từ quá trình
kiểm soát. Vì vậy, kiểm soát nội bộ chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không
đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đƣợc thực hiện.
 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Từ những khái niệm nêu trên về hệ thống kiểm soát nội bộ có thể rút ra: hệ
thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục đƣợc thiết lập nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các
thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của các
hoạt động.
 Theo đó hệ thống kiểm soát nội bộ trong một doanh nghiệp sẽ bao gồm hai
phần: Phần thứ nhất là các cơ chế kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các cơ chế
nghiệp vụ; các quy trình; các quy chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức (sắp

xếp, phân công phân nhiệm phân cấp, ủy quyền v.v...) nhằm làm cho hoạt động của
doanh nghiệp đƣợc hiệu quả, an toàn. Phần thứ hai của hệ thống kiểm soát nội bộ
chính là cán bộ kiểm tra giám sát chuyên trách, trong đó có kiểm toán nội bộ nhằm
đảm bảo cho việc vận hành các cơ chế kiểm soát nội bộ nói trên đƣợc thực hiện
nghiêm, có hiệu quả.
 Đồng thời hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gắn liền với mọi bộ phận, mọi quy
trình nghiệp vụ và mọi nhân viên trong doanh nghiệp ít nhiều sẽ tham gia vào việc
kiểm soát nội bộ và kiểm soát lẫn nhau (chứ không đơn thuần là chỉ có cấp trên
kiểm soát cấp dƣới).
1.2.1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Báo cáo COSO (1992) đƣa ra 5 cấu phần chính quyết định tính hiệu quả của
hệ thống KSNB:
 Môi trƣờng kiểm soát:
 Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận
khác của KSNB.
11


 Các nhân tố chính thuộc về môi trƣờng kiểm soát:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trƣớc
tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những
ngƣời liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản
lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực hiện những chuẩn mực về đạo đức và cƣ
xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức. Phải loại trừ hoặc giảm
thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên có thể thực hiện
những hành vi thiếu trung thực.
- Đảm bảo về năng lực của đội ngũ nhân viên: Là sự đảm bảo cho nhân viên
có đƣợc những kỹ năng hiểu biết cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình. Do đó
nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm

phù hợp với nhiệm vụ đƣợc giao, và phải giám sát, huấn luyện họ đầy đủ và thƣờng
xuyên.
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán: Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm
toán là những thành viên có kinh nghiệm, uy tín. Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội
đồng quản trị, gồm những thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhƣng không
tham gia vào việc điều hành công ty. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu thông qua việc kiểm tra các hoạt động
tuân thủ luật pháp, giám sát việc lập BCTC. Do chức năng quan trọng nhƣ trên nên
sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và của Ủy ban kiểm toán có ảnh hƣởng quan
trọng đến môi trƣờng kiểm soát. Các nhân tố đƣợc xem xét để đánh giá sự hữu hiệu
của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm: mức độ độc lập; kinh nghiệm và
uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán; các mối
quan hệ của họ với bộ phận KSNB và kiểm toán độc lập.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:Triết lý quản lý thể
hiện qua quan điểm và nhận thức của ngƣời quản lý, phong cách điều hành lại thể
hiện qua cá tính, tƣ cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về
triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng kiểm
soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và phong
12


cách điều hành cũng đƣợc phản ánh trong cách thức nhà quản lý: cách thức tiếp xúc
và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay cách thức điều hành công việc theo một trật
tự đã đƣợc xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và
quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt đƣợc
các mục tiêu. Điều này có nghĩa là một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc
lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên,
điều này sẽ tùy thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của đơn vị.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và

trách nhiệm đƣợc xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền
hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị; mỗi ngƣời
phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hƣởng đến ngƣời khác nhƣ thế nào;
và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì.
- Chính sách nhân sự: Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc
tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thƣởng cho các
nhân viên. Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi
trƣờng kiểm soát.
 Nhận diện và đánh giá rủi ro:
 Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những
rủi ro và khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý
phải thận trọng khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro làm
cho những mục tiêu có thể không thực hiện đƣợc, và phải cố gắng kiểm soát những
rủi ro này.
 Những nguyên nhân làm xuất hiện rủi ro là:
- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trƣờng họat động.
- Sự thay đổi nhân sự.
- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin.
- Sự tăng trƣởng nhanh chóng của đơn vị.
13


- Sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị.
- Những thay đổi về kỹ thuật ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc
hệ thống thông tin của đơn vị.
- Những chƣơng trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hoặc quá
trình sản xuất mới.
- Mở rộng hoặc thanh lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở nƣớc
ngoài.
- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới.

