Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hoàng chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.62 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ LÝ NGUN BẢO

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
••
VÀ DỊCH VỤ HỒNG CHƯƠNG
••

Chun ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. VĂN THỊ THÁI THU


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị tại
Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương” là do tôi nghiên cứu
thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Văn Thị Thái Thu. Các
thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn vị. Luận
văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bình Định, ngày... tháng... năm 2020
TI < _ _ • ? 1 W
Tác giả luận văn

Võ Lý Nguyên Bảo




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Văn
Thị Thái Thu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, cũng như đã giúp đỡ tơi hồn
thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào
tạo sau đại học và tồn thể các Q Thầy, Cơ đã tham gia giảng dạy tại Trường
Đại học Quy Nhơn đã truyền đạt những kiến thức trân quý cho tôi trong thời
gian tham gia khóa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày tháng năm 2020
rri < _

_•?

1

w

Tác giả luận văn

Võ Lý Nguyên Bảo


MỤC LỤC
••

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT......................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .....................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan ............................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................... 6
7. Bố cục của đề tài ............................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 7
1.1.
Tổng quan về kế toán quản trị ............................................................ 7
1.1.1. Khái niệm kế tốn quản trị........................................................... 7
1.1.2. Vai trị của kế toán quản trị.......................................................... 9
1.1.3. Nội dung cơ bản của kế tốn quản trị..........................................
10
1.1.4. Phân biệt giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị ...................
26
1.2.
Nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp....................................
28
1.2.1. Kế tốn quản trị chi phí................................................................
28
1.2.2. Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh ........................................
30

1.2.3. Hệ thống đánh giá thành quả trong doanh nghiệp ......................
31
1.2.4. Hệ thống hỗ trợ cho việc ra quyết định .......................................
32
1.3. Đặc điểm hoạt động doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán
quản trị......................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 36


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG CHƯƠNG ............. 37
2.1.

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng

Chương ........................................................................................................... 37
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Hồng Chương .............................................................. 38
2.1.2. Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây .... 39
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty ............................................... 41
2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn tại Cơng ty .......... 43
2.2.

Thực trạng kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ

Hồng Chương................................................................................................ 49
2.2.1. Thực trạng kế tốn quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh ..... 49
2.2.2. Thực trạng kế tốn quản trị về chi phí và giá thành sản phẩm 52
2.2.3. Thực trạng kế toán quản trị về doanh thu và kết quả kinh doanh.
56

2.2.4. Nhận xét hệ thống kế toán và kế toán quản trị của Công ty....... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG CHƯƠNG
70
3.1.

Quan điểm hồn thiện ........................................................................ 70
3.1.1. Hoàn thiện những nội dung đã thực hiện.................................... 70
3.1.2. Quan điểm về xây dựng mới ...................................................... 70
Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị tại cơng ty cổ phần thương mại

3.2.

dịch vụ Hoàng chương ................................................................................... 70
3.2.1. Nội dung cần hoàn thiện ............................................................ 70
3.2.2. Về việc xây dựng những nội dung chưa có trong hệ thống kế tốn
quản trị tại công ty.................................................................................. 72


3.2.3. Sử dụng phương pháp kế toán để thực hiện nội dung kế tốn quản
trị tại Cơng ty ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 88
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................... 89
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................... 90


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
••7
Từ viết tắt


Nội dung viết tắt

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CPSX

Chi phí sản xuất

CPTT

Chi phí trực tiếp

DN

Doanh nghiệp


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KTQT

Kế tốn quản trị

KTTC

Kế tốn tài chính

NC

Nhân cơng

NVL

Ngun vật liệu

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXC


Sản xuất chung

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2019 ....................... 40
Bảng 2.2: Bảng Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2019 ....................... 56
Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009......................................................... 57
Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 ........................................................ 57
Bảng 2.5: Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Năm 2019 .................................... 58


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các chức năng trong kế toán quản trị ............... 10
Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí............................................................................ 11
Sơ đồ 1.3: Phương pháp chi phí thực tế kết hợp với ước tính ....................... 15

