Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoạch định chiến lược của doanh nghiệp Coca-Cola Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.13 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................2
1. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI......................................................................2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................2
4. BỐ CỤC TIỂU LUẬN........................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA COLA VIỆT
NAM.................................................................................................................................. 2
1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN..............................................................................2
2. LỊCH SỬ COCA COLA VIỆT NAM.....................................................................2
3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CHÍNH.....................................9
4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG – TRIẾT LÝ KINH DOANH..................................2
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG KINH DOANH...................13
1. PHÂN TÍCH – ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG NGÀNH............2
1.1. Tổng quan ngành..................................................................................................2
1.1.1. Giới thiệu.......................................................................................................2
1.1.2. Doanh thu, tốc độ tăng trưởng........................................................................2
1.1.3. Thị trường chủ yếu.........................................................................................2
1.1.4. Hấp dẫn các doanh nghiệp.............................................................................2
1.2. Nhu cầu khách hàng..............................................................................................2
1.3. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................2
1.4. Nguồn cung cấp....................................................................................................2
1.5. Ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô.............................................................................2
1.6. Tỉ trọng doanh thu giữa các sản phẩm có sự thay đổi...........................................2
2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ.....................................................................2
2.1. Yếu tố chính trị - pháp luật...................................................................................2
2.1.1. Chính trị.........................................................................................................2
2.1.2. Các chính sách kinh tế đối ngoại....................................................................2
2.1.3. Luật pháp.......................................................................................................2
2.2. Yếu tố kinh tế.......................................................................................................2
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.............................................................................2


2.2.2. Thu nhập bình quân đầu người.......................................................................2
2.2.3. Lạm phát – Lãi suất........................................................................................2
1


2.3. Yếu tố nhân khẩu học...........................................................................................2
2.4. Yếu tố văn hóa – xã hội........................................................................................2
3. MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI EFE.........................................................2
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG CÔNG TY
COCA COLA VIỆT NAM.................................................................................................2
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC.............................................................................................. 2
2. DOANH THU, LỢI NHUẬN VÀ SCANDAL TRỐN THUẾ..................................2
3. CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ..................................................................................... 2
4. ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA CỦA CƠNG TY...............................................................2
5. CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING.......................................................................2
5.1. Chiến lược giá.......................................................................................................2
5.2. Chiến lược phân phối sản phẩm............................................................................2
5.3. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp.................................................................................2
5.3.1. Quảng cáo......................................................................................................2
5.3.2. Khuyến mãi....................................................................................................2
6. MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG IFE.........................................................2
CHƯƠNG 5: HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC – ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN CHIẾN
LƯỢC.............................................................................................................................. 50
1. MA TRẬN TOWS............................................................................................... 50
2. MA TRẬN QSPM............................................................................................... 56
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................2

2



CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trong thời kì hội nhập, phát triển đất nước. Với nền kinh tế đang được
cải thiện, có nhiều đổi mới, đem lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức cho các
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải thích nghi và thay đổi để phát triển.
Cơng ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt Nam là một trong những doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài đang thống trị thị trường nước giải khát không cồn ở
Việt Nam. Với vị thế hàng đầu trên thế giới cùng những chiến lược khôn ngoan giúp
công ty dễ dàng tiếp cận và chiếm thị phần cao trong thị trường. Tuy nhiên, xã hội
càng tân tiến, nhu cầu của con người cũng liên tục thay đổi và nâng cao. Đồng thời, sự
gia tăng về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp khác cũng là một cản trở cho
cơng ty. Vì vậy, Cơng ty Coca Cola Việt Nam cần phải thích nghi với thị trường, đo
lường đối thủ cạnh tranh, nắm bắt xu hướng tiêu dùng của khách hàng để có thể đưa
ra những chiến lược tối ưu giúp giữ vững vị thế của mình và mở rộng, phát triển lâu
dài hơn trong tương lai.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài là hoạch định chiến lược cho Công ty TNHH Nước giải khát Coca
Cola Việt Nam trong năm 2021, cụ thể là:
-

Phân tích các cơ hội, thách thức từ mơi trường bên ngồi tác động đến cơng ty.
Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong nội bộ cơng ty so với đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp cho công ty để phát triển
trong hiện tại và xu hướng tương lai.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
-


Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan truyền thông đại chúng; các tài
liệu thống kê của Tổng Cục Thống kê; các sách và bài luận tham khảo…
Phương pháp xử lý thông tin
3


Vận dụng các công cụ, kỹ thuật quản trị chiến lược để thực hiện:
-

Phân tích mơi trường kinh doanh; lập ma trận EFE để xác định những cơ hội và

-

nguy cơ; lập ma trận IFE để xác định những điểm mạnh và điểm yếu của công ty.
Xây dựng ma trận TOWS, kết hợp các cơ hội, thách thức cùng với cá điểm mạnh

-

yếu để đưa ra các chiến lược phát triển cho công ty.
Lập ma trận QSPM để lựa chọn chiến lược tối ưu nhất cho công ty từ những chiến

-

lược đã được đưa ra.
Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ triển khai chiến lược.

4. BỐ CỤC TIỂU LUẬN
- Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do hình thành đề tài, mục tiêu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu và cách
thức thu thập số liệu cho đề tài.

- Chương 2: Giới thiệu về Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt Nam
Giới thiệu về sự ra đời và phát triển của Cơng ty Coca Cola tồn cầu và Việt Nam; các
nguyên tắc, lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chính.
- Chương 3: Phân tích, đánh giá mơi trường kinh doanh
Phân tích mơi trường vĩ mơ, mơi trường ngành để xác định những cơ hội và thách
thức cho Công ty Coca Cola Việt Nam .
- Chương 4: Phân tích, đánh giá mơi trường bên trong Cơng ty Coca Cola Việt Nam
Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
- Chương 5: Hình thành chiến lược – Đánh giá, lựa chọn chiến lược
Lấy kết quả của chương 3 và 4 để đề xuất một số chiến lược khả thi cho công ty.

