Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Học phần: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG. Đề tài: PHÂN TÍCH CUNG LAO ĐỘNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.64 KB, 13 trang )

KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

PHÂN TÍCH CUNG LAO ĐỘNG TẠI
TỈNH PHÚ THỌ

TP HCM, tháng 11 năm 2020
1. Tóm tắt
Với kinh tế thị trường hiện nay, với các chủ chương của tỉnh Phú Thọ trong
công tác phát triển nền kinh tế, việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, mở rộng sản
xuất và phát triển dịch vụ khơng ngừng lớn mạnh hơn. Địi hỏi sự phát triển linh
hoạt của nguồn cung lao động. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa


đồng bộ, nên cung lao động tại tỉnh Phú Thọ đang bộc lộ nhiều yếu điểm. Bài viết
tìm hiểu các vấn đề về cung lao động tại tỉnh Phú Thọ, qua các chỉ tiêu về số lượng
và chất lượng cung lao động, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động tại
tỉnh hiện nay. Qua bài viết có thể nhận thấy tỉnh Phú Thọ hiện đang có những thuận
lợi nhất định về cung nhân lực, như số lượng lực lượng lao động, cơ cấu dân số trẻ.
Song với những thuận lợi đó tỉnh cũng cịn gặp nhiều hạn chế về mặt chất lượng lao
động như trình độ, thể lực, kỹ luật lao động đây cũng là những chế chung của nước
ta.
2. Giới thiệu đề tài
Lý do chọn đề tài
Nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế bao gồm có vốn, tài nguyên thiên nhiên,
khoa học công nghệ và con người, trong đó, nguồn lực con người (nguồn nhân lực)
là quan trọng nhất, có tính chất quyết định. Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then
chốt tạo nên sự phát triển và lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp, địa phương.
Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc thủ đô, nơi có vị trí giao thơng huyết mạch nối liền Hà nội


với các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Lại có nguồn lao động hết sức dồi dào,
chủ trương chính sách đầu tư theo hướng “mở”, Phú Thọ đang trở thành điểm thu
hút đầu tư đối với hơn 2000 doanh nghiệp kinh doanh và hoạt động. Phú Thọ hiện
đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn cung lao động dồi dào và tương đối ổn
định. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm gần 60% dân số của tỉnh, song
song với những lợi thế đang có thì thực trang cung lao động tại tỉnh cũng cịn nhiều
mặt hạn chế về mặt chất lượng lao động. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động
tại tỉnh. Nhằm tìm hiểu rõ nét hơn những ưu điểm và hạn chế của vấn đề về cung
lao động đang gặp phải của tỉnh Phú Thọ. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giải quyết
những hạn chế trên. Đây chính là lý do mà em quyết định chọn đề tài: “Phân tích
cung lao động tại tỉnh Phú Thọ”.
Một số khái niệm liên quan
Thị trường lao động (TTLĐ)

2


Có nhiều khái niệm về thị trường lao động từ nhiều cá nhân hay tổ chức khác
nhau như: Adam Smith, tiến sỹ Leo Maglen, tổ chức lao động quốc tế ( ILO ). Từ
những khái niệm trên có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về thị trường lao
động như sau: “ Thị trường lao động là nơi người có nhu cầu tìm việc làm và người
có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thơng qua
các hình thức giá cả ( tiền công, tiền lương ) và các điều kiện thỏa thuận khác ( thời
gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội…) trên cơ sở một hợp đồng lao
động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa
thuận khác.
Cung lao động
Cung lao động là số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào
thị trường lao động ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem xét). Cung lao
động phụ thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động về cầu lao động, trình

