Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.58 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./………….

BỘ NỘI VỤ
……./…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ ĐĂNG KHOA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN CƯJÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐăkLăk, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./………….

BỘ NỘI VỤ
……./…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ ĐĂNG KHOA
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN CƯJÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Mã số : 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THAO

ĐăkLăk, Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý chi
ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông” là kết quả của quá trình
nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên của
quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này, tác giả xin
gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Ngọc Thao đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện hành chính quốc gia và
tồn thể q thầy cơ của trường đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng
việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, đồng nghiệp đơn vị công
tác đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Đỗ Đăng Khoa


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
và được hướng dẫn khoa học bởi TS. Nguyễn Ngọc Thao. Những số liệu

trong các bảng, biểu đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được
chính tác giả thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và ghi rõ trong tài liệu tham
khảo. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương tôi
nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác.
TÁC GIẢ

Đỗ Đăng Khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC.................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về quản lý chi Ngân sách nhà nước ...........................................6
1.2 Quản lý chi Ngân sách nhà nước.................................................................18
1.3. Quản lý chi ngân sách ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm........39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
CƯJÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG ...........................................................................43
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cư Jút .................................... 43
2.2. Phân tích quản lý chi Ngân sách huyện Cư Jút..........................................47
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách của huyện Cư Jút..................... 69
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG............................................... 83
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội...................................83
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách ........................................87
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ...........................................................................97
KẾT LUẬN.....................................................................................................101



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu ........................................................45
Bảng 2.2 Dự toán chi ngân sách huyện 2014-2016...........................................52
Bảng 2.3 Quyết toán chi ngân sách huyện 2014-2016.......................................59
Bảng 2.4 So sánh quyết toán chi ngân sách huyện 2014-2016.........................62
Bảng 2.5 Quyết toán chi XDCB theo nguồn vốn năm 2014-2016 ...................64
Bảng 2.6 Quyết toán chi TX theo lĩnh vực năm 2014-2016..............................66
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Bản đồ vị trí địa lý huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNơng...............................43
Hình 2.2 Bản đồ hành chính huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNơng...............................44
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu chi trong dự toán chi NS huyện 2014-2016.......................53
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn chi XDCB 2014-2016.....................................64
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu lĩnh vực chi trong chi TX 2014-2016 ................................66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

TC-KH:

Tài chính-Kế hoạch

KBNN:


Kho bạc Nhà nước

BQLDA:

Ban quản lý dự án

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

NS:

Ngân sách

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

CT-XH :

Chính trị - Xã hội


XDCB:

Xây dựng cơ bản

SNKT:

Sự nghiệp kinh tế

GD-ĐT:

Giáo dục-Đào tạo

QLHC:

Quản lý hành chính

AN-QP:

An ninh – Quốc Phịng

ĐBXH:

Đảm bảo xã hội

Chi TX:

Chi thường xuyên

Chi XDCB:


Chi xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ máy Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào muốn đảm bảo được hoạt
động một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm
vụ quản lý mọi mặt đời sống xã hội của đất nước thì nhất thiết phải có nguồn
NSNN. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò
quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội. Một NSNN vững mạnh
không chỉ đảm bảo được sự cân đối, khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, ni dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được nguồn thu để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên mà còn phải thể hiện việc
phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Như vậy, chức năng
của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì cịn phải thực hiện quản lý và
phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Luật NSNN được Quốc hội khố XI thơng qua ngày 16/12/2002 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc
quản lý tập trung, thống nhất NSNN, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương, đồng thời tăng cường phân cấp quản lý, tạo sự chủ động gắn với
tăng cường trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương. Dưới sự giám
sát của Quốc hội, sự chỉ đạo và điều hành của Chính phủ và sự tham gia quản
lý tích cực của các Bộ, ngành, địa phương Luật NSNN 2002 đã phát huy
những mặt tích cực, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản
nhà nước, góp phần quan trọng vào những thành cơng chung của q trình
điều hành ngân sách tạo ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam
thời gian qua. Tuy nhiên, thực tiễn quá trình triển khai thực hiện Luật NSNN
năm 2002 cũng đã bộc lộ khơng ít hạn chế, bất cập đặt ra những yêu cầu đổi
mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội hiện nay. Hội nhập kinh tế