Ngoài việc nhận định những nguyên tắc nhƣ trên, các nhà quản lý nhất thiết
phải đánh giá những rủi ro trong phạm vi hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì trong
những vấn đề kế toán tài chính và lập báo cáo có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành
cũng nhƣ giữa các đơn vị cùng ngành.
 Hoạt động kiểm soát:
 Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi
những hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang
hay có thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể đƣợc thực
hiện.
 Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách nhiệm là không cho phép một
thành viên nào đƣợc giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến
khi kết thúc. Mục đích là để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra
sẽ đƣợc phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kì thành viên nào
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: Để thông tin đáng tin
cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy
đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần

14


đảm bảo rằng phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt, phê chuẩn đúng đắn cho
các nghiệp vụ hoặc hoạt động.
- Kiểm soát hiện vật: Hoạt động này đƣợc thực hiện cho các loại sổ sách và tài
sản, những ấn chỉ đã đƣợc đánh số trƣớc nhƣng chƣa sử dụng, các chƣơng trình tin
học và những hồ sơ dữ liệu. Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản
hiện có trên thực tế bắt buộc phải đƣợc thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch,
điều tra nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện đƣợc những yếu kém trong thủ tục kiểm

soát. Nếu không thì tài sản có thể bị bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện
đƣợc những hành vi đánh cắp.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá
nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ.
Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ thống KSNB thƣờng có khuynh hƣớng
bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế thƣờng xuyên kiểm tra xét soát lại.
Hơn nữa, ngay cả khi chất lƣợng kiểm soát tốt vẫn có thể xảy ra những hành vi
tham ô hay cố tình sai phạm. Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực
hiện kiểm tra là họ phải độc lập với đối tƣợng đƣợc kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt
động này sẽ mất đi nếu ngƣời thực hiện thẩm tra không độc lập vì bất kì lý do nào.
- Soát xét lại việc thực hiện: Là xem xét lại những việc đã đƣợc thực hiện
bằng cách so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trƣớc, và các dữ liệu
khác có liên quan nhƣ những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn
xem xét trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại
quá trình thực hiện giúp nhà quản lý biết đƣợc một cách tổng quát là mọi thành viên
có theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ
thƣờng xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất thƣờng xảy ra trong quá trình thực
hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp thời chiến lƣợc hoặc kế hoạch hay những điều
chỉnh thích hợp.
 Thông tin và truyền thông: Thông tin và truyền thông có nghĩa là các kế
hoạch, môi trƣờng kiểm soát, rủi ro, các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện
chúng phải đƣợc báo cáo lên cấp trên, chuyển từ trên xuống dƣới, ngang hàng,
15


ngang cấp trong một công ty.Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với
nhau. Đó là hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin
trong nội bộ và bên ngoài.
 Thông tin: Thông tin cần thiết cho mọi cấp trong DN để sản xuất kinh doanh
và thỏa mãn các mục tiêu về hoạt động kinh doanh, BCTC và tính tuân thủ. Mọi

thông tin đƣợc sử dụng trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Hệ thống thông tin: Thông tin đƣợc thu nhập, xử lý bởi hệ thống thông tin.
Thông tin có thể chính thức hoặc không chính thức. Hệ thống thông tin không chỉ
nhận dạng, nắm bắt các thông tin cần thiết về tài chính, phi tài chính mà nó còn
đánh giá và báo cáo về những thông tin đó theo một trình tự để việc quản lý các
hoạt động của DN có hiệu quả.
- Chất lƣợng thông tin: Chất lƣợng thông tin ảnh hƣởng đến khả năng của nhà
quản lý để ra quyết định và kiểm soát hoạt động của công ty. Chất lƣợng thông tin
chỉ ra sự đầy đủ các dữ liệu thích hợp trong báo cáo. Chất lƣợng thông tin bao gồm:
+ Thông tin thích hợp.
+ Thông tin đƣợc cung cấp ngay khi cần.
+ Thông tin đƣợc cập nhật kịp thời.
+ Thông tin chính xác.
+ Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi ngƣời có thẩm quyền.
- Chiến lƣợc thông tin: Công ty cần thực hiện thu nhập thông tin bên trong và
bên ngoài, sau đó cung cấp cho ngƣời quản lý những báo cáo cần thiết về kết quả
hoạt động liên quan đến các mục tiêu đƣợc đề ra của công ty. Việc cải tiến và phát
triển hệ thống thông tin phải dựa vào kế hoạch chiến lƣợc liên quan đến toàn bộ chiến
lƣợc của công ty và đáp ứng các mục tiêu ngày càng phát triển. Hệ thống thông tin sẽ
phát triển nếu có sự hỗ trợ cụ thể của nhà quản lý bằng các nguồn lực thích hợp bao
gồm nhân lực và tài chính.

16


×