độ đào tạo hướng nghiệp – dạy nghề và tiền lương (tiền công) trên thị trường lao
động. (Giáo trình thị trường lao động, 2008, tr 53).
Xét về mặt số lượng, khi nói đến cung trên thị trường lao động thường phân rõ
2 phạm trù cung thực tế và cung tiềm năng. Bên cạnh đó, cung về lao động cịn
được xem xét từ góc độ chất lượng lao động, tức là phẩm chất cá nhân của người
lao động (NLĐ).
3. Thực trạng cung lao động tại tỉnh Phú Thọ
Giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà
Nội, cách thủ đô Hà Nội 80km về Phía Bắc. Phía Đơng giáp tỉnh Vĩnh Phúc và
thành phố Hà Nội; Tây giáp tỉnh Sơn La; Nam giáp tỉnh Hồ Bình; Bắc giáp tỉnh
n Bái và tỉnh Tuyên Quang. Hiện tỉnh Phú Thọ có 353.294,93 ha diện tích tự
nhiên và dân số tồn tỉnh trên 1,4 triệu người, gồm 34 dân tộc anh em; 13 huyện,
thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên
Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm
Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành chính cấp xã.
3


Trong những năm qua kinh tế-xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực
với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố; các lĩnh vực văn hố, y tế, giáo dục và
cơng tác xã hội đã có những tiến bộ đáng kể; điều kiện và mức sống của nhân dân
trong tỉnh được nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo diện mạo mới về kinh tế - xã hội, đưa
Phú Thọ cùng cả nước trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế khu vực, quốc
tế.
Thời gian gần đây tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn,
mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư phát triển các
ngành cơng nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, có khả năng thu hồi vốn nhanh
và đạt hiệu quả cao, tập trung vào 4 nhóm ngành có lợi thế so sánh là: Cơng nghiệp

chế biến nơng, lâm sản, thực phẩm; khai khống, hố chất, phân bón; sản xuất vật
liệu xây dựng và cơng nghiệp sản xuất hàng may mặc, hàng tiêu dùng. Ngoài ra Phú
Thọ cũng đã giành 1000ha đất để ưu tiên cho phát triển các khu cơng nghiệp tập
trung ở phía Bắc, phía Nam và 3 phía Tây thành phố Việt Trì; định hình một số cụm
cơng nghiệp ở các huyện Tam Nông, Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba,
Hạ Hồ, Đoan Hùng, gắn liền với việc thực hiện cơng nghiệp hố cơng nghiệp nơng
thơn.Ngồi ra, Phú Thọ cịn có các yếu tố khác để phát triển kinh tế - xã hội như con
người, tài nguyên, các khu công nghiệp, khu du lịch văn hoá lịch sử Đền Hùng, khu
du lịch sinh thái Xuân Sơn.
Phân tích cung lao động tại tỉnh Phú Thọ
Theo quy định của Bộ luật Lao động, ở Việt Nam, độ tuổi lao động bao gồm
những người từ 15 đến 60 tuổi đối với nam, và 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Theo kết
quả điều tra dân số sơ bộ năm 2019 của tỉnh Phú Thọ có dân số 1.466.399 người.
Phân theo giới tính: Nam có 729.317 người chiếm 49,74%, nữ có 737.082 người
chiếm 50,26%. Với tỷ suất tăng tự nhiên của dân số là 10,39‰. Tỉnh Phú Thọ có
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 850,6 nghìn người. Tỷ lệ thất nghiệp lực
lượng lao động (LLLĐ) năm 2019 của tỉnh bình quân ở mức 1,43% thấp hơn so với
cả nước 0,57%, một con số khá tốt so với nhiều tỉnh thành khác. Tỷ lệ lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo tại tỉnh là 24,5%.
4


Về số lượng
Bảng 3.1: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nơng
thơn tỉnh Phú Thọ
Năm

Tổng số
(người)


2016
2017
2018
Sơ bộ 2019

1.409.008
1.430.475
1.449.585
1.466.399

Phân theo giới tính
(người)
Nam
Nữ
697.747
711.261
709.899
720.576
719.773
729.812
729.317
737.082

Phân theo thành thị,
nơng thôn (người)
Thành thị Nông thôn
258.531
1.150.477
262.042
1.168.433