1


quốc tế đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các cơng cụ,
chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi NSNN góp phần
khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu
quả. Mặt khác thơng qua sử dụng các cơng cụ này mới có thể quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KTXH, đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm qua, hòa chung với sự phát triển của đất nước, huyện
CưJút, tỉnh ĐăkNông cũng đã đạt được những thành tựu to lớn về KT-XH,
quản lý chi ngân sách được tăng cường, điều hành chi phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách, các nhiệm vụ chi phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện chính sách an
sinh xã hội của địa phương cơ bản được đáp ứng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý chi ngân sách của huyện vẫn
còn nhiều hạn chế, hiệu quả chi ngân sách chưa cao, chi đầu tư còn dàn trải,
thiếu tập trung, tình trạng NSĐP vượt dự tốn thường xun lớn và có xu
hướng tăng hàng năm cho thấy việc lập và thực thi ngân sách của địa phương
còn thiếu những căn cứ nền tảng.
Củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách Nhà
nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện giai đoạn
2016 – 2020 mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cư Jút lần thứ 6,
nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay. Vì
vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện
Cư Jút, tỉnh ĐăkNơng” nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước trong những năm qua có
nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả như:
2



- Phạm Văn Thịnh, (2011), Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
- Nguyễn Văn Ngọc, (2012), Quản lý và sử dụng kinh phí NSĐP tại các
cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng; Luận
văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế.
- Trần Ngọc Thực, (2012), Đổi mới quản lý chi hành chính sự nghiệp từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện
hành chính quốc gia.
- Nguyễn Thị Chiến, (2015), Hồn thiện công tác quản lý chi ngân sách
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - TP
Hà Nội.
- Đoàn Trung Kiên, (2015), Quản lý ngân sách nhà nước ở quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia.
Ở các cơng trình khoa học trên, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận
và nội dung nghiên cứu khác nhau. Luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà
nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông” được nghiên cứu thực tế và thu thập số
liệu tại Phịng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân huyện CưJút. Luận văn
cũng đề xuất nhiều giải pháp có thể áp dụng vào thực tiễn của NSNN nói
chung và ngân sách huyện CưJút nói riêng nhằm quản lý chi ngân sách có
hiệu quả hơn. Vì vậy, đề tài khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu
trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNơng. Từ đó

3



đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện
Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN.
+ Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút,
tỉnh ĐăkNông từ năm 2014- 2016.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi
NSNN của huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư
Jút, tỉnh ĐăkNông.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông
- Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn năm 2014- 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài dựa trên phương pháp luận Chủ nghĩa duy
vật lịch sử, Chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác – LêNin và các chủ
trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước về quản lý tài chính,
ngân sách; lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính và kế thừa có chọn
lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học có nội dung phù hợp với đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh, bảng biểu minh họa.
6. Ý nghĩa về lý luận, thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện CưJút, tỉnh
ĐăkNông từ năm 2014- 2016. Từ đó:

4



- Góp phần hệ thống hóa lý luận về NSNN, quản lý NSNN và vai trò
của NSNN trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Làm rõ những những mặt tích cực và những hạn chế trong quản lý chi
NSNN huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông.
- Đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện
Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới.
- Với kết quả nghiên cứu, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, quản lý, điều hành NSNN hiệu quả góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách nhà nước
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước huyện CưJút,
tỉnh ĐăkNơng.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước
huyện CưJút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới.

