Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viên công trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.64 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THU HỒI

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THU HỒI

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
N

n

t

n

n m

Tác giả

Vƣơng Thu Hoài

8



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của TS. Đặng Thị Hà trong suốt quá trình viết và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ tại Học viện Hành chính Quốc gia
đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện cho
tơi khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Bôi đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian học tập cũng như hồn thành luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Hội đồng khoa học
Học viện Hành chính quốc gia, Khoa quản lý tài chính cơng, Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này./.
Tác giả

Vƣơng Thu Hoài


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG............................................................. 8
1.1.Khái qt về bệnh viện cơng lập – đơn vị sự nghiệp có thu .................. 8

. . .Đơn vị sự n

ệp v va trò đơn vị sự n

. . . Bện v ện côn lập – c c đơn vị sự n

ệp .................................. 8
ệp t u c lĩn vực tế .... 16

. .3. Va trò v n ệm vụ của bện v ện cơn lập ................................. 17
1.2.Cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập .................... 18
. . .K

qu t về cơ c ế t c ín v quản lý t c ín tron bện v ện .....18

. . . Sự cần t ết p ả t n cườn cơ c ế quản lý t

c ín tạ c c bện

v ện. ................................................................................................................. 20
. .3. T ực ện cơ c ế quản lý t c ín đố vớ c c bện v ện cơn lập ...21
. .4. C u trìn quản lý t

c ín tron bện v ện. ................................ 27

. .5. N ữn n ân tố t c đ n đến quản lý t
. .6 C c côn cụ của cơ c ế quản lý t

c ín bện v ện ............. 30


c ín tạ c c bện v ện cơn 36

1.3. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại một số bệnh viện
cơng lập trong nước ......................................................................................... 38
.3. . T ực ện cơ c ế quản lý t c ín tạ Bện v ện Bạc Ma ................38
.3. . T ực ện cơ c ế quản lý t c ín tạ Bện v ện Đa k oa

Đơn .40


.3.3. B

ọc k n n

ệm về t ực

bện v ện côn lập trên địa b n tỉn

ện cơ c ế quản lý t

c ín c o c c

ịa Bìn ........................................................41

Tiểu kết chương 1............................................................................................ 43
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA
BÌNH ............................................................................................................... 45
2.1. Tình hình chung của các bệnh viện cơng lập trên địa bàn Hịa Bình . 45
. . . C ức n n


n ệm vụ của c c Bện v ện côn lập trên địa b n tỉn

Hịa Bình .......................................................................................................................45
. . . Cơ cấu tổ c ức của c c Bện v ện côn lập trên địa b n tỉn

ịa

Bình ................................................................................................................. 49
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .............................................................................. 50
. . . Đặc đ ểm cơ c ế quản lý t c ín ..........................................................50
. . . T ực trạn v ệc k a t c c c n uồn t c ín p ục vụ oạt đ n .....54
. .3. T ực trạn quản lý sử dụn c c n uồn lực t c ín ............................70
. .4. T ực trạn sử dụn c c côn cụ của cơ c ế quản lý t
Bện v ện côn trên địa b n tỉn

c ín tạ c c

ịa Bìn ..............................................................82

2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh
viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ............................................................. 87
.3. . N ữn kết quả đạt được ...........................................................................87
.3. . ạn c ế v n u ên n ân ..........................................................................91
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 101
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH ....................................................................................... 103
3.1. Định hướng phát triển các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Hịa

Bình đến năm 2020 ....................................................................................... 103


3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng
địa bàn tỉnh Hịa Bình ................................................................................... 105
3. . . o n t ện côn t c quản lý c c n uồn lực t c ín tạ c c bện v ện
côn trên đạ b n tỉn Hịa Bình ..............................................................................105
3. . . Xâ dựn c ế đ c p ù ợp vớ đặc t ù của từn bện v ện cơn lập
tạ tỉn

ịa Bìn ........................................................................................................107

