Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện chư sê tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.67 KB, 123 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

**********************
PHAN THỊ MỸ DUNG

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CHƯ SÊ-TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

TPHCM - 2015


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

**********************
PHAN THỊ MỸ DUNG

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CHƯ SÊ-TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201


Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Dương

TPHCM - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình khoa học do tôi tự nghiên cứu và
thực hiện theo sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Dương. Hệ thống các bảng số liệu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ rang. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn này.
Người cam đoan

Phan Thị Mỹ Dung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi luôn nhận được sự động viên, tận tình giúp đỡ
quý báu của các thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Dương
người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài luận văn khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô giáo trường đại học Tài chính Marketing; Ủy ban nhân dân huyện Chư Sê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc
Nhà nước huyện Chư Sê, các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thị Mỹ Dung



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn đã hệ thống và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về NSNN, chi và
quản lý chi tiêu như: khái niệm, đặc điểm, nội dung chi, quản lý chi NSNN cấp huyện.
Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện
Chư Sê - tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 - 2014, phân tích thực trạng và đánh giá công tác
quản lý chi NSNN mà điển hình là chi NSNN huyện Chư Sê giai đoạn 2010 - 2014,
quản lý chi NSNN trên địa bàn cũng ngày càng hoàn thiện hơn: Xây dựng khuôn khổ
pháp lý quản lý chi tiêu ngân sách, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, cải thiện tính
minh bạch chi ngân sách, cải thiện tình trạng phân bổ nguồn lực ngân sách. Tuy nhiên
bên cạnh đó quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập như: Quy
trình phân bổ nguồn lực tài chính công (soạn lập ngân sách) thiếu mối liên kết chặt chẽ
giữa kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn (3 - 5 năm) với nguồn lực trong một khuôn
khổ kinh tế vĩ mô được dự báo, không mang lại hiệu quả cao nhất trên địa bàn, kém
hiệu quả hoạt động khu vực công, chi ngân sách địa phương vẫn xảy ra tình trạng chi
ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho,... Những đánh giá chủ yếu đã được rút ra theo các
góc độ sau:
Kết quả đạt được:

- Xây dựng khuôn khổ pháp lí quản lí chi tiêu ngân sách
- Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực
- Cải thiện tính minh bạch chi ngân sách
Hạn chế:
- Quy trình phân bổ nguồn lực NSNN thiếu mối liên hệ chặt chẽ giữa kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội với nguồn lực trong khuôn khổ kinh tế vĩ
mô được dự báo.
- Chi ngân sách vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch, chi không hiệu
quả còn lãng phí.
- Một số bất cập khác còn tồn tại trong công tác quản lý chi trên địa bàn.



Từ những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân
khách quan và chủ quan của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nói chung, cũng như trong sử dụng NSNN nói riêng, hướng tới lập dự
toán ngân sách trung hạn, quản lý ngân sách theo đầu ra và một số giải pháp hỗ trợ
khác trong quản lý chi NSNN nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, vừa giúp huyện đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội, vừa góp
phần tạo niềm tin trong nhân dân, nền tảng cơ bản cho ổn định an ninh, trật tự xã hội.


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ i
T
3

T
3

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ iv
T
3

T
3

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
T
3

T
3


T
3

T
3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 2
T
3

T
3

T
3

T
3

3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài..................................................................... 5
T
3

T
3

T
3


T
3

3.1 Mục tiêu ........................................................................................................................ 5
3.2 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 6
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 6
T
3

T
3

T
3

T
3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6
T
3

T
3

T
3

T
3


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 6
T
3

T
3

T
3

T
3

7. Bố cục của nghiên cứu ................................................................................................... 7
T
3

T
3

T
3

T
3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................................... 8
T

3

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................. 8
T
3

T
3

T
3

T
3

1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước .............................................................................................8
T
3

T
3

1.1.2 Đặc điểm của NSNN ................................................................................................................9
T
3

T
3

1.1.3 Phân cấp quản lý NSNN ..........................................................................................................9

T
3

T
3

1.1.4 Vai trò của NSNN ...................................................................................................................10
T
3

T
3

1.2 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................... 10
T
3

T
3

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN ..................................................................................10
T
3

T
3

1.2.2 Phân loại chi NSNN ...............................................................................................................11
T
3


T
3

1.2.3 Nội dung và vai trò của chi NSNN .....................................................................................12
T
3

T
3

1.2.4 Các điều kiện chi NSNN .......................................................................................................14
T
3

T
3

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chi .......................................................................15
T
3