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về quản lý chi Ngân sách nhà nước
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Nhà nước, để thực hiện duy trì và phát triển xã hội Nhà nước

đặt ra các khoản thu mang tính bắt buộc mọi đối tượng trong xã hội phải đóng
góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục, y
tế..
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước. NSNN có hai mặt, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngồi là một
loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối gắn với một
chủ thể đặc biệt đó là Nhà nước, nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính
quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH trong những thời kỳ nhất định.
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt nam khóa XI,
kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày 16/12/2002 đã xác định ” NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”. Có thể hiểu NSNN là một kế hoạch tài chính quốc
gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mơ tả dưới
hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào NSNN, phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn
tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và
6


thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội
phê chuẩn thông qua.
Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và Ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mơ
hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao
gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh). Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi

chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã). [1]
1.1.1.2 Chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy
QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh
phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử
dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách khơng
trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Mỗi chế độ chính trị xã hội, mỗi giai đoạn phát triển, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản
như sau:
Chi NSNN ln gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do
chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý
NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Các cấp
của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội
dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các
7


nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước, thể hiện ý chí nguyện
vọng của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư
ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý
toàn diện nền KT-XH của Nhà nước. Thông thường các khoản chi của NSNN
được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các
khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành
các mục tiêu KT-XH đề ra .

Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hồn lại dưới hình thức chi tiêu công.
Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà
nước. Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đối… nói chung là các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ. [2]
Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chi
phối của các nhân tố sau:
- Chế độ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung
cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn
chi đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường
xuyên tăng lên.

8


- Mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.3 Quản lý chi Ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là
quản lý quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế
hoạch đến khâu sử dụng nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng tiết kiệm và

hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của nhà
nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua
các biện pháp quản lý. [3]
Quản lý chi NSNN cần phải chú trọng các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
phải gắn với phân cấp nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp để bố trí nguồn
ngân sách phù hợp.

9


- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi thuộc
nguồn vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn vốn của các thành phần
kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2 Nội dung chi Ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi ngân sách về xây dựng cơ bản là khoản chi cho các cơng trình
thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng
lượng, viễn thơng…) các cơng trình kinh tế có tính chất chiến lược, các cơng
trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi cơng cộng nhằm

hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận
động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là quản
lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà
nước để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hồn
thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của
nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. [4]
- Chi đầu tư XDCB có các đặc điểm sau:
+ Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy.
+ Quy mơ và cơ cấu chi đầu tư XDCB của NSNN không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ
và mức độ phát triển KT-XH của quốc gia, của địa phương.
+ Chi đầu tư XDCB phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN là một nội dung rất rộng lớn, đây
là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi đầu tư phát triển và được thực hiện
theo phương thức khơng hồn trả.
10


- Nguyên tắc quản lý quản lý vốn đầu tư XDCB
+ Đúng đối tượng
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước được thực hiện
cấp phát theo phương thức khơng hồn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các
dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phịng
an ninh…từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn
diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây
dựng cơ bản của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự
án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy

chế quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài
liệu thiết kế và dự tốn được duyệt.
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng cơng trình. Các dự án
đầu tư khơng phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong
giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa cơng trình vào khai thác sử
dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể
của từng dự án đầu tư.
+ Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các cơng trình, dự án được xác định
trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng Bộ,
ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì
vậy, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN đúng mục đích, đúng kế
hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế
11


hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh
vực và từng địa phương.
+ Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong
phạm vi dự toán được duyệt.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài,
kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế
hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất
lượng từng khối lượng xây dựng cơ bản và chất lượng của cơng trình hồn

thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm
bảo, tránh ứ đọng, gây thất thoát và lãng phí vốn đầu tư.
+ Giám đốc bằng đồng tiền.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư,
trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám
đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn. Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài
chính. Thực hiện cơng tác giám đốc trong q trình cấp phát vốn đầu tư có tác
dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và
thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ
thi cơng, đảm bảo chất lượng cơng trình và hồn thành cơng trình đúng thời
hạn để đưa vào sản xuất, sử dụng.
- Hình thức cấp phát thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà
nước: bao gồm cấp phát tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng
cơ bản hồn thành. Cấp phát thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình được
thực hiện trên cơ sở nội dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký
kết và khối lượng thực hiện. Tùy theo thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất
12


hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một phương thức hoặc kết
hợp các phương thức thanh toán sau:
+ Cấp phát thanh tốn theo giá trọn gói: Kho bạc Nhà nước cấp phát
vốn đầu tư cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong
hợp đồng, áp dụng cho gói thầu xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời
gian thực hiện. Trường hợp có những phát sinh ngồi hợp đồng nhưng khơng
do nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, giải quyết theo
các điều khoản quy định trong hợp đồng đã ký. Số lần cấp phát thanh tốn có
thể theo giai đoạn, theo phần cơng việc hồn thành hoặc cấp phát thanh tốn

một lần khi hồn thành tồn bộ hợp đồng.
+ Cấp phát thanh tốn theo đơn giá cố định: Kho bạc Nhà nước cấp
phát vốn đầu tư cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các cơng việc hồn
thành theo đơn giá xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác
định bằng cách nhân khối lượng hoàn thành thực tế với đơn giá xác định trước
trong hợp đồng.
+ Cấp phát thanh toán theo giá điều chỉnh được áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về
số lượng, khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi
hoặc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách và hợp đồng có thời gian
thực hiện trên 12 tháng.
1.1.2.2 Chi thường xuyên.
Chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với
thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một
số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà Nhà nước
phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm nội dung chi thường
13


xuyên của ngân sách Nhà nước. Tuy vậy, trong công tác quản lý chi người ta
có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào
nội dung chi thường xuyên nhanh và thống nhất. [5]
- Xét theo lĩnh vực chi:
Chi thường xuyên dựa trên chức năng của chính phủ đối với nền kinh tế
- xã hội như: Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy lợi; thủy sản; công nghiệp khai
thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn nhà hàng và du lịch; giao
thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng; khoa học và
cơng nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y tế

và các hoạt động xã hội; hoạt động văn hoá và thể thao...Phân loại theo ngành
kinh tế quốc dân nhằm so sánh chi ngân sách giữa các nước được thuận lợi
theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và cẩm nang Thống kê Tài chính của
chính phủ (GFS) do Liên Hợp Quốc xây dựng. Hơn nữa, cách phân loại này
cịn giúp phân tích chính sách chi ngân sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
cụ thể của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Theo nội dung kinh tế của các khoản chi:
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước
như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố thơng
tin, thể dục thể thao, khoa học cơng nghệ, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam... Thuộc loại chi thường xuyên gồm các nhóm, mục chi sau đây:
+ Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp lương;
học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.v.v...
+ Chi nghiệp vụ chun mơn: Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại
các cơ quan Nhà nước như: điện nước, vệ sinh mơi trường; vật tư văn phịng;
14


dịch vụ thông tin; tuyên truyền; liên lạc, hội nghị, cơng tác phí; chi phí nghiệp
vụ chun mơn của từng ngành như ấn chỉ; đồng phục trang phục.
+ Chi mua sắm, sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
+ Chi khác: Gồm những khoản chi thường xun khơng xếp vào nhóm
trên.
- Chi thường xuyên của NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Quản lý theo dự toán đối với chi thường xuyên là cơ sở để đảm bảo cân

đối NSNN, tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện của các đơn
vị sử dụng NSNN. Do đó, cần phải nâng cao chất lượng lập và xét duyệt dự
tốn trên cơ sở bố trí NSNN sát đúng với nhiệm vụ của từng đối tượng và các
loại hình hoạt động. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp
hành dự tốn chi thường xuyên được duyệt trong quá trình hoạt động của
mình, phải phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng mục lục
ngân sách quy định.
+ Nguyên tắc hiệu quả:
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quan lý
ngân sách nói chung và quản lý chi thường xuyên nói riêng. Đối với một nền
kinh tế, nguồn lực tài chính là có giới hạn nhất định, cho nên trong quá trình
phân bổ và sử dụng nguồn lực cần phải tính tốn sao cho đạt được những mục
tiêu đề ra. Quán triệt nguyên tắc này đòi hỏi phải xây dựng các định mức, tiêu
chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng, từng tính chất cơng việc và phù
hợp với thực tế, hình thành các phương thức cấp phát phù hợp với đặc thù của
nhóm các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
+ Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng
ngân sách:
15


Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: các đơn vị chủ động xây dựng
dự toán chi phù hợp với nhu cầu chi và nhiệm vụ hoạt động của mình; trên cơ
sở dự tốn được duyệt, các đơn vị chủ động phân bổ và sử dụng kinh phí theo
nhu cầu thực tế của đơn vị mình nhằm phát huy tính chủ động của đơn vị,
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
+ Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN:
KBNN là cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, do vậy có
nhiệm vụ trực tiếp thanh tốn mọi khoản chi ngân sách. KBNN có nhiệm vụ
kiểm sốt mọi khoản chi ngân sách và có quyền từ chối đối với các khoản chi

sai chế độ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Các khoản chi ngân
sách phải được thanh toán trực tiếp đến các đối tượng thụ hưởng, hạn chế tối
đa thanh toán qua trung gian. Để thực hiện tốt nguyên tắc này yêu cầu các đơn
vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại KBNN để thực hiện các giao dịch
của mình, chịu sự kiểm tra của KBNN trong quá trình sử dụng kinh phí do
ngân sách cấp phát.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước cần
phải giải quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra,
kiểm soát một cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh tốn.
Thứ hai, tất cả cơ quan, đơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước; chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong q trình lập dự
toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán ngân
sách Nhà nước.
Thứ ba, cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và

16


giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán ngân sách
cấp dưới.
Thứ tư, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng
từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân
sách Nhà nước theo đúng quy định; phối hợp với các cơ quan Tài chính, cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng
và xác nhận số thực chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc của các đơn vị.
Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng
khoản chi thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại.

1.1.3 Tính tất yếu quản lý chi ngân sách nhà nước.
Quản lý chi NSNN là một yêu cầu tất yếu trong quản lý NSNN vì:
Thứ nhất, thơng qua quản lý các khoản chi NSNN sẽ có những tác động
đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức
xúc của xã hội như: xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,các hoạt động
mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động
kích cầu khi nền kinh tế bị suy giảm hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình
ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phịng trong NSNN
để ứng phó với những biến động của thị trường, thúc đẩy nâng cao hiệu quả
sử dụng các khoản chi NSNN.
Thứ hai, quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư, thực
hiện cơng bằng xã hội. Trong tình hình phân hố giàu nghèo ngày càng gia
tăng, chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách
phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp
phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Quản lý chi ngân sách có hiệu quả phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở tầm vĩ mô, đồng thời thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo
ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và
17


miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là
yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý tốt chi NSNN nhằm điều tiết giá cả, chống suy thối và
chống lạm phát. Trong q trình điều tiết thị trường, việc quản lý chi ngân
sách có tác động rất lớn đến trong việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu
nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát, nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt
chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội
làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức
mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm,

kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, quản lý chi NSNN để duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế
- xã hội. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ
thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ
tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2 Quản lý chi Ngân sách nhà nước
1.2.1 Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách nhà nước
Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể.
Nghĩa là chi ngân sách phải được tính tốn trong khả năng nguồn lực
huy động được từ nền kinh tế và các nguồn khác, khả năng này khơng chỉ tính
trong 01 năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự
báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và bền vững của
ngân sách trong trung hạn. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân
sách năm rà soát lại kế hoạch trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn những
biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi để
đảm bảo kế hoạch trung hạn xác định được ngân quỹ trong 3-5 năm, đáp ứng
18


×