Sơ đồ 1.4: Mơ hình thơng tin từ trên xuống .................................................. 19
Sơ đồ 1.5: Mơ hình thơng tin từ dưới lên....................................................... 20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................. 41
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán....................................................... 46
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trách nhiệm ......................................................................... 62
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn quản trị tại Cơng ty CP Hoàng
Chương........................................................................................... 81


1


2

- Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản
trị tại doanh nghiệp.
- Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để
nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Hồng Chương, từ đó đánh giá thực trạng kế tốn quản trị tại
cơng ty về ưu nhược điểm và đưa ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải
pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch
vụ Hồng Chương, góp phần phục vụ cơng tác quản lý cơng ty hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về kế
toán quản trị trong doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu thực trạng kế tốn
quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ về mặt không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu đánh giá thực trạng kế tốn

quản trị tại Cơng ty cổ phần phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương
+ về mặt thời gian: Luận văn được giới hạn nghiên cứu thực trạng kế tốn

quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương giai đoạn
2015-2018
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp sau:
- Để tiến hành khảo sát thực trạng kế tốn quản trị tại cơng ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hoàng Chương tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ
nguồn dữ liệu thứ cấp bằng cách thu thập thơng tin qua các báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên, các số liệu kế toán, dữ kiện hoạt động trên các phương


3

tiện truyền thông, ấn phẩm, các cơ quan quản lý nhà nước...
- Để thực hiện đề tài, luận văn đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp phân tích, hệ thống hóa; phương
pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp thực chứng để đối chiếu, trình bày, đánh
giá các vấn đề có liên quan đến kế toán quản trị.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hoàng Chương.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn quản trị tại Cơng
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Chương, góp phần tích cực phục vụ
cho nhà quản trị công ty đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh.
7. Bố cục của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Hoàng Chương
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hoàng Chương


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về kế tốn quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Hai chức năng của hoạt động kế tốn là kiểm tra thơng tin và cung cấp
thơng tin cho nhiều đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như: Ban
giám đốc, nhà đầu tư, người lao động, cơ quan thuế,... Các đối tượng này có mục
đích và yêu cầu khác nhau khi sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp khi cơ
quan thuế khi thực hiện thu ngân sách về thuế TNDN thì cần các thơng tin về các
chỉ tiêu tổng doanh thu, chi phí, thu nhập khác, lợi nhuận trong kỳ,... Còn đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp điều hành hoạt động của doanh nghiệp thì cần các
thơng tin cụ thể, chi tiết của các yếu tố cấu thành thông tin tổng quát, trên cơ sở
phân tích và xử lý dữ liệu, tổng hợp thơng tin cần thiết và dự tốn đề đưa ra để
quyết định để doanh nghiệp hoạt động tối ưu trong tương lai. Từ đó hình thành
nên hai bộ phận kế tốn tài chính và kế tốn quản trị vững mạnh trong hệ thống
kế toán của doanh nghiệp.
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế tốn quản trị. Thông
qua một số quan điểm để hiểu rõ về vấn đề kế toán quản trị như sau:
Theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Quốc gia Hoa Kỳ (NAA) cho biết:
“Kế tốn quản trị là q trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý về việc lập,
thực hiện kế hoạch, kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quy

trình kế tốn quản trị bao gồm các cơng việc xác định, thu thập, tích lũy, phân
tích, giải thích để các nhà quản trị xử lý các thơng tin theo hướng có lợi nhất cho
doanh nghiệp”.
Theo định Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ - IMA:“KTQT là một quá
trình xác định, đo lường, tổng hợp, phân tích, chuẩn bị, diễn giải và truyền đạt