4


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA
COLA VIỆT NAM
1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
Vào năm 1886, dược sĩ John Styth Pemberton, chủ một phịng thí nghiệm và hiệu
thuốc tư nhân muốn sáng chế ra một loại nước thuốc bình dân để chống đau đầu, mệt
mỏi. Ông đã mày mò thử nghiệm và pha chế ra một loại sirơ có màu đen như cà phê.
Nếu đem siro đó pha với nước lạnh thì đã có thể có được một thứ nước vừa giải khát
vừa làm bớt nhức đầu, tăng sảng khối. Pemberton tuyệt dối giữ bí mật công thức
sáng chế, chỉ biết rằng thành phần quan trọng nhất của thức uống này có chứa 1 tỉ lệ
nhất định tinh dầu được chiết suất từ lá và quả của cây Kola. Đây là lồi cây chỉ có ở
vùng rừng nhiệt đới Nam Mỹ và có thành phần đáng kể koffein và cả kokain. Chính
nhờ vậy mà nước uống có tinh dầu Kola đã có tác dụng làm sảng khoái, chống mệt
mỏi. Cái tên Coca-Cola được Frank M.Robinson, kế tốn trưởng của Pemberton, đặt
theo nguồn gốc đó nhưng đã thay chữ “K” bằng chữ “C” có vẻ dễ nhìn và quen thuộc
hơn. Sau khi sáng chế ra Coca-Cola, Pemberton rất vui sướng và đã đi khắp nơi chào
bán loại nước uống này, đặc biệt tại các quán "Soda-bar" đang thịnh hành ở thành

phố Atlanta lúc bấy giờ. Tuy nhiên, Pemberton đã rất thất vọng vì khơng ai chịu uống
thử Coca-Cola bởi mọi người cho rằng đó chỉ là một loại thuốc chứ không phải nước
giải khát.
Thế nhưng mọi chuyện bắt đầu khi một nhân viên quán bar đã pha nhầm Coca Cola
với nước sơ đa thay vì nước lọc bình thường như đúng cơng thức của Pemberton. Và
cơng thức của Coca Cola cũng bắt nguồn từ đó, cốc Coca-Cola bị pha nhầm lại ngon
miệng hơn và làm sảng khối khác thường. Coca-Cola khi đó mới thực sự là nước giải
khát và được phục vụ cho số đông người tiêu dung. Tuy vậy, cả năm đầu tiên
Pemberton chỉ bán được 95 lít siro Coca-Cola. Do khơng thật sự nhận thức được tiềm
năng của thức uống này, Pemberton dần dần bán vài phần của công ty cho người khác.
5


Tình cờ, Asa Griggs Candler đã gặp được dược sĩ Pemberton. Khi lần đầu nếm thử
loại nước này, ông đã khơng thể nào qn được và cho rằng khơng có gì có thể so
sánh. Như là một cơ hội ngàn năm đã đến với nhà kinh doanh nhạy cảm với thời cơ
như Asa Candler. Ơng liều lĩnh và quyết đốn mua đứt công thức cùng với bản quyền
pha chế Coca-Cola với giá 2.300 USD và trở thành ông chủ đầu tiên của Coca-Cola.
Khi có trong tay cơng thức Coca-Cola, điều đầu tiên Asa Candler làm đó là đăng ký
ngay sở hữu bản quyền công thức pha chế và tên gọi Coca-Cola. Sau khi hồn thiện
với soda là nước có ga, cơng thức Coca - Cola khơng đổi từ đó. Là người năng động
với nhiều ý tưởng kinh doanh sáng tạo, Asa Candler đã chủ động mời chào, ký hợp
đồng với các nhà đầu tư cá nhân và cho ra đời cả một hệ thống Coca- Cola gồm các
nhà máy sản xuất và đóng chai Coca -Cola độc lập.
Chỉ trong vịng 10 năm (1899-1909) đã có 379 nhà máy Coca-Cola ra đời. Asa
Candler rất kiên quyết trong việc bảo vệ chất lượng và bí mật cơng nghệ, vì vậy đã rất
khó khăn rất nhiều cho những kẻ muốn làm giả kể cả trong thời kỳ khoa học rất phát
triển. Không chỉ là một nhà kinh doanh tài ba mà Asa Candler còn là một chuyên gia
bậc thầy về marketing và xây dựng thương hiệu. Năm 1895, nước giải khát Coca-Cola
đã có mặt ở tất cả các bang của Mỹ. Asa Candler đã thực hiện một chiến dịch giới

thiệu sản phẩm lớn chưa từng có vào thời điểm bấy giờ. Đâu đâu Coca-Cola cũng có
những đội tiếp thị bán khuyến mại với cái giá 5 cent quá rẻ cho một ly. Đồng thời trên
các phương tiện đại chúng và các biển quảng cáo, Coca-Cola xuất hiện với tần suất
nhiều chưa từng có. Nếu như trong năm đầu tiên, Candler chỉ bán được trên 30.000
lít Coca-Cola thì chưa đến 30 năm sau cả tập đồn đã tiêu thụ được trên 70 triệu lít.
Năm 1899, chai Coca Cola đầu tiên ra đời, quyền đóng chai Coca-Cola trên phần lớn
lãnh thổ nước Mỹ được Asa Candler bán cho Benjamin F.Thomas và
JosephB.Whitehead tại Chattanooga, Tennessee với giá 1 USD. Chattanooga là thành
phố đầu tiên đóng chai Coca-Cola theo hợp đồng nhượng quyền. Năm 1916, Asa
Griggs Candler đã đưa loại chai hình lọ hoa Tiffany khơng lẫn đi đâu được của Coca-

6


Cola. Mẫu bao bì này được đăng ký bảo hộ độc quyền và còn được sử dụng cho đến
ngày nay.
-

8/5/1886: tại Bang Atlanta – Hoa Kỳ, một dược sỹ tên là John S. Pemberton đã
chế ra một loại sy-rơ có hương thơm đặc biệt và có màu caramen, chứa trong một
bình nhỏ bằng đồng. Ơng đem chiếc bình này đến hiệu thuốc của Jabco, hiệu
thuốc lớn nhất ở Atlanta thời bấy giờ và cho ra mắt công chúng với giá 5 xu một
cốc. Ngay sau đó người trợ lý của John là Ông Frank M. Robinson đã đặt tên cho
loại sy-rơ này là Coca-Cola.