265.353
1.184.232
269.360
1.197.039

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019

Theo bảng 3.1, tỷ lệ gia tăng dân số tại tỉnh tương đối đồng đều giữa các năm,
năm 2017 tăng 1,52% so với năm 2016, năm 2019 tăng 1,16% so với năm 2018. Tỷ
lệ gia tăng trung bình của giai đoạn 2016 – 2019 là 1,3%. Dân số tại tỉnh chủ yếu
sinh sống và làm việc tại nông thôn, tỷ lệ dân số ở nông thôn chiếm 81,63% (năm
2019), vì tỉnh Phú Thọ là một tỉnh nhỏ và đang trong q trình phát triển từ nơng
thơn. Có thể thấy lượng dân số ở khu vực thành thị đang tăng dần qua các năm,
trong giai đoạn 2016 - 2019 trung bình mỗi năm tăng khoảng 1,31%. Tỷ lệ nam nữ
của tỉnh tương đối đồng đều khơng có sự trên lệch quá lớn.
Bảng 3.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nơng thơn
Năm

Tổng số
(nghìn người)

2017
2018
Sơ bộ 2019

847,8
848,0
850,6


Phân theo giới tính
(nghìn người)
Nam
Nữ
423,9
423,9
421,2
426,8
425,2
425,4

Thành thị, nơng thơn
(nghìn người)
Thành thị Nơng thơn
129,9
717,9
136,6
711,4
140,4
710,2

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019

Theo bảng 3.2, lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên tại tỉnh vào năm
2018 chiếm khoảng 58,5% trên dân số. Có sự đồng đều giữa tỷ lệ lao động nam
(49,7% vào năm 2018) và lao động nữ (50,3% năm 2018). Tỷ lệ lao động chủ yếu
tập chung khu vực nông thơn (chiếm 83,9% năm 2018), và có xu hướng tăng dần ở
thành thị trung bình trong giai đoạn 2017 - 2019 tăng khoảng 0,6%.
5



Bảng 3.3: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm tại tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: Nghìn người

Chia ra
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước
Ngồi Nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

Năm 2019
840,2
71,4
706,3
62,5
840,2
394,1
234,4
211,7

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019

Bảng 3.4: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động phân
theo giới tính và phân theo thành thị, nơng thơn tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: %


Năm

Tổng số

2016
2017
2018
Sơ bộ 2019

1,99
2,22
1,93
1,43

Phân theo giới tính
Nam
Nữ
1,82
2,16
3,02
1,32
2,01
1,84
1,81
0,99

Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị
Nông thôn
4,71

1,48
3,78
1,91
2,87
1,73
3,16
1,12

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019

Theo bảng 3.3, bảng 3.4, tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong các ngành kinh tế ước tính năm 2019 ước đạt 840,2 nghìn người (chiếm
57,3% dân số), tăng 6,3 nghìn người so với năm 2018, lực lượng lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế tăng khoảng 1,2 - 1,4%/năm. Trong đó: khu vực nơng,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 46,9% tổng số, giảm 2,4 nghìn lao động; khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 27,9%, tăng 3,1 nghìn lao động; khu vực dịch
vụ chiếm 25,2%, tăng 3,3 nghìn lao động. Lực lượng lao động trong nền kinh tế tiếp
tục gia tăng, góp phần bổ sung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nhưng tăng trong khu vực công nghiệp và dịch vụ
có những thành quả nhất định.
Về chất lượng
6


Với sự chuyển dịch tích cực của nền kinh tế trong và ngoài nước, cùng sự chỉ
đạo quyết liệt của Chính phủ, thị trường lao động năm 2019 đã có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, giảm dần sử dụng lao động giản đơn sang sử dụng nhóm lao
động có kỹ năng và trình độ cao, chất lượng lao động được nâng cao. Hiện tại, Phú
Thọ đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn cung lao động dồi dào và ổn định.