T
3

1.3 QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN................................... 16
T
3

T

3

1.3.1 Nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện ..................................................................................16
T
3

T
3

1.3.2 Nội dung quản lý chu trình NSNN cấp huyện .................................................................20
T
3

T
3

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi NSNN ...........................................................27
T
3

T
3

1.4 CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGUỒN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................................... 28
T
3

T
3


i


1.4.1 Các yếu tố khách quan ...........................................................................................................28
T
3

T
3

1.4.2 Các yếu tố chủ quan................................................................................................................29
T
3

T
3

1.5 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA MỘT SỐ HUYỆN VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ............................................................................................................... 31
T
3

T
3

1.5.1 Kinh nghiệm từ quản lý chi NSNN tại huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum ....................31
T
3


T
3

1.5.2 Kinh nghiệm từ quản lý chi NSNN tại huyện Ea H’leo tỉnh Đăk Lăk ....................32
T
3

T
3

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Chư Sê ..........................................................................33
T
3

T
3

Kết luận chương 1............................................................................................................. 34
T
3

T
3

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN
CHƯ SÊ - TỈNH GIA LAI TRONG THỜI KỲ (2010-2014)........................................ 35
T
3

2.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN CHƯ SÊ ........ 35

T
3

T
3

2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................................35
T
3

T
3

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .....................................................................................................36
T
3

T
3

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN CHƯ SÊ ................................... 42
T
3

T
3

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý NSNN của huyện ......................................................................42
T
3


T
3

2.2.2 Quản lý lập dự toán chi ngân sách cấp huyện .................................................................48
T
3

T
3

2.2.3 Quản lý chấp hành chi ngân sách cấp huyện ...................................................................51
T
3

T
3

2.2.4 Quản lý quyết toán chi ngân sách cấp huyện của huyện Chư Sê ...............................62
T
3

T
3

2.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA HUYỆN
CHƯ SÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2014 .................................................................... 66
T
3


T
3

2.3.1 Kết quả đạt được trong việc quản lý chi ngân sách huyện Chư Sê những năm qua
(2010-2014) .........................................................................................................................................66
T
3

T
3

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................................67
T
3

T
3

Kết luận chương 2............................................................................................................. 71
T
3

T
3

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CHƯ SÊ – TỈNH GIA LAI ........................................... 73
T
3


3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CHƯ SÊ .............................................................. 73
T
3

T
3

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chư Sê đến năm 2020 ...............73
T
3

T
3

3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước huyện Chư Sê .......................77
T
3

T
3

3.1.3 Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Chư Sê .................78
T
3

T
3

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC HUYỆN CHƯ SÊ ĐẾN NĂM 2020 ................................................................... 79
T
3

T
3

ii


3.2.1 Tăng cường quản lý chi ngân sách cấp huyện .................................................................79
T
3

T
3

3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện việc phân cấp quản lý chi ngân sách hai cấp huyện, xã .........80
T
3

T
3

3.2.3 Hoàn thiện lập, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp huyện ..........................................80
T
3

T
3


3.2.4 Hướng tới lập dự toán ngân sách trung hạn, quản lý ngân sách theo đầu ra ...........81
T
3

T
3

3.2.5 Cải tiến hình thức cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách ..............................83
T
3

T
3

3.2.6 Hoàn thiện quyết toán chi ngân sách cấp huyện .............................................................83
T
3

T
3

3.2.7 Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính......................................................................84
T
3

T
3

3.2.8 Một số giải pháp khác ............................................................................................................84

T
3

T
3

3.3 Một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi ngân sách Nhà nước huyện Chư Sê trong những năm tới ................................. 85
T
3

T
3

3.3.1 Đối với cơ quan Trung ương ................................................................................................85
T
3

T
3

3.3.2 Đối với cấp tỉnh .......................................................................................................................86
T
3

T
3

3.3.3 Đối với huyện Chư Sê ............................................................................................................87
T

3

T
3

Kết luận chương 3............................................................................................................. 89
T
3

T
3

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
T
3

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 91
T
3

T
3

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1: Dự toán chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2014 ................ 50
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi ngân sách huyện Chư Sê (giai đoạn 2010-2014) ........ 60