3. .3. Tổ c ức b m

ợp lý v nân cao n n lực đ n ũ c n b v ên c ức

trong công t c quản lý t c ín . ..............................................................................108
3. .4 Xâ dựn

o n t ện qu c ế k en t ưởn kỉ luật đ n

đ n

kết quả lao đ n c n ân của đơn vị........................................................................109
3. .5. T n cườn cơ sở vật c ất đưa t ến b t n ọc ứn dụn v o cơn t c
quản lý t c ín . ........................................................................................................110
3. .6. T n cườn côn t c k ểm tra k ểm so t. ............................................111
3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 112
3.3. . Đố vớ n


nước.....................................................................................112

3.3. . Về p ía n n

tế...................................................................................114

Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 117


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách Nhà nước

HĐND

Hội đồng Nhân dân

UBND


Ủy ban Nhân dân

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

BVCL

Bệnh viện công lập

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

TSCĐ

Tài sản cố định

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TTB

Trang thiết bị


QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG
Bản

. : Tổn số c c loạ

Bản

. : C c bện v ện côn lập tự c ủ t c ín trên địa b n tỉn

Bản

.3: Cơ cấu t u của c c bện v ện côn trên địa b n tỉn

Bản

.4: C

ịa Bìn

ìn bện v ện t eo p ân cấp quản lý n m

5 46

ịa Bìn 52
ịa Bìn ... 55


t ết c c k oản NSNN cấp c o c c bện v ện trên địa b n tỉn

a đoạn

4 - 2016 ..................................................................... 60

Bản

.5: Cơ cấu c c n uồn t u sự n

Bản

.6: Cơ cấu c

Bản

.7: N

dun v tỷ trọn c c k oản c

từ n uồn NSNN ..................... 74

Bản

.8: N

dun v tỷ trọn c c k oản c

v ện p í B YT v t u k c .. 77


Bản

.9: Tríc lập quỹ của c c bện v ện côn tỉn

v tổn c

ệp của c c bện v ện tỉn

c c bện v ện trên địa b n tỉn

ịa Bìn .... 66
ịa Bìn 71

ịa Bìn .................... 80


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
ìn

. : Mơ ìn trực tu ến của c c bện v ện

ện na ............................. 49

B ểu đồ . : K n p í NSNN cấp c o bện v ện trên địa b n tỉn
B ểu đồ . : T u sự n

ệp của c c bện v ện trên địa b n tỉn

ịa Bìn ..... 59

ịa Bìn ...... 64


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua hệ thống Y tế Việt Nam được đánh giá là có
những bước phát triển mạnh mẽ. Những thành tựu đạt được của Y tế là kết
quả của quá trình đổi mới và phát triển của đất nước, trong đó có đổi mới hệ
thống y tế. Đổi mới lĩnh vực y tế ở nước ta được bắt đầu từ đổi mới các chính
sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ Khám bệnh, chữa
bệnh như các chính sách thu một phần viện phí(Quyết định số 45-HĐBT ngày
24 tháng 4 năm 1989 của hội đồng bộ trưởng, Nghị định số 95-CP ngày 27
tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí, Nghị định số
33/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ sửa đổi điểm 1 Điều 6 của Nghị định
95/CP), pháp lệnh hành nghề dược tư nhân (số 26-L/CTN ngày 30 tháng 9
năm 1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và sửa đổi tại pháp lệnh số:
07/2003/PLUBTVQH11 ngày 25 tháng 2 năm 2003), giảm viện viện phí với
người có cơng với nước, người nghèo (1994) chính sách “ xã hội hóa” và giao
quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập và gần đây là nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định Cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập ,bộ y tế và bộ tài chính đã ban hành thơng tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC, Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên tồn quốc.
Nhà nước có nhiều chính sách đổi mới và hoạt động của các cơ sở y tế
nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Các chủ trương, chính
sách này một mặt đã tạo ra hành lang pháp lý khá rộng rãi cho các đơn vị sự
nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói riêng trong việc phát huy quyền tự chủ,
quyền tự chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ đồng
thời khuyến khích các đơn vị tăng tính tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào



2
NSNN cho các hoạt động cơ sở. Tuy nhiên, việc thực hiện các chủ trương
mới diễn ra trong các bối cảnh các chính sách thu hồi một phần viện phí...điều
này đã làm cho tính tự chủ của cơ sở y tế đã phần nào bị giới hạn.
Khác với những năm trước đây khi còn cơ chế bao cấp nhà nước, việc
khám chữa bệnh hầu như không mất tiền, mọi khoản phí tổn đều do nhà nước
đài thọ. Bước sang thời kỳ đổi mới, cơ chế bao cấp cũ khơng cịn nữa, xã hội có
nhiều thành phần kinh tế khác nhau và các loại hình khám chữa bệnh cũng phát
triển ngày càng đa dạng. Các nguồn tài chính được khai thác dồi dào hơn chứ
không chỉ trông chờ vào nguồn chủ yếu là NSNN. Mặt khác các có sở y tế hiện
nay phải đối mặt với vấn đề dân số tăng nhanh, nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân ngày càng lớn, yêu cầu chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao.
Điều đó dẫn đến yêu cầu tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính tại đơn vị. Bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên mơn để đảm bảo
chất lượng chăm sóc người bệnh, quản lý tài chính cũng là một yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung.
Thực tế trên địi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các cơ sở y tế cần
có cơ chế quản lý tài chính phù hợp. Trong bối cảnh đó, các bệnh viện cơng
lập trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của
công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu và phát triển bền vững như vậy trong xu thế hội nhập và cải cách
hành chính của Nhà nước và các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ngày
càng gặp nhiều khó khăn về nguồn kinh phí để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu
thường xuyên trong điều kiện NSNN cấp có xu hướng giảm xuống.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài “ Cơ chế quản lý
tài chính tại các bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm luận văn
tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu thực trạng tự chủ tài chính và quản lý tài
chính tại các bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, chỉ ra những thành



3
tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính. Từ đó đề xuất giải pháp phát triển nguồn tài chính theo
xu hướng bền vững cho các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong
thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về chủ đề tài chính y tế. Có
thể tóm tắt các vấn đề nổi bật đã được đề cập trong một số nghiên cứu tiêu
biểu sau:
- Đặng Thị Lệ Xuân (2011) về “ xã hội hóa Y tế tại Việt Nam: Lý luậnThực tiễn và giải pháp- Luận án tiến sĩ. Tác giả tập trung vào phân tích, đánh
giá các phương thức xã hội hóa Y tế cơ bản hiện nay và đánh giá toàn bộ hệ
thống y tế hay các bộ phận cấu thành của nó đặc biệt là tài chính y tế, từ đó
chỉ ra được những hạn chế của các phương thức xã hội hóa về Y tế. Qua
nghiên cứu, tác giả đề xuất Bảo hiểm Y tế là giải pháp ưu việt nhất cần tập
trung phát triển. Viện phí là phương án cần duy trì trong điều kiện nguồn lực
hiện nay cơ bản nhưng từng bước thay thế bằng bảo hiểm y tế toàn dân.
- Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2006) “ Các giải pháp tài chính thúc đẩy sự
nghiệp phát triển Y tế ở Việt Nam”- Luận án tiến sĩ. Tác giả tập trung vào
phân tích và đánh giá thực trạng phát triển sự nghiệp Y tế ở Việt Nam, từ đó
chỉ ra những tồn tại và hạn chế và đề ra các giải pháp hoàn thiện và thúc đẩy
phát triển Y tế ở Việt Nam.
- Nguyễn Trường Giang (2003) về “ Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí,
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Y tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước”- Luận án tiến sĩ.. đã
đi sâu vào nghiên cứu cơ chế quản lý kinh phí ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực Y tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Tác giả luận án đã đánh giá thực trạng quản lý kinh phí
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Y tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển

sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước tốt hơn.