Nguồn nhân lực có độ tuổi từ 20 - 44 chiếm 66,5% trong các nhóm tuổi tham gia
lao động. Năng suất lao động bằng 76% mức trung bình của cả nước, đứng thứ 4
trong khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: %

Năm

Tổng số

2016
2017
2018
Sơ bộ 2019

21,0
21,8
22,7
24,5

Phân theo giới tính
Nam
Nữ
25,1
17,1
25,9
17,7
27,7
17,8

29,4
19,7

Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị
Nông thôn
50,5
15,9
46,8
17,3
45,5
18,3
45,7
20,9

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019

Theo bảng 3.5, tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua
đào tạo đạt 24,5% tăng dần qua các năm trung bình khoảng 1,17% /năm. Tuy vậy,
lực lượng lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên cịn thấp.
Do đó, việc phát triển, mở rộng nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề là rất cần thiết.
Nhân lực trong hệ thống chính trị: Tổng số cơng chức, viên chức cấp
tỉnh, cấp huyện ước khoảng 33.000 người, chiếm trên 4% lao động đang làm việc
trong nền kinh tế. Trong đó, trình độ trên đại học chiếm gần 6%; trình độ đại học
chiếm trên 56%; trình độ cao đẳng trên 15% và trình độ sơ cấp trên 22%.
Nhân lực trong doanh nghiệp: Số lao động trong khối doanh nghiệp trên
147.800 lao động. Trong đó: Lao động có trình độ đại học 11,2%; cao đẳng 12,6%;
trung cấp 15,2%; sơ cấp 10,6%; dạy nghề dưới 3 tháng 24,4%.


7


Nhân lực trong khu vực nông thôn: Lực lượng lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh rất dồi dào và có nhiều tiềm năng.
Xét về mặt tình trạng thể lực, nhìn chung Người lao động Việt Nam có thể lực
kém, thể hiện qua các chỉ số về cân nặng, chiều cao trung bình, sức bền. Cụ thể,
chiều cao trung bình của nam thanh niên Việt Nam hiện là 164,4 cm, thua 8 cm so
với Nhật và 10 cm so với Hàn Quốc, ở nữ là 153,4 cm, thấp hơn chuẩn chung trên
10 cm. Tuy có sự cải thiện trong thời gian gần đây, nhưng nhìn chung nguồn nhân
lực Việt Nam có vóc dáng nhỏ bé.
Kỷ luật lao động của người lao động: Đại bộ phận người lao động hiện nay
của tỉnh Phú Thọ còn chưa được đào tạo về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện
về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức kỹ năng
làm việc theo nhóm, khơng có khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy
sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Điều này có thể thấy rõ qua hiện tượng
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải mất hàng tháng chỉ để đào tạo tác
phong cho công nhân mới được tuyển đến làm việc tại xí nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng đến cung nhân lực tại Tỉnh Phú Thọ
Tác động đến cung về số lượng người lao động
- Dân số: Cung lao động của tỉnh lớn do tỉnh Phú Thọ là một tỉnh có cơ cấu
dân số trẻ, tỷ số phụ thuộc giảm từ 66,1% năm 1999 xuống 30,7% năm 2016. Hiện
nay, cứ trung bình hơn 2 người trong độ tuổi lao động chỉ có 1 người phụ thuộc, và
đang đứng trước nguy cơ già hóa dân số. Quy mơ dân số tại tỉnh cịn ở mức trung
bình đứng thứ 21 trong 63 tỉnh, thành cả nước. Tỉ lệ tăng dân số trung bình giai
đoạn từ 2009-2019 là 1,06% (thấp hơn trung bình cả nước là 1,14%). Tỷ suất nhập
cư năm 2018 là 1,1‰ trong khi tỷ suất xuất cư lên đến 3,9‰. Vì quy mơ về dân số
chưa lớn và tốc độ gia tăng dân số tuy đồng đều nhưng còn thấp hơn tỷ lệ chung của
cả nước nên nguồn nhân lực xã hội của tỉnh trong lương lai có khả năng nguồn cung
sẽ khơng đủ để đáp ứng được tổng nhu cầu việc làm. Nhất là trong quá trình phát

triển kinh tế, hội nhập hiện nay.