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tỷ trọng cơ cấu kinh tế ................................................................................. 37
Bảng 2.2 Số liệu dự toán chi ngân sách huyện Chư Sê (2010-2014) ........................... 49
Bảng 2.3 So sánh dự toán chi ngân sách huyện Chư Sê ............................................... 50
Bảng 2.4: Kết quả chi ngân sách huyện Chư Sê ........................................................... 55
Bảng 2.5 So sánh Thực hiện và Dự toán chi ngân sách huyện .................................... 57
Bảng 2.6 So sánh số liệu chi ngân sách huyện (Thực hiện năm sau so với thực hiện
năm trước) .................................................................................................................... 59
Bảng 2.7 Cơ cấu chi ngân sách huyện Chư Sê ............................................................. 60
Bảng 2.8 Phân tích số liệu chi cân đối ngân sách - Thực hiện so với dự án ................ 61
Bảng 2.9 Kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán công trình, dự án hoàn thành huyện Chư
Sê (2010-2014) ............................................................................................................. 65

v


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND


Hội đồng nhân dân

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thực hiện chương trình cải cách
tổng thể nền hành chính Nhà nước, trong đó cải cách tài chính công là một trong bốn
trụ cột, đã và đang diễn ra những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực tài chính. Sự ra đời
của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) sửa đổi (năm 2002) đã đánh dấu một bước
ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện dự toán NSNN hàng năm vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN không hiệu quả
để thất thoát, lãng phí. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chi ngân sách là một
nhiệm vụ bức thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước, đồng
thời tạo niềm tin cho nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Hoạt động của lĩnh vực tài chính công vừa cung cấp nguồn lực, vừa thông qua

đó mà điều tiết mọi hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước (HCNN) và cung cấp
dịch vụ công cho xã hội.
Vấn đề nổi bật trong cải cách tài chính công là hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị dự toán như thế nào để có thể góp phần tốt nhất, hiệu quả nhất
vào tiến trình thực hiện thành công công cuộc cải cách tài chính công nói riêng và cải
cách HCNN nói chung.
Huyện Chư Sê là một huyện miền núi, nằm phía nam của tỉnh Gia Lai có thị
trấn Chư Sê là trung tâm kinh tế - xã hội của huyện và cũng được xác định là vùng
kinh tế động lực phía nam của tỉnh Gia Lai. Trong bối cảnh chung của đất nước,
những năm qua huyện Chư Sê đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội,
bộ mặt các xã, thị trấn ngày càng đổi mới. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý cũng
không tránh khỏi những vướng mắc, sai phạm, đặc biệt là trong vấn đề quản lý chi
ngân sách trên địa bàn huyện hiệu quả còn thấp, chi cho đầu tư phát triển còn dàn trải,
chưa thực sự đồng bộ, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí;
chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Trong bối cảnh cắt giảm chi tiêu công như hiện nay, Chư Sê đang đứng trước
một sự lựa chọn khó khăn là làm thế nào vẫn đảm bảo thực hiện được mục tiêu mà tỉnh
1


Gia Lai và huyện Chư Sê đề ra là xây dựng huyện Chư Sê thành một thị xã thuộc tỉnh
vào năm 2015 trên cơ sở một nguồn ngân sách hạn hẹp.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN của huyện Chư Sê - tỉnh Gia
Lai thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn là một trong những giải pháp quan trọng để
giải quyết vấn đề này. Tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức
cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương là rất thiết thực, cả trên phương
diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước huyện Chư Sê - tỉnh Gia
Lai”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả có kế thừa những cơ sở lý thuyết và
các nghiên cứu đi trước. Sau đây là tổng quan tài liệu được sử dụng cho đề tài nghiên
cứu:
“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên Giang” năm 2008, của tác
giả Văn Tuấn Kiệt, bằng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh đã làm rõ hơn về những vấn đề lý
luận về ngân sách nhà nước và nội dung hoạt động của nó, xem xét khái quát thực
trạng về quản lý ngân sách tại Kiên Giang. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã
khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2003-2007, phân tích thực trạng
quản lý ngân sách tỉnh Kiên Giang mà điển hình là quản lý ngân sách giai đoạn 20032007, nêu rõ được quá trình phân cấp nguồn thu và chi, từ đó chỉ ra những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành
làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
“Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh” năm 2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ thống hoá và làm
rõ thêm được các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi
và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục
tiêu, nguyên tắc và phương thức của quản lý chi NSNN...; quản lý chi NSNN với việc
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực
2


trạng quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh về hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách địa phương
trên các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; công bằng xã hội. Từ đó, rút ra
những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản
lý chi NSNN trong những năm vừa qua.
“Nâng cao hiệu lực quản lý chi ngân sách Tp.Hồ Chí Minh” của tác giả
Nguyễn Thị Bạch Huệ, năm 2010. Nội dung của luận văn đã trình bày được những cơ
sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách của