các thơng tin tài chính bởi các nhà quản lý nhằm mục đích hoạch định, đo lường
và kiểm sốt một chức và đảm bảo rằng nguồn lực của tổ chức đó được sử dụng
một cách phù hợp và có trách nhiệm. KTQT cũng bao gồm việc chuẩn bị các báo
cáo tài chính cho các nhóm đối tượng khơng thuộc nhà quản lý như cổ đông, chủ
nợ, cơ quan thuế,...”
(IMA, 1981, 1). Theo đó, KTQT là một nhân tố giúp doanh nghiệp quản trị
chi phí và rủi ro, từ đó lập kế hoạch và kiểm soát doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh. Bên cạnh đó, KTQT cịn cung cấp báo cáo tài chính, báo
cáo phân tích những chỉ số cần thiết, giúp nhà quản trị xem xét đề ra quyết định,
vạch định chiến lược cho doanh nghiệp (IMA, 2008).
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế - IFAC cho biết: “KTQT hướng về các
quá trình xử lý và kỹ thuật, tập trung vào việc sử dụng một cách có hiệu quả và
hiệu suất những nguồn lực của tổ chức, giúp hỗ trợ các nhà quản lý hoàn thành
nhiệm vụ gia tăng giá trị cho khách hàng cũng như cổ đơng” (Langfield-Smith et
al., 2009, 6).
KTQT ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã trở thành một nghề
nghiệp chuyên nghiệp và được sử dụng rộng rãi. Các quan điểm về KTQT đã mơ
tả kế tốn quản trị là hoạt động gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp.; giúp
các nhà quản trị thu thập thông tin nhằm phân tích, đánh giá, lập kế hoạch, kiểm
sốt, và điều hành doanh nghiệp. Do có tính chất dự báo nên KTQT cũng là bộ
phận góp phần định hướng phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.
Theo Luật kế toán Việt Nam: “KTQT được định nghĩa là việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu của quản trị và

quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn” (Luật kế toán, điều 4).
Kế toán quản trị gồm các bước cơng việc thu thập, xử lý phân tích và cung cấp
thông tin để nhà quản trị ra quyết định cho doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế tốn quản trị nhưng nhìn
chung những quan điểm này có những điểm thống nhất về kế tốn quản trị như:


- Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp. Kết hợp với kế tốn tài chính để
cung cấp thơng tin cho nhà quản trị.
- Là cung cụ để nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị ngày càng được nâng cao và đa
dạng của doanh nghiệp.
- Kế tốn quản trị khơng chỉ cung cấp thơng tin hoạt động tài chính và phi
tài chính đã phát sinh, mà cịn có tính dự báo, định hướng và giúp nhà quản trị ra
quyết định để doanh nghiệp phát triển theo chiều hướng tốt nhất trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị
Quản trị là một phương thức làm cho những hoạt động tiến tới mục tiêu của
tổ chức được hoàn thành với hiệu quả cao. KTQT bao gồm 4 vai trị chính:
Vai trị của KTQT phục vụ chức năng hoạch định (planning): Theo Bamber
et al (2008) thì vai trò phục vụ chức năng hoạch định là thiết lập mục tiêu cho tổ
chức và xác định con đường để thực hiện chúng, bằng việc chọn cách triển khai
hành động cụ thể.
Vai trò của KTQT phục vụ chức năng tổ chức - điều hành (organizing directing): Theo Bamber et al (2008) thì vai trị phục vụ chức năng tổ chức - điều
hành là “triển khai và giám sát các hoạt động của tổ chức hằng ngày - overseeing
the company's day-to-day operations”, theo dõi việc thực hiện các kế hoạch để
đạt được các mục tiêu của tổ chức. Ngoài ra, sau khi lên kế hoạch, tổ chức cần
phải hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện mục tiêu đó.
Vai trị của KTQT phục vụ chức năng kiểm soát (controlling) là “Đánh giá
các kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức, so sánh và điều chỉnh giữa kế
hoạch và thực hiển để luôn hướng đúng với mục tiêu của tổ chức - evaluating the

results of business operations against the plans and making adjustment to keep
the company pressing towards its goals” (Bamber et al, 2008). Nói cách khác,
giữa việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện cần phải được kiểm soát để đảm bảo
hiệu quả đề ra (Mohammad, A. and Ayuba, A., 2012).