8


- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
chiếm gần bằng 60% trên tổng dân số tại tỉnh. Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính năm 2019 ước đạt 840,2 nghìn
người (chiếm 57,3% dân số). Có thể thấy cung lao động của tỉnh cho thời điểm hiện
tại lớn, lực lượng lao động chủ yếu ở vùng nơng thơn, có sự cân bằng giữa số lượng
lao động nam và nữ.
Tác động đến cung thời gian làm việc
- Tiền lương: Tiền lương bình quân của người lao động trên địa bàn tỉnh đạt
trên 5,1 triệu đồng/người/tháng. Tiền lương ở các khu vực công nghiệp – xây dựng
và dịch vụ cao hơn so với mặt bằng chung, nên lượng lao động ở các khu vực này
có xu hướng tăng lên.
- Điều kiện kinh tế hộ gia đình: Tỉnh Phú Thọ cịn nhiều hộ nghèo, 28.667 hộ
nghèo, chiếm 7,09%; số hộ cận nghèo là 26.134 hộ, chiếm 6,46%. Trong đó
27.531/28.667 hộ nghèo ở khu vực nông thôn; 9.177/28.667 hộ nghèo là dân tộc
thiểu số. Vì những khó khăn về kinh tế gia đình, cung về thời gian lao động nhiều
hơn.
Tác động đến chất lượng cung lao động
- Giáo dục, đào tạo: Tỉnh đã chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng. Quy mô, chất lượng mạng lưới trường học
trong tỉnh được củng cố. Thực hiện nhiều giải pháp quyết triệt để duy trì tỷ lệ
chuyên cần, giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học. Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết đọc,
biết viết tại tỉnh là 98,5%, cao hơn cả nước là 2,7% và một số tỉnh lân cận. Nhiều cơ
sở đào tạo nghề của tỉnh và huyện, thành phố được nâng cấp đã hướng đến đào tạo
nghề theo đặt hàng, theo địa chỉ. Chất lượng đào tạo nghề được nâng cao, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Tính đến năm 2018, tỷ lệ lao động đang

làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo của tỉnh ước đạt 22,7%, tăng 1% so
với năm 2017.
- Phát triển y tế: Chăm sóc sức khỏe cho người lao động định kỳ, đảm bảo sức
khỏe cho người lao động để người lao động yên tâm làm việc, phát hiện bệnh kịp
9


thời và khả năng chữa bệnh khỏi cao. Nâng cao thể lực và tầm vóc của nguồn nhân
lực tương lai, phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe học
đường cho học sinh.
3. Đánh giá thực trạng cung lao động tại Tỉnh Phú Thọ
Những mặt đạt được
Về số lượng: Số người trong độ tuổi lao động so với dân số của tỉnh tương đối
cao và ổn định qua các năm. Đây có thể coi là một lợi thế trong việc ổn định sản
xuất và quản lý lao động của tỉnh. Tỷ lệ lao động có việc làm chiếm tỷ trọng cũng
khá cao so với lực lượng đến tuổi lao động.
Về chất lượng: Tỉnh đã chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng. Quy mô, chất lượng mạng lưới trường học
trong tỉnh được củng cố. Phú Thọ đã vươn lên dẫn đầu vùng trung du miền núi phía
Bắc và nằm trong 10 tỉnh, thành đứng đầu cả nước về giáo dục mũi nhọn và giáo
dục toàn diện. Nhiều cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và huyện, thành phố được nâng
cấp đã hướng đến đào tạo nghề theo đặt hàng, theo địa chỉ. Chất lượng đào tạo nghề
được nâng cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn
nhân lực phát triển tương đối đồng bộ trên cả 3 yếu tố cơ bản là thể lực, kỹ năng
nghề nghiệp và đạo đức lối sống. Chất lượng nguồn nhân lực trong các ngành, các
thành phần kinh tế được nâng lên, tạo ra năng suất, hiệu quả cao hơn trong cơng
việc, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh và
bền vững.
Tỷ trọng lao động các khu vực kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng theo
hướng giảm dần ở khu vực nông, lâm, ngư nghiệp, tăng dần ở khu vực công nghiệp,

xây dựng; dịch vụ.