4
- Phạm Văn Thạch (2014) về Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu đã khái quát các kiến
thức cơ bản về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và
các cơ sở y tế nói riêng. Từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015) về “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Bệnh viện Bạch Mai – Luận văn Thạc sỹ. Nghiên cứu đã đánh giá cơ chế
quản lý tài chính của ngành y tế nói chung và của Bệnh viện Bạch mai nói
chung, từ đó đưa ra những giải pháp để hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Bạch Mai.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã khái quát và phân tích, đánh giá được
các được các điểm chung trong công tác quản lý Bệnh viện từ đó đã đưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện từng lĩnh vực trong quản lý tài chính. Các cơng
trình khoa học trên đã đề cập đến vấn đề khác nhau có liên quan cơ chế quản
lý tài chính, nhưng cho đến nay chưa có cơng trình hay đề tài nào nghiên cứu
về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
mà tơi đã lựa chọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chuyển đổi cơ chế tài chính bệnh viện
có liên quan với việc thực hiện xã hội hóa và giao quyền tự chủ về tài chính,
làm cơ sở để xác định những vấn đề đặt ra và khuyến nghị các giải pháp, đưa
ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các
bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích đề ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm

vụ sau đây:


5
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đơn vị sự nghiệp công lập, bệnh viện
công và cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng.
- Đánh giá cơ chế quản lý tài chính hiện hành đang áp dụng tại cách
bệnh viện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nhằm chỉ ra những hạn chế, điểm yếu
của cơ chế hiện nay.
- Đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận và thực tế về
cơ chế quản lý tài chính theo hướng tụ chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình .
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Không gian: việc nghiên cứu đề tài được tiến hành chủ yếu tại 05 bệnh
viện tại tỉnh Hịa Bình : Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hịa Bình, Bệnh viện Đa
khoa TP Hịa Bình, Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Bôi, Bệnh viện Đa Huyện
Lương Sơn, Bệnh viện Đa khoa Huyện Đà Bắc.
- Thời gian: đề tài được nghiên cứu các chi tiêu và số liệu kinh tế tập
chung trong 2 năm từ 2014-2016.
- Nội dung: đề tài nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính và các giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận:

Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý


6
tài chính và cơ chế quản lý tài chính cơng tại các đơn vị sự nghiệp công lập;
những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phân
tích số liệu, phương pháp so sánh.
- P ươn p

p t u t ập dữ l ệu: Luận văn thu thập các văn bản của

Đảng, pháp luật của Nhà nước và các tài liệu lý luận khác có liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Thông qua các phương tiện viễn thông hiện đại như web,
email, điện thoại…, tác giả có thể tiếp cận được những chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý tài chính (đặc biệt là
quản lý tài chính tại các bệnh viện công); các báo cáo về kết quả, tình hình
thực hiện cơ chế tự chủ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong những năm vừa qua.
- P ươn p p t ốn kê tổn

ợp v p ân tíc số l ệu: thống kê là một hệ

thống các phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính tốn số liệu
nhằm phục vụ cho q trình phân tích, dự đốn. Dựa trên những số liệu đã được
cơng khai trong các báo cáo của các cơ quan quản lý của địa phương về tình hình
thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng, luận văn tổng hợp lại

các số liệu và phân tích những số liệu đó nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá
cho luận văn.
- P ươn p p so s n : sử dụng phương pháp so sánh, luận văn sẽ
nghiên cứu được những thay đổi trong công tác quản lý tài chính tại các bệnh
viện cơng trong nhiều năm, từ đó đánh giá được những mặt mạnh và yếu đang
cịn tồn tại trong cơng tác quản lý.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng, kế thừa thành quả nghiên cứu của một số
cơng trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo, tài liệu liên quan.


7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện và làm sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Phân tích, làm rõ thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện
cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh
viện cơng
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện
cơng trên địa bàn tình Hịa Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại bệnh viện cơng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.



