Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.45 KB, 72 trang )

Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................ 3
1.1

Khái quát về ngân hàng thương mại......................................................... 3

1.1.1

Khái niệm Ngân hàng thương mại............................................................ 3

1.1.2

Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại ...............................................3

1.1.3

Một số nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại .................................3

1.2

Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại .....................................4

1.2.1

Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại ...............4



1.2.2.

Vai trò của hoạt động huy động vốn: ........................................................4

1.2.3

Những hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .....................9

1.2.3.1.

Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi..............................................9

1.2.3.2

Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá: .................................10

1.2.3.3

Huy động vốn bằng hình thức vay từ các tổ chức tín dụng khác và
vay từ NHNN: ........................................................................................11

1.3

Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM .............12

1.3.1

Các yếu tố khách quan ............................................................................12


1.3.2

Các yếu tố chủ quan ...............................................................................13

1.3.3

Các dịch vụ cung ứng .............................................................................14

1.3.4

Các nhân tố khác ..................................................................................14

CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH HƯNG YÊN
.................................................................................................................18
2.1

Giới thiệu khái quát ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh
Hưng Yên ................................................................................................18

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình- CN
Hưng Yên ................................................................................................18

SV:Vũ Thị Nhung

SV:13110559



Chuyên đề Tốt Nghiệp

2.1.2

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

Sơ đồ bộ máy tổ chức, cơ cấu của NHTM CP An Bình- CN
Hưng Yên.............................................................................................. 20

2.1.2.1

Bộ máy tổ chức..................................................................................... 20

2.1.2.2

Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban trong NH TMCP An Bình-CN
Hưng n ................................................................................................21

2.1.3.

Tình hình hoạt động của NH TMCP- CN Hưng Yên trong 3 năm
trở lại đây ..............................................................................................23

2.1.3.1

Huy động vốn ..........................................................................................23

2.1.3.2

Sử dụng vốn .............................................................................................24


2.1.3.3

Các hoạt động khác.................................................................................. 27

2.2

Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP An Bình-CN Hưng n .................31

2.2.1.

Về quy mơ............................................................................................. 33

2.2.2

Về cơ cấu nguồn vốn ................................................................................34

2.3

Đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình chi nhánh Hưng Yên .........................................................................39

2.3.1

Những kết quả đạt được của ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình chi nhánh Hưng Yên ......................................................................39

2.3.2

Những hạn chế và nguyên nhân. .............................................................44


2.3.2.1

Những hạn chế....................................................................................... 44

2.3.2.2

Những nguyên nhân của hạn chế............................................................47

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VĨN TẠI NH
TMCP AN BÌNH-CN HƯNG N ........................................................50
3.1

Định hướng phát triển của ABBANK-CN Hưng Yên ..................................50

3.1.1

Định hướng phát triển của chi nhánh ..........................................................50

3.1.2

Quan điểm huy động vốn của chi nhánh .................................................50

3.2

Các giải pháp tăng cường và nâng cao chất lượng huy động vốn tại
ABBANK-CN Hưng Yên .........................................................................52

3.2.1


Nhóm giải pháp về phía ABBANK-Hưng Yên .......................................52

SV:Vũ Thị Nhung

SV:13110559


Chun đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

3.2.1.1

Đa dạng hốc các hình thức huy động ....................................................52

3.1.2.2

Áp dụng lãi suất linh hoạt .......................................................................54

3.1.2.3

Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có giá rẻ ..........................................55

3.1.2.4

Mở rộng mạng lưới hoạt động ................................................................56

3.1.2.5

Tăng cường hoạt động Marketing ..........................................................56


3.1.2.6

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, đổi mới
phong cách giao dịch ..............................................................................58

3.1.2.7

Hiện đại hóa cơng nghệ NH và nâng cao chất lượng dịch vụ................. 59

3.1.2.8

Chú trọng việc phát động các phong trào thi đua khen thưởng ...............60

3.2.2

Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình nhằm tăng cường cơng
tác huy động vốn tại ABBANK-CN Hưng Yên ...........................................62

3.3

Một số điều kiện thực hiện biện pháp .........................................................64

3.3.1

Ổn định chính sách tiền tệ ......................................................................64

