Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ tài từ những hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp rút ra bài học cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.05 KB, 16 trang )

Mơn: Đường lối cách mạng của Đảng
Nhóm 13:
o 121- Đào Mạnh Tùng – thuyết trình
o 122 - Nguyễn Mậu Tùng - nội dung, tài liệu
o 123 - Phùng Thanh Tùng – nội dung, tài liệu
o 124- Nguyễn Đoàn Tú Uyên- làm power point
o 125- Trần Thu Uyên – làm tổng hợp tiểu luận word
o 126 – Trần Hạnh Vân - nội dung, tài liệu
o 127- Hoàng Thị Hương Xen - nội dung, tài liệu
o 128- Đỗ Hải Yến - nội dung, tài liệu
o 129- Lê Hải Yến- nội dung, tài liệu, phần kết luận của tiểu luận
o 130- Nguyễn Hồng Yến- nội dung, tài liệu
Đề Bài: Từ những hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp rút
ra bài học cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NỀN KINH TẾ TẬP TRUNG QUAN LIÊU BAO CẤP..........2
1. Khái niệm cơ chế kinh tế quan liên bao cấp.............................................2
2. Đặc điểm cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp...............................................2
3. Hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liê, bao cấp...............................2
4. Thành tựu quan trọng.................................................................................4
CHƯƠNG 2: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA........................................................................................................6
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa....................6
2. Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...............6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp định hướng về phát triển nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa............................................................................7
4. Định hướng về phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay:....................9


5. Một số thành tựu đạt được khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:......................................10
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ NHỮNG HẠN CHẾ, MỤC
TIÊU...................................................................................................................12
KẾT LUẬN........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14


LỜI MỞ ĐẦU
Thập niên, thế kỷ trước nước ta áp dụng nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp làm cho đất nước trì trệ, khơng phát triển mạnh mẽ. Bộ máy quản lý nhà
nước cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, kém năng động gây ra tình trang cửa
quyền quan liêu, hách dịch nhưng lại được hưởng chế độ, quyền lợi cao hơn
người lao động. Bối cảnh lịch sử đã thay đổi khiến cho nền kinh tế bao cấp
khơng cịn phù hợp và tỏ ra thật sự kém cỏi so với nền kinh tế thị trường. Chính
vì điều đó, nhà nước ta cần phải đổi mới để mang tới cho nền kinh tế đất nước
một diện mạo khác, đẹp đẽ và hồn thiện hơn. Đổi mới là một chương trình cải
cách toàn diện các mặt của đời sống xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng vào thập niên 1980 . Chính sách đổi mới được chính thức thực hiện từ
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần VI , năm 1986 . Trong tất cả các
lĩnh vực đổi mới như xã hội,chính trị , văn hố … Đổi mới về kinh tế được thực
hiện trước tiên và là vấn đề được đảng và nhà nước chú trọng nhất và đầu tư
phát triển từng bước.
Nhà nước đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị thường định hướng xã hội chủ
nghĩa giúp cho nhà nước ngày càng đi lên phát triển, và vươn xa, tầm quan trọng
hơn với thế giới. Do đó chúng em xin chọn tìm hiểu về đề tài “ Từ những hạn
chế của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp rút ra bài học cho việc phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay ”. Sự hiểu
biết cịn hạn chế bài làm cịn thiếu sót mong cơ góp ý cho chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn!