10


Những mặt hạn chế
Về mặt số lượng: Phân bổ lực lượng lao động vẫn tập trung cao ở khu vực
nông thôn, việc chuyển đổi lao động sang khu vực công nghiệp - dịch vụ và thành
thị cịn gặp nhiều khó khăn. Tỉnh Phú Thọ chỉ mới có một thành phố và một thị xã,
số lượng công việc không nhiều, mức lương chưa thật sự hấp dẫn người lao động,
năng lực của người lao động không đáp ứng đủ các yêu cầu về trình độ, chun
mơn kỹ thuật.
Về mặt chất lượng: Chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa
cao dẫn đến mức lương nhận được của người lao động cũng thấp. Người lao động
tại tỉnh còn nhiều hạn chế về mặt thể lực và tầm vóc thấp hơn so với các tỉnh thành
phố lớn, do chưa có được sự chăm sóc kỹ về mặt y tế từ lúc nhỏ, điều kiện sinh
sống và kiến thức về mặt dinh dưỡng cũng còn hạn chế. Tác phong làm việc, ý thức
về mặt kỹ luật lao động chưa cao, một phần là do người lao động chưa được đào tạo
thiếu hiểu biết về những quy định về lao động, và còn mang nặng phong cách làm
việc theo kiểu gia đình, thoải mái về mặt thời gia và năng suất khi làm việc. Chất
lượng giáo dục phổ thông chưa gắn chặt với định hướng nghề nghiệp. Chất lượng
giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề chưa được chú trọng, còn chạy theo số lượng
mà không quan tâm đến chất lượng đầu vào.
4. Một số kiến nghị giải quyết những mặt hạn chế trên
Thứ nhất: Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, nhất là phổ cập
nghề cho lao động nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động nơng nghiệp theo hướng hiện đại hố và cơng nghiệp hóa nơng thơn, tạo nhiều
việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ hai: Cần xác định các ngành nghề đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai
của thị trường lao động, để xây dựng chiến lược phát triển chung của nhà trường và

nhiệm vụ đào tạo. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng
yêu cầu của Doanh nghiệp.
Thứ ba: Nâng cao nhận thức của nhân lực về ý thức, tác phong, kỷ luật trong
lao động nhằm hạn chế, đẩy lùi các mặt yếu, tồn tại của đội ngũ nhân lực hiện nay.
11


Tổ chức cơng đồn và các đồn thể chính trị, các cơ quan quản lý lao động cần tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục để người lao động có nhận thức đầy đủ về sự
phối hợp tập thể, kỷ luật của doanh nghiệp, tính hợp lý, khoa học của quy trình lao
động, sản xuất và những yêu cầu của người sử dụng lao động, của doanh nghiệp mà
người lao động phải đáp ứng.
Thứ tư: Nâng cao thể lực, cải cách nòi giống đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, đặc
biệt là người lao động; cần làm tốt cơng tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
nâng cao thể lực toàn dân, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia, nhất là phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe học đường
cho học sinh. Hồn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm y tế
dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện; thành lập Trung tâm y tế hoặc bệnh
xá, phòng khám đa khoa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Huyền, 2019. Phát triển nguồn nhân lực tỉnh phú thọ trong giai
đoạn hiện nay < [Ngày truy cập: 1 tháng 11 năm 2020].
2. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, 2019. Báo cáo: Tình hình kinh tế - xã hội năm
2019 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tháng 12, năm 2019.
3. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, 2019. Niên giám Thống kê tỉnh Phú Thọ. Tháng

8, năm 2020.
4. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, 2019. Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Phú
Thọ < [Ngày truy cập: 4
tháng 11 năm 2020].
5. Lê Thị Cẩm Trang, 2020. Thị trường lao động. Trường Đại học Lao động –
Xã hội cơ sở 2.

13



×