-

1891: Ơng Asa G. Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta đã nhận
thấy tiềm năng to lớn của Coca-Cola nên ông quyết định mua lại cơng thức cũng
như tồn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2,300 USD.


-

1892: Candler cùng với những người cộng tác khác thành lập một công ty cổ phần
tại Georgia và đặt tên là “Công ty Coca-Cola”.

-

1892: Asa G. Candler đặt tên cho công ty sản xuất ra syrô Coca-Cola là công ty
Coca-Cola.

-

1893: Thương hiệu Coca-Cola lần đầu tiên được đăng ký quyền sở hữu công
nghiệp.

-

1897: Coca-Cola bắt đầu được giới thiệu đến một số thành phố ở Canada và
Honolulu.

-

31.1.1899: Một nhóm thương gia gồm Thomas & Whitehead cùng với đồng
nghiệp J.T. Lupton đã nhận được quyền xây dựng nhà máy đóng chai với mục đích
đóng chai và phân phối sản phẩm Coca-Cola đến khắp mọi nơi trên nước Mỹ.

-

1906: nhà máy đóng chai đầu tiên được thành lập ở Havana, Cuba.


-

1919: những người thừa hưởng gia tài của Candler bán Công ty Coca-Cola cho
Ernest Woodruff, một chủ ngân hàng ở Atlanta. Bốn năm sau, Ernest Woodfuff
được bầu làm Chủ Tịch Điều Hành Công Ty, bắt đầu sáu thập kỷ lãnh đạo và đưa
Công ty Coca-Cola đến một tầm cao mới mà khơng một người nào có thể mơ thấy.

7


Đến thời điểm này sau hơn 100 năm thành lập và phát triển, Coca-Cola đã có mặt ở
hơn 200 nước trên thế giới.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:
-

Bắc Mỹ

-

Mỹ Latinh

-

Châu Âu

-

Âu Á & Trung Đông


-

Châu Á

-

Châu Phi

Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực:
-

Trung Quốc

-

Ấn Độ

-

Nhật Bản

-

Philipin

-

Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc & New Zealand)

-


Khu vực phía Tây và Đơng Nam0 Châu Á (SEWA)

2. LỊCH SỬ COCA COLA VIỆT NAM
-

1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.

-

2/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận thương mại
đối với Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.

-

8/1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex
được thành lập, hình thành nên Cơng ty Thức uống có gas Coca Cola Ngọc Hồi ở
Hà Nội.

-

9/1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải
Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola Đông
Dương và công ty Chương Dương của Việt Nam.

8


-


1/1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non
Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt
Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.

-

10/1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành
Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt
Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự
thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương
– miền Nam.

-

3-8/1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu
tương tự.

-

6/2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Cơng ty Nước Giải Khát
Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của CocaCola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.

-

1/3/2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabaco, một trong những
Tập Đồn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.

Tên giao dịch: Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt
Mã số thuế: 0300792451
Địa chỉ: 485 Xa Lộ Hà Nội, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí

Minh
Điện thoại: 088961000
Cho đến nay, Coca Cola Việt Nam đã có ba nhà máy đóng chai trên toàn quốc: Hà
Tây – Đà Nẵng – TP. Hồ Chí Minh
(Thuonghieudoanhnghiep, nd)

3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CHÍNH
Cơng ty Coca Cola hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm đồ uống có gas và đồ
uống khơng có gas.

9


Tập đoàn Coca Cola hiện đang hoạt động trên 200 quốc gia khắp thế giới với hơn 500
nhãn hiệu và chiếm tới 4 trên 5 sản phẩm đồ uống bán chạy nhất thế giới. Ngoài sản
phẩm chủ đạo truyền thống là nước giải khát có gas, hiện nay Coca Cola đã mở rộng
thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau như nước trái cây, nước tăng lực
cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
Tại thị trường Việt Nam, Coca Cola có các sản phẩm chính là nước ngọt có gas các
loại, nước uống đóng chai, nước khoáng, nước tăng lực, bột trái cây... Coca Cola cũng
chú trọng việc phát triển các sản phẩm hiện có bằng cách thêm vào hương vị hay thay
đổi cách đóng gói để phù hợp và thu hút người tiêu dùng…
Coca Cola: chai thủy tinh, lon, và chai nhựa, Diet Coke, Coke hương anh đào loại lon.
Fanta: hương cam, dâu, trái cây gồm chai thủy tinh, lon, và chai nhựa.
Sprite: chai thủy tinh, lon, và chai nhựa.
Crush Sarsi: chai thủy tinh, lon.
Nước đóng chai Joy: chai PET 500 ml và 1500 ml.
Bột trái cây Sunfill: hương cam, dứa.
Nước uống tăng lực Samurai: chai thủy tinh, lon và bột.
Nước khoáng Dasani.