8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG
1.1.Khái qt về bệnh viện cơng lập – đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.Đơn vị sự nghiệp và vai trò đơn vị sự nghiệp
. . . .K

n ệm đơn vị sự n

ệp

Để phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội ở tất cả các quốc gia từ
cấp trung ương đến địa phương đều thành lập các đơn vị sự nghiệp. Có nhiều
quan điểm về đơn vị sự nghiệp:
Theo Giáo trình Kế tốn cơng trong đơn vị hành chính sự nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì đơn vị sự nghiệp là:
Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó. Đặc
trưng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp là được trang trải các chi phí hoạt
động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ
ngân quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc khơng bồi hồn trực
tiếp [47, tr12].
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính Nhà nước của Trường Đại học Tài
chính Kế tốn Hà nội (nay là Học viện Tài chính) năm 1997 thì:
Đơn vị sự nghiệp là một loại hình đơn vị do Nhà nước quyết định thành
lập, giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước
về một hoạt động nào đó. Nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các
đơn vị sự nghiệp do NSNN cấp và được bổ sung từ các nguồn khác [59, tr419].

Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì
đơn vị sự nghiệp là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm
vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế
xã hội… Các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo
ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp” [68, tr29].


9
Theo chế độ kế tốn Việt Nam thì đơn vị sự nghiệp là:
Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động
bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp tồn bộ hoặc cấp một phần kinh
phí và các nguồn khác đảm bảo theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp nhằm
thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [8, tr11].
Như vậy việc gọi tắt như trên xuất phát từ bản chất hoạt động các đơn vị
HCSN nói chung là hồn tồn khác biệt so với doanh nghiệp. Các đơn vị
HCSN nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài chính để
đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt
động này có giá trị tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội
do đó chi phí chi ra không được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó
mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ
mơ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có thể thuộc nhiều thành phần kinh tế
khác nhau và để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Nếu khơng tn thủ
ngun tắc này, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Tuy nhiên theo luận văn này, các quan điểm trên đây đã đồng nhất các
cơ quan hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. Về bản chất, cần hiểu
đơn vị hành chính sự nghiệp là một từ ghép để phản ánh hai loại tổ chức khác
biệt nhau: cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, hành chính là “hoạt động quản lý

chuyên nghiệp của Nhà nước đối với xã hội. Hoạt động này được thực hiện
bởi một bộ máy chuyên nghiệp”. Do đó cơ quan hành chính là các tổ chức
cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính cơng cho người dân khi thực hiện
chức năng quản lý nhà nước của mình. Cơ quan hành chính Nhà nước là các
cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, thuộc các cấp


10
chính quyền, các ngành, các lĩnh vực (gồm các cơ quan quyền lực Nhà nước
như Quốc hội, HĐND các cấp, Các cấp chính quyền như Chính phủ, UBND
các cấp, Các cơ quan quản lý Nhà nước như các Bộ, Ban, Ngành ở Trung
ương, các Sở, ban, ngành ở cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, các
phòng ban ở cấp huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân các cấp). Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động bằng
nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo nguyên tắc
khơng bồi hồn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp không phải là cơ quan quản lý Nhà
nước mà là các tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp.
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động sự
nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động
xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và
không nhằm mục tiêu lợi nhuận đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân
lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về
đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ sự khác biệt đó, theo luận văn này việc phân định rõ cơ
quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức cần thiết,
đặc biệt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính Nhà nước để nâng
cao hiệu quả hoạt động của bản thân các tổ chức và đem lại lợi ích cho cộng

đồng xã hội. Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, nhiệm vụ cụ thể đặt
ra là phải đổi mới nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh giản bộ máy biên chế
để nâng cao chất lượng cơng vụ, đơn giản hóa thủ tục, giảm cơ chế “xin-cho”
và nâng cao chất lượng, trình độ cơng tác chuyên môn của đội ngũ công
chức Nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp, bằng việc tạo quyền chủ động,


11
tự quyết, tự chịu trách nhiệm sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy
tổ chức và lao động hợp lý đồng thời góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho
người lao động.
. . . . P ân loạ đơn vị sự n
- Đơn vị sự n