Thành phố Hồ Chí Minh vừa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước pháp quyền, vừa đảm
bảo việc thực thi các chương trình, mục tiêu phát triển của một đô thị hiện đại và đòi
hỏi có một hệ thống giải pháp khoa học và đồng bộ. Với quan điểm đó, luận văn đề
xuất một số giải pháp có tính khả thi như: đổi mới hệ thống ngân sách và phân cấp
ngân sách đô thị; thiết lập lịch trình ngân sách khoa học, hợp lý; hoàn thiện các định
mức phân bổ và các định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách Thành phố; tổ chức
công khai ngân sách có hiệu quả; nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách của
cán bộ quản lý tài chính-kế toán các cấp; tăng cường công tác kiểm soát chi và kiểm
toán chi ngân sách; tổ chức thí điểm áp dụng quản lý NSNN theo kết quả đầu ra; hoàn
thiện và triển khai rộng rãi hệ thống thông tin tích hợp quản lý ngân sách (TABMIS)…
“Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” năm 2013 của tác giả Bùi Thị
Quỳnh Thơ, đã hệ thống hóa một số vấn đề sau: Trên phương diện lý luận, luận án đã hệ
thống và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân sách nhà nước. Điểm
nổi bật, đáng chú ý của luận án là đã tổng hợp và phát triển lý luận về quản lý chi ngân
sách nhà nước, vấn đề này được trình bày và phân tích đầy đủ trên các khía cạnh: Khái
niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước,
nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước, nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước,
phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước. Luận án cũng đã nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số quốc gia và địa phương từ đó rút ra
kinh nghiệm cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Tĩnh. Phân tích thực
trạng chi ngân sách nhà nước và môi trường, thể chế phát triển quản lý chi ngân sách
nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2012. Luận án đã làm rõ các vấn đề nổi cộm
trong quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh đối với các khoản chi thường
3


xuyên cũng như chi đầu tư phát triển và vấn đề kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước, chỉ ra những kết quả đạt được và một số tồn tại trong việc vận dụng
quá trình quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nguyên nhân của
những hạn chế nêu trên để làm căn cứ đưa ra những giải pháp khắc phục. Trên cơ sở

tổng hợp lý luận và phân tích thực trạng, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp để
hoàn thiện quản lí chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh. Các giải pháp tập trung vào
giải quyết những vấn đề quan trọng trong quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Hà
Tĩnh và giải quyết những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý chi ngân
sách nhà nước ở Hà Tĩnh thời gian qua.
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán trong tiến trình
cải cách tài chính công ở Việt Nam” năm 2013 của tác giả Nguyễn Hồng Hà trên cơ
sở kết quả nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và dựa vào đặc điểm, tính chất và
lĩnh vực hoạt động của các đơn vị dự toán ở Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải
pháp mới có tính thuyết phục và tính khả thi cao nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam:
- Đổi mới quy trình dự toán và phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán trên
cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn, gắn với kết quả đầu ra;
- Tái cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp và đổi mới cơ chế điều hành tài
chính đối với các đơn vị dự toán khu vực hành chính, sự nghiệp công;
- Thay đổi căn bản phương thức cấp phát ngân sách thường xuyên cho khu vực
sự nghiệp công theo hướng đặt hàng sản phẩm đầu ra hoặc đấu thầu gói hỗ trợ kinh phí
thường xuyên cuốn chiếu;
- Thay đổi phương thức cấp phát ngân sách thường xuyên cho khu vực hành
chính theo chuẩn ISO hóa, xây dựng nền hành chính quốc gia tận tụy, công tâm, hiệu
lực và hiệu quả;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách giá phí dịch vụ công;
- Một số giải pháp khác, như: Củng cố vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực hành
chính, sự nghiệp công; đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp khó khăn, duy trì lợi ích

4


chung của xã hội khi giao quyền tự chủ thực sự cho các đơn vị dự toán. Đồng bộ hóa
cơ chế tài chính trong tổng thể đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý;...