Vai trò của KTQT phục vụ chức năng ra quyết định (decision making):
KTQT liên quan đến việc hoạch định, tổ chức - điều hành và kiểm sốt, điều này
có nghĩa là chúng đang tham gia vào quá trình ra quyết định, đây chính là vai trị
cịn lại của KTQT (Mohammad, A. and Ayuba, A., 2012).
Theo Mohammad Ahid & Ayuba Augustine, bốn chức năng này phụ thuộc
và liên kết chặt chẽ với nhau. Mối liên kết này được thể hiện qua sơ đồ 1.1 như
sau:

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các chức năng trong kế toán quản trị

Nguồn: Mohammad Ahid & Ayuba Augustine, (2012). The Roles and
Responsibilities of Management Accountants in the Era of Globalization, Global
Journal of Management and Business Research, Vol. 12(15), pp. 47.
Như vậy, KTQT cịn đóng góp vai trò rất lớn trong việc nghiên cứu và cung
cấp các bảng phân tích nhằm tạo ra một sự cải thiện hiệu quả, từ đó đưa ra những
quyết định hợp lý và chính xác hơn.
1.1.3. Nội dung cơ bản của kế tốn quản trị
1.1.3.1. Hệ thống kế tốn chi phí và quản trị chi phí
a) Phân loại chi phí
Sau khi tham khảo báo cáo của IFAC (1998) với tên gọi “management
acounting concepts: International Management Accounting Practice Statement”
và nghiên cứu của Ashish Lodha (2013) về “Cost - Methods, Techniques of Cost
Accounting anh Classification of Cost”, tác giả khái quát lại cách phân loại chi
phí theo các tiêu thức phân loại cơ bản sau:



(1) Theo chức năng hoạt động
(2) Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(3) Theo phương pháp quy nạp
(4) Sử dụng đánh giá thành quả quản lý
(5) Theo cách ứng xử của chi phí.
Cách phân loại này được khái quát qua sơ đồ 1.2 như sau:

Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí

- Phân loại theo chi phí chức năng hoạt động
Chi phí sản xuất (production cost): là tồn bộ chi phí liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm trong một thời ký nhất định. Hoạt động của một DN sản xuất gắn
liền với sự chuyển biến của nguyên liệu thành thành phẩm thông qua sự nổ lực
của công nhân và việc sử dụng thiết bị sản xuất, do đó CPSX của một sản phẩm


trong các doanh nghiệp sản xuất được tạo thành từ 3 yếu tố cơ bản: Chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.
Chi phí ngồi sản xuất (non-production cost): là những loại chi phí phát sinh
ngồi q trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung tồn DN và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, chi phí ngồi sản xuất bao gồm chi phí BH và chi phí
QLDN.
- Phân loại theo chi phí mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động
kinh doanh
Chi phí sản xuất (product cost) là tồn bộ những chi phí liên quan đến việc
sản xuất hoặc mua bán sản phẩm. Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì
các chi phí này bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí
SXC. Các chi phí sản phẩm được gắn liền với sản phẩm và chúng được sang kỳ

sau khi sản phẩm đang tồn kho chờ bán và khi sản phẩm đã được tiêu thụ thì
chúng được xem là phí tổn thời kỳ và được tính trừ vào kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí thời kỳ (period cost) là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và
được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Chi phí BH và chi phí QLDN là những chi phí thời kỳ. Chi phí thời
kỳ sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Chi phí thời kỳ ngay khi phát sinh đã được coi là phí tổn trong kỳ.
- Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Chi phí trực tiếp (direct cost) là những chi phí khi phát sinh được tính trực
tiếp vào các đối tượng sử dụng như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,
nó được tính thẳng vào từng đơn hàng, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm,...
Chi phí gián tiếp (indirect cost) là những chi phí khi phát sinh khơng thể
tính trực tiếp vào các đối tượng sử dụng, mà cần phải tiến hành phân bổ theo một
tiêu thức phù hợp. Ví dụ như chi phí SXC sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử


dụng theo giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản xuất,.
-

Phân loại chi phí sử dụng trong đánh giá thành quả quản lý

Chi phí kiểm soát được (controllable cost) đối với một cấp quản lý là những
chi phí mà nhà quản trị cấp đó quyền ra quyết định.
Chi phí khơng kiểm sốt (non-controllable cost) là chi phí mà nhà quản trị
cấp đó khơng được quyền ra quyết định.
-