Sữa trái cây Nutriboost.
(Giáo dục Việt Nam, 2014; Lantabrand, 2014)

4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG – TRIẾT LÝ KINH DOANH
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải xác định
cho mình một mục tiêu để vươn tới cũng như xây dựng con đường riêng để đi đến
mục tiêu đó. Coca Cola khi bước chân vào Việt Nam cũng đặt ra những mục tiêu và
hướng đi cho riêng mình.
Tầm nhìn : “Phục vụ như là khn khổ cho các lộ trình của Coca-cola và định hướng
trong mọi khía cạnh của việc kinh doanh bằng việc mô tả những gì cơng ty cần phải
thực hiện để tiếp tục đạt được sự phát triển bền vững và chất lượng “

10


Sứ mệnh : của Coca-Cola được đề ra khá đơn giản là: “Công ty Coca-Cola luôn cố
gắng để làm mới thế giới, truyền những khoảnh khắc của sự lạc quan và hạnh phúc,
tạo ra giá trị và sự khác biệt”. Điều đó thể hiện ở các tiêu chí sau:
-

Nhận dạng thương hiệu
Trải nghiệm người tiêu dùng

-

Tính bền vững

Coca từ khi thành lập đến bây giờ mang một triết lý chung đó là : “Cung cấp thức
uống hương Cola tuyệt hảo- mang lại sự sảng khoái- cho tất cả mọi người”
-


Con người: Trở thành môi trường làm việc tốt nhất nơi mà con người có cảm hứng

-

tốt nhất.
Hồ sơ: Mang đến cho thế giới một hồ sơ về thương hiệu nước giải khát có chất

-

lượng mà có thể tiên đốn và làm hài lòng mong muốn và nhu cầu của con người.
Các đối tác: Xây dựng một mạng lưới cung cấp nước uống cho khách hàng và các

-

nhà cung cấp, cùng nhau tạo dựng giá trị có lợi đơi bên mang tính lâu dài.
Hành tinh: Là cơng dân có trách nhiệm tạo nên sự khác biệt bằng cách xây dựng

-

và hỗ trợ cộng đồng mang tính bền vững.
Lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đơng và đặt tinh thần trách nhiệm lên

-

hàng đầu.
Năng suất: Là một tổ chức hoạt động hiệu quả, gọn nhẹ và phát triển nhanh

11



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
1. PHÂN TÍCH – ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG NGÀNH
1.1. Tổng quan ngành
1.1.1. Giới thiệu
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với khí hậu nắng nóng quanh năm đã
góp phần tạo nên sự đa dạng và phát triển của ngành nước giải khát. Đặc biệt là vào
mùa hè, khi thời tiết oi bức khiến cơ thể con người luôn trong trạng thái khát và háo
nước thì thị trường nước giải khát cũng “nóng” lên theo. Với cơ cấu dân số trẻ, xu
hướng người tiêu dùng Việt Nam linh hoạt, năng động và dễ tiếp thu cái mới. Hơn
nữa, với nền kinh tế phát triển, nhu cầu của con người cũng được nâng cao. Đặc biệt
là nhu cầu về ăn uống.
Ngành nước giải khát không cồn Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nóng. Sự
gia nhập của nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng như sự gia tăng về số lượng nhãn hiệu
và sản phẩm đã khiến cho thị trường này trở nên rất sôi động. Trong những năm tới,
BMI dự báo rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu của nước giải khát vẫn tăng, tuy nhiên
sẽ với tốc độ giảm dần, phù hợp với quy luật phát triển ngành.
1.1.2. Doanh thu, tốc độ tăng trưởng
Năm 2013, tổng doanh thu ngành giải khát không cồn đạt 80.7 nghìn tỷ VND. Sản
lượng bán ra hơn 2000 triệu lít, trong đó xuất khẩu nước giải khát có gas chiếm hơn
40 triệu lít.
Do hội nhập, các loại thức ăn nhanh cũng được du nhập vào và đang được người dân,
đặc biệt là giới trẻ yêu thích. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngành nước giải khát phát
triển kèm theo. Năm 2013, dịch vụ ăn nhanh ở Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
17% /năm và được Euromonitor đự đoán sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới với tốc
độ trung bình 7%, tạo cơ hội tốt cho sản lượng nước giải khát, đặc biệt là nước ngọt
có gas được tiêu thụ với số lượng lớn.
12



Tốc độ tăng trưởng bình quân
của ngành từ năm 2009 đến năm
2013 là 19.35% /năm, cao hơn
mức tăng trưởng GDP của Việt
Nam là 7%/năm trong cùng giai
đoạn và cũng cao hơn với mức
tăng trưởng ngành trung bình của
một số quốc gia như Nhật Bản,
Hồng Kông, Singapore. Tổ chức
nghiên cứu BMI dự báo ngành
nước giải khát không cồn ở Việt
Nam đang dần vượt qua giai
đoạn tăng trưởng nóng. Vì vậy,
trong những năm tới, ngành sẽ
tăng trưởng với tốc độ chậm dần
lại, đạt trung bình 14.2%/năm
tính theo doanh thu và 7% tính theo doanh số.

1.1.3. Thị trường chủ yếu
Ngành nước giải khát không cồn Việt nam phục vụ chủ yếu thị trường nội địa, với
hơn 90% doanh số được tiêu dùng trong nước. Thị trường tiêu thụ chủ yếu có thể
phân loại theo:
-

Độ tuổi: từ 15-35 tuổi vì đây là nhóm tuổi thích ăn các loại thức ăn nhanh như
KFC, Lotteria, hay các nhà hàng khác. Đây cũng là lứa tuổi tham gia nhiều vào
các hoạt động thể dục thể thao dẫn đến nhu cầu về nước giải khát và nước tăng lực
cao.

-


Giới tính: cả 2 giới tính này đều có nhu cầu sử dụng nước giải khát bằng nhau.
Tuy nhiên, nếu như giới tính nam có sở thích uống các loại nước tăng lực thì giới
13


tính nữ có xu hướng tiêu dùng các loại nước hoa quả, trái cây, cà phê đóng sẵn và
các loại nước dinh dưỡng khác.
-

Kênh bán hàng: có 2 cách là tiêu dùng qua quầy và không qua quầy. Nếu như
những năm 2010, 2011, người ta thích tiêu dùng khơng qua quầy hơn thì đến năm
2012,2013, tỉ lệ giữa 2 cách tiêu dùng này lại bằng nhau. Và theo dự báo của
Euromonitor thì đến năm 2017, doanh số qua quầy có thể sẽ gấp đôi doanh số
không qua quầy bởi sự tăng nhanh của dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí
tại các trung tâm cũng như phong cách hướng ngoại của giới trẻ.