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đề cập tới việc hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN nói chung và công tác quản lý chi ngân sách ở từng địa phương
nhất định, nghiên cứu các giải pháp phân cấp quản lý chi NSNN cho chính quyền địa
phương ở Việt Nam. Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm đặc thù riêng, do đó
mặc dù cùng tuân thủ hệ thống pháp luật về quản lý chi NSNN nhưng cách thức vận
dụng ở mỗi địa phương không hoàn toàn giống nhau. Hiệu quả của việc quản lý chi
NSNN các cấp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của từng địa phương. Chư Sê là một
huyện trọng điểm của tỉnh Gia Lai, địa bàn có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và chính
trị, quốc phòng, an ninh. Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý nói chung cũng như
trong sử dụng NSNN nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng, vừa giúp huyện đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội, vừa góp phần tạo niềm tin trong nhân dân, nền tảng cơ bản
cho ổn định an ninh, trật tự xã hội. Từ trước đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu
chuyên sâu về quản lý chi NSNN ở huyện Chư Sê. Hoàn thiện quản lý chi NSNN
huyện Chư Sê, góp phần thiết thực vào việc đạt mục tiêu trước mắt là xây dựng Chư
Sê thành thị xã thuộc tỉnh vào năm 2015 và các mục tiêu kinh tế - xã hội trong những
năm tiếp theo của huyện.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để nâng
cao quản lý chi NSNN huyện Chư Sê - tỉnh Gia Lai. Để đạt được mục đích đó, cần
hoàn thành các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở huyện Chư Sê - tỉnh Gia Lai một số
năm gần đây;
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
ở huyện Chư Sê - tỉnh Gia Lai.

5


3.2 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

+ Quản lý chi ngân sách Nhà nước bao gồm những nội dung gì? Các tiêu chí
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chi này như thế nào?
+ Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách huyện Chư Sê hiện nay diễn ra như
thế nào?
+ Cần có giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách huyện Chư
Sê?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu của luận văn : Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu

và phản ánh trong luận án này là chi NSNN được hiểu theo nghĩa hẹp - chi tiêu của
chính phủ và chính quyền địa phương. Và trong phạm vi chi NSNN của chính quyền
địa phương, luận văn cũng chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu chi ngân sách thông qua
chu trình ngân sách là lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách cấp huyện tại
huyện Chư Sê trong giai đoạn 2010-2014.
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý chi ngân sách nhà

nước cấp huyện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê…
Phương pháp thống kê, mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh
số liệu giữa các năm (so sánh số tương đối và tuyệt đối) trong công tác quản lý chi
ngân sách để đánh giá các nhận định, từ đó rút ra kết luận về vấn đề được nghiên cứu
thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý chi
NSNN từ khâu chuẩn bị ngân sách đến chấp hành ngân sách và kế toán quyết toán chi

ngân sách.
Đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trường, thể chế phát triển quản lý
chi NSNN huyện Chư Sê.

6


Chỉ ra những tồn tại trong việc vận dụng quá trình quản lý chi NSNN trên địa
bàn huyện Chư Sê.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN huyện
Chư Sê.
7. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước và quản lý chi Ngân sách Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Chư Sê - tỉnh
Gia Lai trong thời kỳ (2010-2014).
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong
hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế,

xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa
ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng
tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán
mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm. Hay:
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của
Nhà nước.
NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Theo Điều 1 Luật ngân sách nhà nước (01/2002/QH11) thông qua tại kỳ họp
thứ 2 Quốc hội khóa 11 ngày 16/12/2002 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước".
Với khái niệm trên, khi nói đến NSNN, người ta thường đề cập tới 3 đặc tính cơ
bản:
+ Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện.
+ Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi.
+ Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

8


1.1.2 Đặc điểm của NSNN
Thứ nhất, có tính pháp lý cao: Các khoản thu chi của ngân sách nhà nước luôn
luôn gắn liền với địa vị pháp lý của nhà nước và quyển lực về kinh tế chính trị của nhà
nước - khiến cho các khoản thu và chi của nhà nước luôn luôn được thực hiện và phải
được tuân thủ nghiêm ngặt.
Thứ hai, hoạt động của ngân sách nhà nước là hoạt động gồm hai mặt thu và

chi: Trong đó thu ngân sách và chi ngân sách đều có ý nghĩa lớn, nhưng thu ngân sách
có vai trò quyết định, chi ngân sách không những góp phần thưc hiện chức năng
nhiệm vụ của nhà nước mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao nguồn thu của
ngân sách nhà nước.
Thứ ba, hoạt động của ngân sách nhà nước nhằm phục vu lợi ích chung của
toàn bộ nền kinh tế xã hội, vì sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế xã hội.
Thứ tư, NSNN bao gồm nhiều quỹ tiền tệ khác nhau được phân chia cho phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp quản lý nhà nước, nhờ đó việc
quản lý các nguồn thu và chi của Ngân sách Nhà nước sẽ có hiệu quả hơn.
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3 Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN được nhìn nhận như một biện pháp quản lý hoạt động
của ngân sách nhà nước. Thực chất của việc phân cấp là một sự chuyển giao quyền lực
về chính trị và luật pháp đối với công tác xây dựng chính sách, lập kế hoạch, quản lý
và phân bổ các nguồn lực tài chính từ chính quyền Trung ương và các cơ quan của
chính quyền Trung ương cho các chính quyền địa phương.
Phân cấp quản lý ngân sách thường được xem xét trên ba nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, phân cấp về quyền ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức thu - chi ngân sách nhà nước.