3.3.2

Ổn định mơi trường kinh tế ....................................................................64


3.3.3

Ổn định môi trường pháp lý ...................................................................65

KẾT LUẬN

......................................................................................................66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................67

SV:Vũ Thị Nhung

SV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK

:

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình

CN

:


Chi nhánh

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

USD

:

Đô la Mỹ

VND

:


Việt Nam đồng

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TCKT-XH

:

Tổ chức kinh tế-Xã hội

ACB

:

Asia Commercial Bank - Ngân hàng Á Châu

MB

:


Ngân hàng Quân đội

BCKQKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

SV:Vũ Thị Nhung

SV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ABBANK-CN Hưng Yên).............20

BẢNG
Bảng 1: Tình hình dư nợ của NH TMCP An Bình-CN Hưng Yên từ
2010-2012..............................................................................................24
Bảng 2 : Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ABBANK-CN Hưng Yên từ
2010-2012...............................................................................................27
Bảng 3: Số liệu huy động vốn tại ABBANK– CN Hưng Yên từ 2010-2012............31
Bảng 4:Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của ABBANK-CN Hưng Yên từ
2010-2012...............................................................................................34

Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn gửi tại ABBANK-CN Hưng Yên Từ
2010-2012...............................................................................................35
Bảng 6:Số liệu về chi phí huy động vốn của ABBANK-CN Hưng Yên từ
2010-2012...............................................................................................38
Bảng 7: Tỷ trọng vốn huy động của ABBANK-CN Hưng Yên và CN Bắc
Ninh trong cơ cấu vốn của Ngân hàng TMCP An Bình..........................40

SV:Vũ Thị Nhung

SV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như khơng có vốn. Đối với các
NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu
cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân
hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn
đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Và để tăng cường
huy động vốn, giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định để kinh doanh hiệu quả thì
đồng nghĩa với việc phải tìm kiếm những khách hàng tốt, chủ động được nguồn
vốn, cân đối giữa chi phí huy động và lãi từ cho vay. Do đó tăng cường huy động

vốn phải làm sao gắn liền với nâng cao chất lượng huy động vốn, không thể huy
động một cách ồ ạt, khơng tính tốn chi phí, khơng quan tâm tới chất lượng của
nguồn vốn huy động. Nhận thấy được những vấn đề cấp thiết đó tại NHTM nơi em
thực tập. Em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu
cho Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khả năng huy động vốn, tạo nguồn vốn là nguồn gốc của
mọi hoạt động dịch vụ của Ngân hàng, Do vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng TMCP An
Bình-CN Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu việc tăng cường khả năng huy động
vốn của Ngân hàng TMCP An Bình-CN Hưng Yên trong điều kiện kinh tế thị trườn
hiện nay đã giới hạn trong khoảng thời gian phân tích là 3 năm (2010-2012)
SV:Vũ Thị Nhung

1

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản của vấn đề tăng cường khả năng huy
động vốn của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
- Phân tích thực trạng phát triển khả năng huy động vốn của Ngân hàng TMCP
An Bình-CN Hưng n. Từ đó đánh giá những kết quả, những tồn tại và tìm ra

nguyên của những tồn tại đó
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh khả năng huy động vốn của
Chi nhánh trong điều kiện mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ngày cảng gay gắt
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3
năm 2010- 2012. Từ số liệu được cung cấp đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp
nghiên cứu để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu như: Phương pháp biện chứng và
logic, phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống, phương pháp thống kê và so
sánh…
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài Phần mở đầu và Phần Kết luận thì bố cục bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình chi nhánh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường chất lượng huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hưng Yên.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế nên trong chun đề của em khó
tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cơ cho em nhận xét và góp ý để cho chuyên
đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn cô giáo- TS Phan Hồng Mai, người
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề thực tập, cùng các thầy cô trong
Viện, ban lãnh đạo cùng các anh chị trong phịng kế tốn dịch vụ và ngân quỹ Ngân
hàng TMCP An Bình- CN Hưng Yên đã tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu để
em có thể hồn thiện chun đề này.
SV:Vũ Thị Nhung