ệp tron nền k n tế

ệp côn lập: là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của

Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
Nhà nước.
- Đơn vị sự n

ệp côn lập bao ồm:

+ Đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đây gọi là đơn vị sự nghiệp
được giao quyền tự chủ).
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp

chưa được giao quyền tự chủ).
- Đơn vị sự n

ệp n o

côn lập: là các đơn vị do các tổ chức, cá nhân

tự đầu tư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị sự n

ệp cơn lập có t u: là những đơn vị sự nghiệp công lập

được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và được nhà nước cho
phép thu các loại phí như: học phí, viện phí, phí cầu, phí đường... để bù đắp
một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, cơng chức
và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Cùng với nhiệm vụ trong việc thành lập, các đơn vị do nhà nước
thành lập hoạt động trong các lĩnh vực Y tế, giáo dục, khoa học công nghệ
và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm...


12
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào nghiên cứu đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu được xác định dựa trên những tiêu
chuẩn sau:
- Có quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương học địa phương.

- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt dộng thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có mở tài khoản kho bạc Nhà nước để kiểm sốt các khoản thu, chi tài chính.
C c đơn vị sự n

ệp cơn lập có c c đặc đ ểm cơ bản sau:

T ứ n ất hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khơng nhằm mục đích lợi
nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Tuy nhiên việc cung ứng những hàng hóa này cho thị trưởng chủ
yếu khơng vì mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy
trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch
vụ cho người dân nhằm thể hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp và thị
trường. Thơng qua đó Nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế hoạt động bình
thường, tạo điều kiện nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực,
thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
T ứ a hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là cung cấp những sản phẩm
mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động
sự nghiệp là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức,
văn hóa, khoa học, xã hội... do đó có thể dùng chung cho nhiều người, cho


13
nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Đây chính là những “hàng hóa cơng cộng”
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng
những hàng hóa cơng cộng do các đơn vị sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản

xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ln gắn bó chặt chẽ và tác động tích cực
đến quá trình tái sản xuất xã hội.
T ứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, chương trình xóa mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình...
Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trị của
mình thơng qua các đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách triệt để, có hiệu quả.
Xã hội sẽ khơng thể phát triển cân đối được nếu những hoạt động này được tư
nhân thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ
khơng được phát triển cân đối.
P ân loạ đơn vị sự n

ệp côn lập:

Để quản lý tốt các hoạt động của ĐVSN có thu cũng như quản lý được
quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật;
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân;
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh cực Nghiên cứu khoa học;
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao;
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế;


14

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội;
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế;
Ngoài các đơn vị sự nghiệp có thu theo lĩnh vực nói trên cịn có các đơn vị sự
nghiệp có thu trực thuộc các tổng cơng ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo
thuận lợi cho việc phân tích đánh giá hoạt động của đơn vị trong các lĩnh vực
khác nhau có tác động đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các
chế độ, chính sách phù hợp với hoạt động của đơn vị này.
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu:
Theo quan điểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị
định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun ( gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) là
các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm
được tồn bộ chi phí hoạt động thường xun. NSNN khơng phải cấp kinh phí
cho hoạt động thường xun của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bản đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động). Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa
tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, ngân sách nhà nước phải
cấp một phần chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN
đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệm do NSNN
đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động).


15
Theo quan điểm trên, tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp là mức độ tự

đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp, được xác định
bằng công thức dưới đây:
Mức tự đảm bảo chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = ---------------------------------------- x 100%
của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có
mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%,
nhà nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên
cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến
dưới 100%. Nhà nước vẫn phải cung cấp một phần kinh phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc khơng có nguồn thu,
nhà nước phải cấp tồn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
. . .3 Va trò của đơn vị sự n

ệp

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền
kinh tế và có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời
gian qua, các đơn vị sự nghiệp cơng đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và

phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy
nhiên hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới nhiều đơn vị sự nghiệp ngồi cơng
lập có vai trị lớn hơn đơn vị cơng lập.


×