9


Thứ hai, phân cấp về vật chất - là sự phân chia giữa các cấp ngân sách về các
khoản thu và nhiệm vụ chi, cũng như qui tắc về chuyển giao ngân sách từ cấp trên
xuống cấp dưới và ngược lại.
Thứ ba, phân cấp về qui trình ngân sách - quan hệ giữa các cấp chính quyền
trong quản lý quy trình ngân sách, quyết định dự toán, phân bổ ngân sách và điều
chỉnh dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách.

1.1.4 Vai trò của NSNN
NSNN có vai trò rất to lớn, vai trò này thể hiện trên hai nội dung sau:
Thứ nhất, NSNN là công cụ quan trọng nhất để tiến hành tập trung các nguồn
lực tài chính nhằm đảm bảo các khoản chi theo nguyên tắc cân đối tài chính tích cực.
Thứ hai, NSNN là công cụ dùng để điều chỉnh về mật độ vĩ mô các hoạt động
kinh tế - xã hội; các hoạt động về phương diện kinh tế, tác động và điều chỉnh các hoạt
động của xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục...); tác động vào thị trường giá cả.
1.2 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN
a. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng
của nhà nước.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan
công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi
ích kinh tế - xã hội.

10


- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có
sự tham gia của công chúng.
b. Đặc điểm
Thực chất chi ngân sách nhà nước là việc cung cấp các phương tiện tài chính
cho các nhiệm vụ của ngân sách nhà nước. Song việc cung cấp này có những đặc thù

riêng:
Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;
Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu;
Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.2.2 Phân loại chi NSNN
Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước:
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính
công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
nhà nước. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước
ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng.
Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ
phận NSĐP. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư dài hạn có liên quan đến sự tăng
trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của
đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng kinh
tế - xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nước.
11


Chi trả nợ:
Các khoản vay nợ của chính phủ (ngoại trừ khoản nợ không hoàn lại) đều phải
T
9

4

được trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, để tạo uy tín cao trong quan hệ tín dụng
T
9
4

quốc tế, và tín dụng nội địa.
Trả nợ vay trong nước: (gốc và lãi).
T
7
4

Trả nợ vay nước ngoài: (gốc và lãi).
T
7
4

Chi dự trữ:
Chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.
1.2.3 Nội dung và vai trò của chi NSNN
a. Nội dung của chi NSNN
* Xét trên chức năng nhiệm vụ, chi NSNN có các nội dung chi như sau:
Chi tích lũy: Chi cho tăng cường cơ sở vật chất như đầu tư phát triểnkinh tế và
kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội
Chi tiêu dùng: Không tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng trong tương
lại (chi bảo đảm xã hội), như: giáo dục; y tế; công tác dân số; khoa học - công nghệ;
văn hóa; thong tin đại chúng; thể thao; lương hưu và trợ cấp xã hội; các khoản lien
quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế; quản lý hành chính; an

ninh, quốc phòng; dự trữ tài chính và các khoản chi khác…
* Xét theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nước được chia ra:
Căn cứ vào nội dung chi tiêu.
Căn cứ vào tích chất và phương thức quản lý NSNN bao gồm:
-

Chi thường xuyên

-

Chi đầu tư phát triển

-

Chi dự trữ

-

Chi trả nợ

12


b. Vai trò của chi NSNN
NSNN có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, NSNN có một số
vai trò quan trọng sau đây:
* Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ

sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực,
viễn thong, hang không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên cạnh
đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp
căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo
tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
* Giải quyết các vấn đề xã hội:
Xây dựng và phát triển các vấn đề xã hội như: y tế, giáo dục, giao thông… Trợ
giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như
chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hang thiết
yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù
chữ, hỗ trợ đồng bảo bão lụt.
* Ổn định về mặt thị trường:
Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hang
hóa: Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính
chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, dự
trữ quốc gia, thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu
của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: cùng với Ngân hàng Trung ương với chính sách
tiền tệ thích hơpk NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của
chính phủ.

13


×