1.1.4. Hấp dẫn các doanh nghiệp
Nằm trong giai đoạn tăng trưởng nóng, ngành nước giải khát Việt Nam đã thu hút
được nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Sự tham gia của các tập đoàn nước
ngoài cũng như những thương vụ M&A gần đây cho thấy sức thu hút và tiềm năng
phát triển của ngành. Điển hình như Uni President đã mua hẳn Tribeco, Tập đồn
Kirin Holding của Nhật Bản cũng mua trọn 100% cơng ty thực phẩm Quốc tế
Interfood hay Tập đoàn mua chi phối 50.3% cổ phần Vinacafe vào năm 2011 và mua
thêm 63.5% cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo vào năm 2013.

Nhận xét: Với các điều kiện thuận lợi về khí hậu, cơ cấu dân số, ngành nước giải khát
ở Việt Nam đang là mảnh đất màu mỡ. Nền kinh tế phát triển, thúc đẩy nhiều doanh
nghiệp nước ngoài vào đầu tư. Doạnh thu và tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cho
thấy tiềm năng của ngành. Tuy nhiên, cũng chính những thuận lợi đó, thu hút nhiều

doanh nghiệp nên thị trường cạnh tranh gay gắt hơn. Và vì đang ở giai đoạn tăng
trưởng nóng nên ngành sẽ phát triển với tốc độ chậm lại, tạo nên sự cân nhắc cho các
doanh nghiệp trong việc đầu tư, phát triển trong tương lai.

14


1.2. Nhu cầu khách hàng
Nếu như trước đây, người ta chỉ quen dùng các loại nước ngọt có gas thì ngày nay các
loại nước giải khát không gas bao gồm nước ép trái cây, nước tăng lực, trà không độ,
trà thảo mộc... được đông đảo người dân tin dùng, nhất là giới trẻ. Các loại nước giải
khát này đang thu hút lượng lớn người tiêu dùng vì được quảng cáo là có lợi cho sức
khỏe. Do nền kinh tế đang phát triển, chất lượng cuộc sống được nâng lên vì thế mà
nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, thức uống cũng tăng cao. Họ quan tâm
nhiều đến sức khỏe bản thân hơn nên những sản phẩm có lợi cho sức khỏe, có nguồn
gốc từ thiên nhiên, ít hóa chất, ít ngọt, có chứa vitamin, mùi vị tự nhiên, bổ sung năng
lượng, tập trung trí lực, tăng cường sinh lực được người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn
nhiều hơn.
Hiện nay, trên thị trường nước giải khát, các sản phẩm nước uống chiết xuất từ thiên
nhiên, có lợi cho sức khỏe có giá cao hơn khoảng 20% so với các sản phẩm thơng
thường. Tuy vậy, vì lí do về sức khỏe, người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng trả một giá
cao hơn để sử dụng nước uống dinh dưỡng so với những thức uống có ga khác. Nhờ
"đánh trúng" nhu cầu của người tiêu dùng nên sức tiêu thụ các sản phẩm này vẫn tăng
mạnh.
Theo Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen, khoảng cách giữa ngành hàng trà uống
liền đóng chai và nước ngọt có gas đang ngày càng được rút ngắn, từ kém 78,1% (về
sản lượng) và 76,2% (về doanh thu) thời điểm năm 2007 giảm xuống còn 16,3% (về
sản lượng) và 15,2% (về doanh thu) năm 2011.
(Zing, 2012)
Nhận xét: Do thị hiếu thay đổi, nhu cầu về thực phẩm thức uống được nâng cao,

người tiêu dùng Việt Nam hiện nay có xu hướng lựa chọn và tin dùng những thức
uống khơng có gas. Đặc biệt chú ý đến sức khỏe, các mặt hàng nước giải khát có
nguồn gốc thiên nhiên, có ích cho sức khỏe như trà xanh, trà thảo mộc… lại càng
được ưa chuộng hơn. Điều này cho thấy sự sụt giảm đáng kể của nhóm thức uống có
gas và tiềm năng tăng trưởng mạnh của nhóm thức uống khơng có gas.
15


1.3.

Đối thủ cạnh tranh

Danh sách 5 doanh nghiệp có thị phần đứng đầu trong ngành nước giải khát (20102012)
STT
1
2
3
4
5

Doanh nghiệp

2010

Công ty SPVB (Liên doanh giữa PepsiCo VN

35.78
và Suntory Holdings)
Công ty TNHH TM&DV Tân Hiệp Phát
18.54

Công ty TNHH NGK Coca Cola VN
16.33
Công ty công nghệ chế biến thực phẩm quốc tế
9.71
Công ty CP NGK Sài Gòn – Tribeco
4.25
Nguồn: Tổng Cục Thống kê, 2013

Thị phần (%)
2011
2012
31.55

25.5

23.27
14.53
6.04
4.02

22.65
10.5
3.37
2.89

Dựa vào bảng trên, có thể thấy hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Coca Cola VN là
PepsiCo trong thị trường nước giải khát có gas và Tân Hiệp Phát trong thị trường
nước giải khát không gas.
Là người tiên phong bước vào thị trường Việt Nam, Pepsi có lợi thế về thị phần, nhà
phân phối… Khi Pepsi thâm nhập vào Việt Nam, lúc này luật pháp còn yếu kém về

mặt quản lý kinh tế, các cơ sở sản xuất trong nước đều nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, vốn
ít, vì vậy khơng kịp trở tay và bị Pepsi dễ dàng đánh gục. Với uy tín chất lượng, kinh
nghiệm lâu năm trên thế giới cộng với khuyến mãi hạ giá, Pepsi nhanh chóng thống
lĩnh thị trường Việt Nam lúc bấy giờ. Vì vậy, khi Coca Cola thâm nhập vào Việt Nam,
đã sử dụng tất cả chiêu trò để giành lấy thị phần. Từ việc cho người đi bán dạo Coca
Cola bằng xe đẩy với giá cực rẻ cho đến cố gắng thiết lập hệ thống phân phối, hạ giá,
quảng cáo, tiếp thị… Cho đến nay, cuộc chiến giữa Coca Cola và Pepsi tại thị trường
Việt Nam vẫn đang tiếp tục và chưa đến hồi kết.
Một đối thủ cạnh tranh đáng gờm khác của Coca Cola VN chính là Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Tân Hiệp Phát. Mặc dù sinh sau đẻ muộn nhưng với sự am hiểu
thị trường trong nước, hiểu rõ nhu cầu của cười tiêu dùng nên Tân Hiệp Phát đã có
16