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí


Việc xem xét chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi
gọi là sự ứng xử của chi phí. Dựa trene cách ứng xử của chi phí đối với sự thay
đổi của mức độ hoạt động có thể chi tồn bộ chi phí thành 3 loại: Biến phí, định
phí, chi phí hỗn hợp.
Biến phí (variable cost) là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo
sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt
động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt
động thì biến phí lại khơng đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi
có hoạt động. Biến phí được phân tích thành các loại sau: Biến phí tuyến tính,
biến phí cấp bậc và biến phí phi tuyến.
Định phí (fixed cost) là những chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi. Nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần định phí tính
trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại. Định phí có thể chia làm thành
2 loại như sau: Định phí bắt buộc và định phí khơng bắt buộc.
Chi phí hỗn hợp (semi-variable cost or semi-fixed cost) là chi phí mà thành
phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và khả biến. Ở mức độ hoạt động căn
bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức hoạt động
vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Sự pha trộn giữa định
phí và biến phí có thể theo những tỉ lệ nhất định. Để xác định thành phần biến phí
và định phí trong chi phí hỗn hợp, có 3 phương pháp cơ bản thường được sử


dụng là phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán và phương
pháp bình phương bé nhất.
b) Phân tích biến động chi phí
Để kiểm sốt được chi phí, các nhà quản trị cần phải phân tích biến động
của chi phí, xem các loại CPTT đã phát sinh tăng giảm như thế nào so với dự
toán, đồng thời tìm hiểu được nguyên nhân của sự tăng giảm đó để có thể đề ra
những giải pháp kịp thời. Theo Huỳnh Lợi (2012), phân tích sự biến động chi phí
trong DN gồm 4 bước sau:

Bước 1: Xác lập chỉ tiêu phân tích
Xác định rõ nội dung chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí thành một
biểu thức toán học trong mối liên hệ với nhiều nhân tố cần xem xét đánh giá.
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Đối tượng phân tích là những biến động của chỉ tiêu cần phân tích, ở đây
chính là chênh lệch của chỉ tiêu chi phí cần phân tích giữa thực tế so với dự án.
Bước 3: Tính tốn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động
của CPSX kinh doanh
Tiến hành dùng phương pháp kỹ thuật tính tốn để lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của CPSX kinh doanh.
Bước 4: Xác định nguyên nhân, xu hướng và giải pháp
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chi phí
theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi, chỉ ra được nguyên nhân chủ quan và
khách quan tác động làm tiết kiệm hay lãng phí chi phí. Đồng thời chỉ rõ được
những người có trách nhiệm liên quan và đề ra các giải pháp thích hợp để quản lý
chi phí.
c) Các mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo Huỳnh Lợi (2012), có ba mơ hình kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm thường gặp: (1) theo chi phí thực tế, (2) theo chi phí thực tế kết hợp với


ước tính và (3) theo chi phí định mức.
(1) Mơ hình kế tốn và tính giá thành theo CPTT
Theo mơ hình này, chi phí của sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí NVL trực
tiếp thực tế, chi phí NC trực tiếp thực tế và chi phí SXC thực tế phát sinh trong
q trình quản xuất sản phẩm.
Mơ hình này đảm bảo tính chính xác của CPSX thực tế phát sinh trong kỳ,
giá thành thực tế trong kỳ. Tuy nhiên, thông tin về giá sản phẩm không được
cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý, định hướng sản xuất và kiểm sốt CP
trong kỳ.