1


CHƯƠNG 1: NỀN KINH TẾ TẬP TRUNG QUAN LIÊU BAO CẤP
1. Khái niệm cơ chế kinh tế quan liên bao cấp.
Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung: là do Nhà nước quyết định toàn bộ đối
với mọi hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế vận động phát triển
tuân theo những quy định bắt buộc của Nhà nước chứ không tuân theo quy luật
cung cầu của thị trường.
2. Đặc điểm cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế chỉ có hai thành phần sở hữu
về tư liệu sản xuất là: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể, được thể hiện dưới
dạng Quốc doanh và Hợp tác xã.
Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp
hoạt động trên cơ sở các quyết định của nhà nước. Tất cả phương hướng sản
xuất, vật tư, vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương,…đều
do nhà nước quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoach, cấp phát vốn cho
doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp lại sản phẩm cho nhà nước. Lỗ thì nhà nước
chịu lãi thì nhà nước thu.
Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, kém năng động
gây ra tình trang cửa quyền quan liêu, hách dịch nhưng lại được hưởng chế độ,
quyền lợi cao hơn người lao động.
Thực hiện cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, thống nhất cao độ từ trung
ương đến địa phương đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân; nền kinh tế mang
nặng tính chất hiện vật, quan hệ hàng hoá - tiền tệ chỉ được thừa nhận về mặt
hình thức, cịn trên thực tế là thực hiện chế độ cấp phát, giao nộp, phân phối theo
kế hoạch đến tận tay người tiêu dùng, các đơn vị kinh tế khơng có quyền tự chủ
trong sản xuất – kinh doanh; trong kinh tế đối ngoại, chủ yếu trao đổi ngoại

thương với các nước XHCN dưới hình thức các nghị định thư, hợp tác kinh tế
mà thực chất là đổi trực tiếp hàng lấy hàng; thực hiện nhà nước độc quyền ngoại
thương, trên thực tế đó là một nền kinh tế khép kín.
3. Hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liê, bao cấp.
Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung cịn mang nhiều hạn chế, khuyết điểm
ngay cả trong thời chiến ở nước ta nhưng nó chưa bộc lộ gay gắt. Cơ chế này chỉ
thực sự bộc lộ khuyết điểm sau những năm 1975 khi đất nước thống nhất, cả
nước đi lên phát triển nền kinh tế, thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, khơng
kích thích tính năng động sáng tạo của đơn vị sản xuất kinh doanh, làm cho đội
ngũ cán bộ công chức nhà nước trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch, làm
2


cho nền kinh tế xã hội của nước ta lúc đó lâm vào tình trạng khủng hoảng. Quan
hệ sản xuất chưa phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Toàn
bộ quỹ tích luỹ (tuy rất nhỏ bé) và một phần tiêu dùng phải dựa vào nguồn nước
ngoài. Hàng năm nhà nước không những phải nhập các mặt hàng quan trọng cho
sản xuất mà còn phải nhập hàng tiêu dùng, kể cả những loại hàng hoá lẽ ra sản
xuất trong nước có thể đáp ứng được như gạo và vải mặc.
Cán bộ cơng chức của các cơ quan hành chính nơng nghiệp trở nên quan liêu,
lộng quyền, hách dịch. Cơ chế bao cấp bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó nên nền
kinh tế xã hội lâm vào khủng hoảng trì trệ.
Quan hệ sản xuất chưa phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Kinh tế tăng trưởng thấp, nếu tính chung từ 1976 đến 1985, tổng sản phẩm xã
hội tăng 50,5%, bình quân mỗi năm tăng 4,6%, thu nhập quốc dân tăng
3,7%/năm.

Sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tồn
bộ quỹ tích luỹ(tuy rất nhỏ bé) và một phần tiêu dùng phảI dựa vào nguồn nước
ngoài.
Hàng năm nhà nước không những phảI nhập các mặt hàng quan trọng cho sản
xút mà còn phảI nhập hàng tiêu dùng, kể cả những loại hàng hố lẽ ra sản xuất
trong nước có thể đáp ứng được như gạo và vảI mặc. Từ 1976-1985, nhà nước
đã nhập 60 triệu mét vảI các loại và gần 1,5 triệu tấn lương thực quy thóc.
Lạm phát diễn ra ở mức trầm trọng. Trong kế hoạch 1976-1980, lạm phát đã
gây tác động xấu đến đời sống kinh tế - xã hội. Chính phủ đã có nhiều biện pháp
kièm chế tốc độ lạm phát nhưng không co hiệu quả. Năm 1985, cảI cách giá,
lương tiền không thành công đã làm cho tốc độ lạm phát tăng vọt. Lạm phát trở
thành siêu lạm phát mà đỉnh cao của nó là năm 1986 với tốc độ tăng giá trong
năm lên tới 774,4%.
Kinh tế mất cân đối , sản xuất phát triển chậm , thu nhập quốc dân và năng
xuất thấp làm cho đời sống nhân dân khó khăn.
3