những bứt phá, vươn lên và chứng tỏ thế mạnh của mình. Nếu như Coca Cola và
Pepsi chia nhau thống trị thị trường nước giải khát có gas thì Tân Hiệp Phát một mình
chiếm giữ thị trường nước giải khát không gas Việt Nam. Ban đầu, Tân Hiệp Phát
tung ra sản phẩm Number 1 và rất thành công nhưng sau đó bị Pepsi vượt mặt với sản
phẩm Sting dâu. Khơng bỏ cuộc ở đó, năm 2006, Tân Hiệp Phát chuyển sang khai phá
thị trường trà xanh với sản phẩm Trà xanh không độ và biến thị trường ngách này trở
nên một thị trường sôi động. Theo thống kê của BMI, năm 2011 Tân Hiệp Phát dẫn
đầu thị trường trà xanh với 41% thị phần. Đánh vào tâm lý người tiêu dùng về những
sản phẩm có lợi cho sức khỏe, cơng ty tiếp tục tung ra thị trường sản phẩm Trà thảo
mộc Dr.Thanh và giành nhiều thắng lợi. Dĩ nhiên, hai tập đồn lớn này cũng khơng
đứng n mà tiếp tục tham gia vào cuộc chiến với sản phẩm Real Leaf (công ty Coca
Cola) và Lipton Pure Green (công ty Pepsi) nhưng chưa thành công. Đến nay, các
công ty đều đang đầu tư và mở rộng sản xuất để cạnh tranh, giành thị phần.
Ngoài ra, bên cạnh hai đối thủ lớn, các doanh nghiệp khác hoạt động trên thị trường
cũng là những trở ngại cho Coca Cola VN.


Nhận xét: Mặc dù là thương hiệu hàng đầu thế giới nhưng trên thị trường Việt Nam,
Coca Cola chỉ đứng ở vị trí thứ 3. Ở mảng nước giải khát có gas, Coca Cola VN vẫn
đang cạnh tranh gay gắt với PepsiCo. Ở mảng nước giải khát không gas, công ty
đang thua so với Tân Hiệp Phát. Thị trường nước giải khát Việt Nam đang tăng trưởng
nóng, thu hút nhiều doanh nghiệp tạo nên nhiều sự cạnh tranh. Điều này gây ra nhiều
khó khăn cho Coca Cola VN.
1.4.
-

Nguồn cung cấp

Nguồn nguyên liệu trong nước

Đa số các doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp
nước ngồi chỉ chiếm số ít. Đối với các nguyên liệu đơn giản như nước khoáng,
đường, lá trà xanh thì có thể lấy từ nguồn ngun liệu của Việt Nam. Theo Hiệp hội
17


nước giải khát Việt Nam, tính đến năm 2013, cả nước có nguồn trữ lượng nước
khống lớn với 287 nguồn. Các doanh nghiệp sản xuất nước khoáng được phép khai
thác và sản xuất theo dây chuyền khép kín. Nguyên nhân là do giá đường thế giới
cũng trong xu hướng giảm tương tự. Hiện nay, các nhà cung cấp đường chủ yếu cho
các doanh nghiệp lớn như PepsiCo, Vinamilk, Cocacola là Đường Biên Hoà và
Đường Bourbon Tây Ninh.
Do nhu cầu thay đổi, tỉ trọng của các sản phẩm nước giải khát cũng thay đổi theo. Các
sản phẩm nước giải khát cơ nguồn gốc từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe dần chiếm
tỉ trọng cao hơn. Đặc biệt là sản phẩm trà xanh đóng chai, sản phẩm này đang chiếm tỉ
trọng khá lớn trong thị trường nước giải khát Việt Nam. Các doanh nghiệp thường lấy
nguồn lá chè từ Thái Nguyên hoặc búp chè tươi từ Lâm Đồng.

Tuy nhiên, do năng lực sản xuất trong nước còn yếu, chưa đủ đáp ứng nhu cầu nên
các doanh nghiệp cũng phải nhập khẩu thêm từ các nước trong khu vực. Việc lấy
nguồn nguyên liệu trong nước giúp giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp và cũng dễ
dàng thanh toán cho nhà cung cấp
-

Nguồn nguyên liệu nước ngoài

Ngoài các nguyên liệu đơn giản, hương liệu cũng là một phần quen thuộc và chiếm
khoảng 20% chi phí sản xuất. Do cơng nghiệp sản xuất hương liệu ở Việt Nam chưa
phát triển nên các doanh nghiệp buộc phải nhập khẩu hương liệu từ nước ngoài. Các
doanh nghiệp lớn Việt Nam chủ yếu nhập khẩu hương liệu từ Châu Âu, cịn đối với
doanh nghiệp nước ngồi như Coca Cola, Pepsi thì mua hương liệu từ cơng ty mẹ.
Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi chi phí nhập khẩu cao, ảnh hưởng
đến giá thành sản xuất và lợi nhuận. Quá trình nhập khẩu cũng như khâu thanh toán
cũng phức tạp hơn. Chưa kể đến khi tỉ giá biến động cũng mang đến nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp.

18


*Nhận xét: Với các sản phẩm có thành phần từ các nguyên liệu đơn giản thì thuận lợi
hơn cho các doanh nghiệp vì có thể lấy từ nguồn ngun liệu trong nước. Tuy nhiên,
với các sản phẩm như Coca Cola, Pepsi… nguyên liệu sản xuất không đổi từ khi ra
đời cho đến nay, người tiêu dùng cũng quen thuộc với hương vị đó. Điều này bắt buộc
các doanh nghiệp phải nhập khẩu hương liệu. Đặc biệt đối với Coca Cola, nguồn
nguyên liệu, hương liệu duy nhất là từ công ty mẹ. Đó là khó khăn cho Coca Cola
VN.
1.5.


Ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô

Việc tham gia ký kết Hiệp định TPP (Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xun Thái
Bình Dương) giúp Việt Nam xóa bỏ rào cản thuế quan, gia tăng xuất khẩu. Ngoài ra,
với việc được áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ sẽ thu hút các nhà đầu tư trên thế
giới, hiện đại hóa sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp Việt
Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị
trường cũng vì vậy mà trở nên gay gắt,khốc liệt hơn.
Việt Nam đang trong quá trình thảo luận và xin ý kiến về vấn đề đánh thuế tiêu thụ
đặc biệt 10% với mặt hàng nước ngọt có gas vì cho rằng đây là dịng sản phẩm khơng
có lợi cho sức khỏe. Nếu dự thảo được thông qua, giá cả của mặt hàng nước ngọt có
gas sẽ tăng lên. Mặc dù việc giá tăng không do các doanh nghiệp chịu nhưng lại
chuyển lên hết cho người tiêu dùng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng
của doanh nghiệp.

*Nhận xét: Các chính sách của Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng đến ngành nước
giải khát. Việc tham gia ký kết các Hiệp định quốc tế mang lại nhiều lợi ích nhưng
cũng làm tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ gây
khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát có gas.
1.6.

Tỉ trọng doanh thu giữa các sản phẩm có sự thay đổi

19


Do nền kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu thay đổi, sự ưa chuộng giữa các mặt hàng
sản phẩm nước giải khát cũng thay đổi theo. Chiếm tỉ trọng doanh thu cao nhất vẫn là
mặt hàng nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai. Tuy nhiên, tỉ trọng các sản phẩm
phía sau đang có sự thay đổi lớn. Vượt mặt nước ngọt có gas, mặt hàng trà xanh đóng

chai đang chiếm tỉ trọng doanh thu cao thứ hai trong ngành. Dù chỉ mới xuất hiện gần
đây, nhưng đã có tốc độ tăng trưởng chóng mặt trên 35% /năm trong giai đoạn 20092013 (theo Neisen). Nguyên nhân là do thói quen uống trà xưa nay ở Việt Nam và trà
xanh được cho là có lợi cho sức khỏe, chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư và giảm
cholesterol. Nay lại có hình thức đóng chai có sẵn lại càng tiện lợi hơn. Năm 2012,
Trà xanh không độ và Trà thảo mộc Dr.Thanh của Tân Hiệp Phát vẫn đang nắm giữ
thị phần lớn trên thị trường lần lượt là 35.7% và 13%. Tiếp theo sau là C2 của URC
chiếm 22%. Cho đến nay,các doanh nghiệp cũng đã ồ ạt tham gia vào thị trường này
và cho ra hàng loạt các sản phẩm.
Về nước ngọt có gas, tỉ trọng trong ngành bị thu hẹp lại. Tốc độ tăng trưởng doanh
thu tính theo lít giảm từ 8.75% năm 2010, xuống còn 8.16% năm 2013, và được BMI
dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống còn 7% năm 2017.

Nhận xét: Thị trường nước giải khát không gas đang nổi trội và sôi động hơn hẳn, đặc
biệt là thị trường trà xanh đóng chai. Điều này là thách thức cho các doanh nghiệp có
sản phẩm chủ đạo là nước ngọt có gas như Coca Cola.
2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
2.1. Yếu tố chính trị - pháp luật
2.1.1. Chính trị
Hiện nay, tình hình chính trị ở VN đang có nhiều biến động. Đặc biệt là tình hình trên
biển Đông. Sự mâu thuẫn giữa VN và Trung Quốc ngày càng căng thẳng, gay gắt.
Tháng 5/2014, Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong thềm lục
địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Tháng 4/2015, Trung Quốc tiếp tục đưa
20


giàn khoan Hưng Vượng hiện đại hơn đến biển Đông. Tàu Trung Quốc đánh cá trái
phép trên quần đảo Trường Sa VN. Khơng những thế, tàu Trung Quốc cịn sử dụng
vịi rồng, cố tình đâm vào tàu đánh cá VN, gây khó dễ, tổn thương tinh thần và thể
chất của ngư dân VN trên quần đảo Hoàng Sa… Tuy nhiên, trước tình hình đó, Chính
phủ VN vẫn chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả nào cũng như chưa thể đàm phán

hịa bình với Trung Quốc trên biển Đơng.
Nhận xét: Tình hình chính trị khơng ổn định làm ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và
phát triển của các doanh nghiệp.
2.1.2. Các chính sách kinh tế đối ngoại
Trước đây, kinh tế VN bị bao vây cấm vận, khơng có sự học hỏi, trao đổi dẫn đến nền
kinh tế bị lạc hậu, thua sút. Tuy nhiên, sau khi mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, kinh
tế xã hội VN đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 1995, VN gia nhập ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) và bắt đầu thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, ủng hộ hịa bình, và phát triển văn hóa trong khu vực. Việt
Nam đã từng bước chủ động và tham gia tích cực, hiệu quả hơn từ hợp tác kinh tế,
đến khoa học-công nghệ, mơi trường, y tế, giáo dục, văn hóa-thơng tin... Cho đến nay,
Việt Nam đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình, các nước đối tác bên ngồi
đều đánh giá cao sự tham gia tích cực và những đóng góp của Việt Nam. Tham gia
hợp tác trong ASEAN đã góp phần quan trọng vào việc củng cố mơi trường hịa bình
và an ninh cho sự nghiệp phát triển đất nước; phá thế bao vây về chính trị, cơ lập về
kinh tế, tạo thuận lợi cho triển khai đường lối đối ngoại độc lập tự chủ; đa phương
hóa, đa dạng hoá của đất nước. Việt Nam cũng tham gia AFTA, tạo điều kiện thuận lợi
cho xuất nhập khẩu cũng như tạo điều kiện đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm 1998, VN gia nhập APEC (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương) là cơ sở quan trọng cho Việt Nam trong quá trình hội nhập, tiếp tục tăng
cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị của mình trong khu vực châu Á – Thái
21