(2) Mơ hình kế tốn CPSX và tính giá theo CPTT kết hợp với ước tính
Theo mơ hình này, chi phí của sản phẩm sản xuất được tính tốn bằng cách
cộng các chi phí NVL trực tiếp thực tế, chi phí NC trực tiếp thực tế và chi phí
SXC ước tính phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.

Sơ đồ 1.3: Phương pháp chi phí thực tế kết hợp với ước tính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như vậy, phương pháp CPTT kết hợp với ước tính và phương pháp CPTT
chỉ khác nhau ở phần chi phí SXC. Trong phương pháp CPTT kết hợp với
ước tính, chi phí SXC được ước tính cho các sản phẩm sản xuất bằng việc
áp dụng một tỷ lệ xác định trước. Tỷ lệ này được tính tốn trên cơ sở các
hoạt động sản xuất hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, thí dụ số giờ lao
động trực tiếp, số giờ máy hoạt động, chi phí NC trực tiếp,...
Mơ hình theo CPTT kết hợp với chi phí ước tính phần nào đã giải quyết


được tốc độ thơng tin chi phí, giá thành trong kỳ để phục vụ cho việc điều hành
sản xuất và các quyết định quản trị chi phí, giá thành. Tuy nhiên, mơ hình này địi
hỏi một quy trình điều chỉnh chi phí SXC phức tạp cuối kỳ.
(3) Mơ hình kế tốn CPSX và tính giá thành theo chi phí định mức
Theo mơ hình này, giá thành được tính theo chi phí định mức cho cả ba
khoản mục phí (NVL trực tiếp, NC trực tiếp và SXC). Phần chênh lệnh giữa
CPTT và chi phí định mức sẽ được xử lý vào tài khoản giá vốn hàng bán.
Để áp dụng được mô hình này, DN cần tiến hành xây dựng các định mức chi
phí cụ thể cho từng loại sản phẩm và để thu hẹp khoảng cách giữa chi phí định
mức và CPTT, các định mức chi phí cần được định kỳ xem xét lại cho hợp lý.
Trên đây là ba mô hình kết tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm của
KTQT mà các DN thường sử dụng. Theo tác giả, mơ hình theo phương pháp
CPTT kết hợp với ước tính và theo phương pháp chi phí định mức có tính ưu việt

hơn. Tuy nhiên, hai mơ hình này phát sinh thêm cơng việc cho kế tốn trong q
trình xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Đối với các DNNVV đang kinh doanh
trong lĩnh vực ăn uống, nguồn lực tài chính và nhân sự cịn hạn chế như hiện nay,
tác giả đề xuất các DNNVV này nên lựa chọn mô hình theo phương pháp thực tế
để có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí lao động.
1.1.3.2. Dự tốn
a) Khái niệm và mục đích của dự tốn
- Khái niệm về dự tốn
Theo Drury et al. (1993) thì dự tốn là một phương pháp kỹ thuật cần thiết
cho việc lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của tổ chức. Còn theo Abdel Kader, M. & Luther, R. (2006) thì dự tốn được xem là một nội dung phổ biến
nhất của việc vận dụng KTQT ở các nước đã phát triển và các nước đang phát
triển.
Và trong một số tác giả trong nước nghiên cứu về dự tốn thì tác giả Phạm


Ngọc Tồn (2010) cho rằng dự tốn là một kế hoạch mà trong đó thể hiện những
mục tiêu tổ chức cần phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các
nguồn để thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng
hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định
trong tương lai. Hay “ Dự tốn là q trình tính tốn chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy
động và sử dụng các nguồn lực theo các mục tiêu kế hoạch đề ra trong từng kỳ cụ
thể” (Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, 2011, trang 153).
- Mục đích của dự tốn
Mục đích chính của dự toán ngân sách là hoạch định và kiểm soát (Drury et
al, 1993).
Hoạch định: là dự toán ngân sách buộc nhà quản trị phải dự tính những gì
xảy ra trong tương lai. Nếu những dự tính sẽ xảy ra có kết quả không tốt, các nhà
quản trị phải thấy được những gì cần phải làm để thay đổi kết quả khơng mong
muốn đó.
Kiểm sốt: là q trình so sánh kết quả thực hiện với dự toán và đánh giá