Đời sống của nhân dân , nhất là của công nhân , viên chức và lực lượng vũ
trang gặp nhiều khó khăn. Hiện tượng tiêu cực trong xã hội ngày càng nhiều.
Công bằng xã hội bị vi phạm , pháp luật kỉ cương khơng nghiêm. Quần chúng
giảm lịng tin đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà nước.
* Nguyên nhân.
Đất nước mới dành được độc lập nên đội ngũ cán bộ quản lý,tổ chức nhà nước
cịn non kém.
Dân số nước ta lúc đó trên 90% mù chữ vì thế nhân dân chỉ biết làm theo chỉ
thị nhà nước ban phát không biết được các mặt sai của chính sách .
Đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nước lộng quyền,quan liêu, hách dịch.
Nhà nước chưa thực hiện chính sách mở cửa bỏ qua nền kinh tế hội nhập với
thị trường.

Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế chỉ có hai thành phần sở
hữu về tư liệu sản xuất là: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể chưa coi trọng các
thành phần kinh tế khác.
4. Thành tựu quan trọng.
Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch đánh phá về cơ
bản đã được khôi phục và bước đầu phát triển.
Trong nơng nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, được
trang bị thêm 18 nghìn máy kéo các loại.
Trong cơng nghiệp, có nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy
điện, cơ khí, xi măng v.v..
Giao thông vận tải được khôi phục và xây dựng mới hàng ngàn kilômét đường
sắt, đường.bộ, nhiều bến cảng . Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi
Thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở lại.
Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới giải
phóng ở miền Nam : giai cấp tư sản mại bản bị xố bỏ, quốc hữu hóa các xí
nghiệp,thành lập xí nghiệp quốc doanh hoặc cơng tư hợp doanh. Đại bộ phận
nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp
được sắp xếp và tổ chức lại.
4


Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động của chế độ thực dân phong kiến,
xây dựng nền văn hoá mới cách mạng. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ
thông đến đại học đều phát triển.
Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp,đã chặn được đà giảm sút và có
bước phát triển:
Sản xuất nơng nghiệp tăng bình qn hằng năm là 4,9% so với 1,9% của
những năm 1976 – 1980.
Sản xuất cơng nghiệp tăng bình qn 9,5% so với 0,6% trong những năm
1976-1980 .

Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6,4% so với 0,4% trong 5 năm
trước.
Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật, ta hồn thành hàng trăm cơng trình
tương đối lớn, hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai
thác, cơng trình thuỷ điện Sơng Đà, thuỷ điện Trị An được khẩn trương xây
dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển.

5


CHƯƠNG 2: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường vừa bảo đảm yêu cầu phát triển hiện đại và hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời phù hợp với những điều kiện, đặc thù và giá trị truyền
thống của Việt Nam. Đảng ta chỉ rõ: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân thủ những quy luật của kinh tế
thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Vì vậy, cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa nền

kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, người làm chủ là giới
chủ tư sản; trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì người
làm chủ là đơng đảo nhân dân lao động, do nhà nước của dân, do dân, vì dân đại
diện quản lý, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây chính là sự khác biệt
căn bản nhất giữa nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các mặt kỹ thuật và tổ chức còn lại của nền
kinh tế thị trường như nguyên tắc trao đổi hàng hóa, kỹ thuật kiểm sốt nền kinh
tế… hoạt động ở trạng thái hiệu quả đều là thành quả tiến hóa chung mang tính
nhận thức và khoa học của lồi người. Bên cạnh đó, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là không
dùng quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất để nơ dịch, bóc lột đa số người lao động,
đồng thời cũng không giống như mô hình kinh tế kế hoạch hóa quan liêu, bao
cấp trước đây. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy những nguyên
tắc của kinh tế thị trường làm nền tảng cho cơ chế vận hành, sử dụng những
nhân tố tích cực để thúc đẩy kinh tế phát triển. Kinh tế thị trường theo mơ hình
mà Đảng ta lựa chọn là phương thức phát triển kinh tế dựa trên những nguyên
tắc của thị trường có sự điều tiết của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường khơng thể tự nó quyết định bản chất và định hướng phát triển
6