Bình Dương. Đến nay, Việt Nam đã đạt được mục tiêu quan trọng nhất là tăng cường
quan hệ hợp tác, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Thông qua APEC, Việt Nam có
thể quảng bá hình ảnh, tiếp cận được nhiều hơn với các tập đồn, tổng cơng ty đa
quốc gia, tăng cường năng lực hợp tác, tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài.
Việt Nam tham gia vào ASEM, nâng lên tầm cao mới khi cùng hợp tác và phát triển

giữa hai châu lục. Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng cùng hợp tác ASEM trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế - tài chính, văn hóa, y tế, giáo dục, mơi trường, khoa
học công nghệ, giao thông vận tải, lao động và việc làm nhằm mở rộng kinh tế, văn
hóa, đổi mới nền giáo dục, nâng cao chất lượng phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy
đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý…
Việt Nam đang đàm phán với TPP (Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương). Điều này được kỳ vọng rất nhiều vì nếu gia nhập TPP, các cơ hội cho
Việt Nam để mở rộng xuất khẩu, hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính thế giới là
rất lớn.
Đặc biệt nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại thế giới) năm
2007. Cột mốc quan trọng này đã mang lại nhiều cơ hội và thử thách cho Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã có những nhận định như sau:
Cơ hội:
-

Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành
viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, khơng bị
phân biệt đối xử.

-

Với việc hồn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy
định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.

-

Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định
chính sách thương mại tồn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự
22



kinh tế mới cơng bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất
nước, của doanh nghiệp.
-

Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo
đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.

-

Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi mới, việc gia
nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho
Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.

Song song đó cũng tồn tại nhiều thử thách:
-

Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện rộng
hơn, sâu hơn.

-

Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của tồn cầu hố là khơng đồng đều. Những
nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự
"phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít
hơn, thậm chí cịn bị tác động tiêu cực của tồn cầu hố; nguy cơ phá sản một bộ
phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hố giàu nghèo sẽ
mạnh hơn. Điều đó địi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn.


-

Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới tồn cầu hố, tính tuỳ thuộc lẫn nhau
giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống
pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa
nhiều thì đây là khó khăn khơng nhỏ.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường,
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố và truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

Trong tương lai, Việt Nam sẽ còn tiếp tục tham gia ký kết, đàm phán với nhiều Hiệp
hội quốc tế để phát triển, hoàn thiện hơn nền kinh tế nước nhà.
(Bộ Ngoại giao Việt Nam; Bộ Tài chính, 2015; Phương Linh-Thanh Bình, 2013)
23


Nhận xét: Việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp đổi mới đất nước, thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đi lên một tầm cao mới. Điều này cũng giúp VN
thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngồi. Với các chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư, phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây
dựng và phát triển. Bên cạnh đó cũng có những thách thức cho các doanh nghiệp khi
có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường gay gắt. Ngồi ra, với nền chính trị khác biệt,
hệ thống pháp luật chưa hồn thiện, cịn nhiều hạn chế về kinh nghiệm trên thị trường
kinh doanh quốc tế cũng là một điểm khó khăn cho các doanh nghiệp.
2.1.3. Luật pháp
Chính phủ Việt Nam cũng ban hành nhiều bộ luật để bảo vệ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp xây dựng và phát triển như luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,

luật doanh nghiệp, luật bảo hộ lao động, luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp…
Ngồi ra, Việt Nam cũng tham gia vào các cơng ước quốc tế như Công ước Viên về
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Cơng ước Paris về Bảo hộ sở hữu công
nghiệp… để mở rộng, bảo vệ quyền lợi không chỉ ở trong nước mà cả ở các nước trên
thế giới. Điều này giúp cho các doanh nghiệp yên tâm hoạt động và phát triển. Nhà
nước Việt Nam cũng dành nhiều sự ưu đãi cho các doanh nghiệp để kích thích đầu tư,
phát triển, nâng cao vị thế cho doanh nghiệp cũng như đất nước. Tuy nhiên, do hệ
thống pháp luật của Việt Nam vẫn còn nhiều điểm thiếu sót, yếu kém, chưa hồn thiện
cũng gây khó khăn, ngần ngại cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp
nước ngồi có ý định vào đầu tư.
2.2.

Yếu tố kinh tế

2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của VN đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu năm 2008. Những năm gần đây (2011-2013), tốc độ kinh tế có dấu hiệu phục
hồi và tăng chậm. Mức tăng trưởng năm 2014 là 5.98%, vượt chỉ tiêu kế hoạch tăng

24


trưởng kinh tế 5.8% mà Quốc hội đưa ra. Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực của nền
kinh tế VN trước bối cảnh chính trị có nhiều bất ổn.

Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Theo dự báo của IMF, nền kinh tế Thế giới 2015 sẽ phục hồi mạnh hơn, tăng trưởng
toàn cầu được dự báo cũng sẽ tăng so với tăng trưởng năm 2014. Sự hồi phục của nền
kinh tế VN trong năm 2014 là cơ sở quan trọng để đặt ra mục tiêu tăng trưởng cao
hơn là 6.2% trong năm 2015. Ngoài ra, trong tương lai, VN sẽ thực hiện các cam kết

theo các Hiệp định mới ký kết và tiếp tục đàm phán các Hiệp định quốc tế, qua đó tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế.
(Hoàng Trung, 2015)
Nhận xét: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang được hồi phục là một cơ hội cho các doanh
nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh giúp thay đổi và phát triển đất nước. Từ đó
thu hút các nhà đầu tư nước ngồi

25


×