việc thực hiện dự tốn đó. Việc kiểm sốt phụ thuộc vào dự tốn, nếu khơng có
dự tốn thì DN sẽ khơng có cơ sở để so sánh và đánh giá kết quả của việc thực
hiện dự toán.
Chức năng hoạch định đi liền với chức năng kiểm soát, kết quả hoạt động
thực tế so sánh với dự toán ngân sách. Nếu DN khơng thực hiện việc kiểm sốt
thì dự tốn ngân sách sẽ khơng phát huy hết tác dụng vốn có của nó.
- Phân loại dự tốn
(1) Phân loại dự tốn theo thời gian
Dự toán ngắn hạn (short-term budget) thường được lập cho kỳ kế hoạch là
một năm và được chia ra từng kỳ ngắn hạn hơn là hàng quý và hàng tháng. Dự
toán ngắn hạn bao gồm các dự toán chức năng như dự toán doanh thu, dự toán
sản xuất, dự toán tiền,... Dự toán ngắn hạn được lập hàng năm trước khi niên độ


kế tốn kết thúc và được xem là một cơng cụ của hoạch định nhằm làm mục tiêu
hành động của năm.
Dự tốn dài hạn (long-term budget) có thời gian trên một năm cịn được gọi
là dự tốn vốn, đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn. Dự toán dài
hạn thường bao gồm việc dự toán cho các mục tiêu dài hạn của DN như các chiến
lược kinh doanh, các tài sản lớn, hệ thống phân phối. Đặc điểm cơ bản của dự
toán dài hạn là dự toán cho một khoảng thời gian dài và định hướng mục tiêu
chiến lược của DN. Dự toán dài hạn được thực hiện thơng qua các dự tốn ngắn
hạn của năm.
(2) Phân loại dự toán theo phương pháp lập (theo mức độ hoạt động)
Dự toán cố định (fixed budget) là dự toán được lập theo một mức độ hoạt
động nhất định. Dự tốn cố định phù hợp với DN có hoạt động kinh tế ổn định.
Nhược điểm của dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà khơng
xét tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ dự tốn, do đó nó khơng có ý
nghĩa cao trong kiểm soát nếu các DN thay đổi quy mô hoạt động trong kỳ do
điều kiện hoặc môi trường kinh doanh biến động.

Dự toán linh hoạt (flexible budget) là dự tốn về doanh thu chi phí trong
một kỳ kinh doanh theo các mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được
lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến
tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt
được lập trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh được xem là công cụ của hoạch
định và dự toán linh hoạt được lập sau khi kết thúc một kỳ kinh doanh thì được
xem là cơng cụ của kiểm sốt. Thơng thường dự tốn linh hoạt được lập ở 3 mức
độ hoạt động cơ bản: Mức độ hoạt động trung bình, mức độ hoạt động cao nhất,
mức độ hoạt động thấp nhất.
b) Các mô hình dự tốn
Theo tài liệu của Larry M. Walther (bản chỉnh sửa năm 2016) với tên gọi


“Financial Accouting: Budget Processes And Human Behavior”, có ba mơ hình
dự tốn như sau:
(1) Mơ hình ấn định từ trên xuống (top-down budget)

Theo mơ hình này, các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cao cấp
của tổ chức, sau đó truyền xuống cho quản lý trung gian, sau khi quản lý cấp
trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở làm mục tiêu, kế
hoạch trong việc tổ chức hoạt động tại từng bộ phận trong DN.
Ưu điểm: Đơn giản, ít tốn kém.
Nhược điểm: mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao xuống nên rất dễ
làm cho cấp dưới không thực hiện được, tạo ra sự bất bình.
(2) Mơ hình thơng tin từ dưới lên (bottom-up-budget)


×