của một chế độ chính trị-xã hội. Bản chất của chế độ chính trị-xã hội quyết định
bản chất của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường là bảo đảm cho việc thực hiện thành
công mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Với bản chất nêu trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta bao gồm đặc trưng, bộ phận cấu thành và cơ chế vận hành như sau: Đó là nền
kinh tế quá độ của xã hội quá độ đang trong quá trình chuyển biến cách mạng từ
nấc thang thấp sang nấc thang cao trong phát triển; hệ thống mục tiêu, động lực

của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chế độ sở hữu và thành
phần kinh tế; quan hệ phân phối; nguyên tắc giải quyết các mặt và mối quan hệ
chủ yếu; cơ chế vận hành kinh tế thị trường; phát triển nền kinh tế mở, hội nhập
quốc tế; chủ thể lãnh đạo, quản lý thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp định hướng về phát triển nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện;
Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ
xã hội chủ nghĩa;
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí
và sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại;
Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa;
Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình,
Ổn định, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là làm cho
nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, làm cho nó vận hành thơng suốt và có hiệu quả., có sự thống nhất
nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng thời
đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất.
7



Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy cơng quyền quản lý tồn
bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước
quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội. Bổ sung luật pháp, cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, các hợp tác xã,
bảo về quyền và lợi ích của xã viên đối với tài sản
Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và
phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng
xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển
Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế. Đổi mới, sắp xếp lại, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước để phát huy vài trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới, phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo
nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng
Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát
triển mạnh mẽ, có hiệu quả.
Hồn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng
bộ các loại thị trường
Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh
doanh .Đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ theo hướng hiện đại,
chú trọng phát triển thị trường dịch vụ. Tự do hóa thương mại và đầu tư phù hợp
cam kết quốc tế.
Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức
nghiên cứu , ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan quản lý thị trường cơng nghệ
Hồn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, cơng bằng xã hội trong

từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ mơi trường
Hồn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ mơi trường, có chế tài đủ mạnh đối
với các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và ngăn chặn khơng để phát sinh thêm.
Hồn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự
tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước
8


Các tổ chức dân cư, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và
nhân dân có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước phải tiếp tục hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách,
tạo điều kiện để các hình thức tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu
quả vào q trình hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt
Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Gắn kết
hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội, phát triển văn
hố và bảo vệ mơi trường.
Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc,
vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và
kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới của nước ta: chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đàm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà

nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hồn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Định hướng về phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay:
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hồn thiện và được chứng
minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thốt khỏi thời kỳ khó
khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ
nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung
bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới.
Sự kết hợp hiệu quả giữa tính kinh tế thị trường và tính định hướng xã hội chủ
nghĩa cũng chính là đáp ứng xu hướng mới mang tầm vóc thời đại, địi hỏi có sự
kết hợp tất yếu của bàn tay thị trường với bàn tay nhà nước trong một mơ hình
quản lý xã hội mới đang dần định hình trên thế giới, nhất là từ sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế-xã hội liên tiếp xảy ra trong những thập niên cuối thế kỷ
XX, đầu thế kỷ XXI trên quy mơ tồn thế giới và trong bối cảnh tồn cầu hóa,
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Sự kết hợp bàn tay thị trường với bàn
tay nhà nước là việc lựa chọn và kết hợp để tạo hiệu ứng tổng hợp tích cực
những điểm tốt của mỗi cách thức quản lý kinh tế, đồng thời góp phần giảm
những tác động mặt trái của chúng, tạo động lực mạnh mẽ, kiểm soát chặt chẽ
các rủi ro và nâng cao hiệu quả, chất lượng tăng trưởng, hài hòa các mục tiêu,
9


củng cố định hướng và yêu cầu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi
trường.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm.
Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc
độ tăng năng suất lao động xã hội bình qn trên 6,5%/năm; tỉ lệ đơ thị hóa
khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%;

kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh.
Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hố" trong
nội bộ.
Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người
đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Củng cố lịng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19
cho cộng đồng và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế
phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập;
Phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành
phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh;
Có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp;
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát
triển kinh tế nhanh và bền vững;
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và
giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát
triển của đất nước.
5. Một số thành tựu đạt được khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:

10


Đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết là đổi mới tư duy
để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ quan duy ý
chí, vì thế vai trị lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng xã hội
chủ nghĩa được giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách
thức phát triển đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản
lý kinh tế, quản lý xã hội, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước hình thành, phát triển. Cơng cuộc đổi mới đã giải phóng sức sản xuất,
củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng một
nước có thu nhập thấp; đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định chính trị xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc, quan hệ hợp
tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Ðổi mới đã đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn, có khi
phải nhập lương thực, nay đã thành nước xuất khẩu gạo đứng ở top đầu thế giới.
Chưa bao giờ nhịp độ phát triển và đổi thay từ nông thôn đến thành thị, từ miền
núi đến đồng bằng lại nhanh chóng, mạnh mẽ như hiện nay. Cũng chưa bao giờ
phong cách sống, làm việc của mọi gia đình và mọi người dân lại có nhiều nét
mới mẻ, tươi tắn như hơm nay. Ðổi mới giúp chúng ta vừa kế thừa và phát huy
những thành quả tốt đẹp đạt được trước đây, vừa có cách nghĩ khác trước, nghe
khác trước, nhìn khác trước, làm khác trước, phù hợp với trạng thái phát triển
mới, vì thế, đã đem đến một sức vóc mới cho đất nước, tiếp sức chúng ta đi thêm
những bước dài trên con đường đã chọn.
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển,
trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước, đời sống của
nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và mở rộng;
đại đoàn kết tồn dân tộc được củng cố, tăng cường. Cơng tác xây dựng Ðảng,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị được đẩy
mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững; quan

hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao…
Các thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để đất nước tiếp tục đổi mới, phát triển
trong những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử

11


CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ NHỮNG HẠN CHẾ, MỤC
TIÊU
Trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải qn triệt tư tưởng "lấy dân làm
gốc". Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới.
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước.
Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thốt khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, Việt Nam đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy
nhiên cịn chưa tồn diện, chưa triệt để. Đó là khốn sản phẩm trong nông
nghiệp theo Chỉ thị số 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương khóa IV; bù giá
vào lương ở Long An; Nghị quyết Trung ương 8 khóa V (năm 1985) về giá lương - tiền; thực hiện Nghị định số 25 - CP và Nghị định số 26 - CP của Chinh
phủ... Đó là những căn cứ thực tế để Đảng Cộng sản Việt Nam đi đến quyết định
thay đổi về cơ bản cơ chế quản lý kinh tế.
Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định
"Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ
chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động
lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng, và cải
tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất

lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông, và đẻ ra nhiều hiện
tượng tiêu cực trong xã hội". Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.

12


KẾT LUẬN
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã có những tác dụng nhất
định trong bối cảnh đất nước ta thời đó. Tuy nhiên cơ chế này đã bộ lộ nhiều
nhược điểm, kìmhãm sự phát triển của nền kinh tế, đời sống nhân dân nhiều khó
khăn, các vấn đề tiêu cực nảy sinh. Yêu cầu bức thiếu cho Đảng ta là phải có
một cơ chế về quản lý kinh tế mớinhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp màvẫn có thể đi theo con đường chủ
nghĩa xã hội.Tại đại hội VI (tháng 12/1986) của Đảng ta đã đề ra đường lối đổi
mới nền kinh tế,chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế bao cẩp tràn lan và tập trung
quan liêu sang nền kinh tếthị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Một chủ trương hết sức quan trọng của giai đoạn này là phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nhằm khai thác có hiệu quả các
nguồn lực của đất nước để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng. Đổi
mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước là một trongnhững chủ trương
lớn của Đảng và nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu đó. Và thực tế đã chứng minh,
đây là quyết định đúng đắn của đảng và nhà nước, hơn 20 năm đổi mới đất nước
ta đang trên đà phát triển và đạt được những thành quả đáng tự hào.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Lê Ngọc Long ( 2021 ) />3. />4. />5. TS NGUYỄN SĨ DŨNG, TS NGUYỄN MINH PHONG, HOÀNG GIA

MINH, HỒ QUANG PHƯƠNG
/>
14



×