2

MSV:13110559



Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM).
1.1.2 Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Hình thức ngân hàng đầu tiên- ngân hàng của các thợ
vàng, hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay với các cá
nhân, chủ yếu là những người giàu.
Do lợi nhuận từ cho vay cao nên nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế
của chứng chỉ tiền gửi, họ đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực
trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh tốn và phá sản.
Trước tình hình đó nhiều nhà bn góp vốn để thành lập ngân hàng với chức
năng chính là tài trợ ngắn hạn, và thanh tốn hộ, gắn liền với q trình ln chuyển
của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng này được gọi là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ truyền thống như huy động
tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ, và cho vay. Tuy nhiên ngân hàng thương mại khác
các ngân hàng thợ vàng là ngân hàng thương mại chủ yếu cho vay bằng chiết khấu
thương phiếu.
1.1.3 Một số nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại

Có nhiều cách phân loại nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong phạm
vi nghiên cứu dưới góc độ ngân hàng thương mại, có thể phân loại các nghiệp vụ
chính của ngân hàng thương mại như sau:
SV:Vũ Thị Nhung

3

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

- Nghiệp vụ huy động vốn: để có nguồn vốn kinh doanh, các ngân hàng thương
mại có thể huy động vốn qua nhiều kênh khác nhau như huy động tiền gửi tiết kiệm
từ dân cư, huy động tiền gửi không kỳ hạn qua tài khoản thanh toán của khách
hàng, huy động qua phát hành các giấy tờ có giá, huy động từ các hợp đồng tiền gửi
của doanh nghiệp. Nghiệp vụ huy động vốn cần phải tính tốn, cân đối những
nguồn vốn để có thể có chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp, tránh tình trạng lãng
phí vốn.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn: tại các ngân hàng thương mại việc sử dụng vốn được
thực hiện qua rất nhiều nghiệp vụ khác nhau
+ Cho vay;
+ Tài trợ các dự án;
+ Chiết khấu giấy tờ có giá;
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng:các dịch vụ có thể kể đến là tư vấn, tham
gia thanh tốn điện tử, cung cấp dịch vụ ủy thác, môi giới đầu tư chứng khoán, cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm….

1.2 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
Như ở trên đã nói, hoạt động huy động vốn đóng vai trị sống cịn trong hoạt
động của bất kì một ngân hàng nào.
Các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trị hết sức quan trọng. NHTM là
đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lời. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu
thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi. Vì vậy, các NHTM rất
chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình.
SV:Vũ Thị Nhung

4

MSV:13110559


Chun đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan
trọng nhất của các NHTM để vừa khai thác được nguồn vốn với chi phí thấp lại có
khả năng cung ứng với số lượng lớn.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi
trong cơng chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác) của NHTM
còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mơ khơng ổn định, việc

tài trợ cho các danh mục tài sản khơng cịn phù hợp với quy mơ, kết cấu từ đó làm
hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro. Do đó,
việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là
yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy
động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn
định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt
kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Vai trị của
hoạt động huy động vốn có vai trò nhất định đối với các đối tượng trong nền kinh
tê:
Đối với khách hàng:
- Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lợi. Khi khách hàng có tiền nhàn rỗi, họ có thể lựa chọn nhiều hình thức đầu
tư, tiết kiệm khác nhau: tích trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản…. song có thể thấy
rằng lợi nhuận ln đi cùng với rủi ro. Một kênh đầu tư có lợi nhuận trong tương lai
lớn đồng nghĩa với nó là người đầu tư sẽ phải chấp nhận một mức rủi ro cao. Sự
biến động của tỷ giá, giá vàng, giá bất động sản có thể đem lại mức lợi nhuận chênh
lệch cao nhưng cũng có thể đẩy người đầu tư vào chỗ điêu đứng. Điển hình là bất
động sản đóng băng, giá vàng liên tục giảm…. Trong khi đó khi gửi tiền vào một
ngân hàng uy tín khách hàng có thể có mức lãi suất thấp hơn nhưng sự an tồn ln
được đảm bảo.

SV:Vũ Thị Nhung

5

MSV:13110559



Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

- Cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền
nhàn rỗi. Như đã nói ở trên ngân hàng là nơi để tích lũy nguồn tiền một cách an
toàn và sinh lợi chắc chắn.
- Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh tốn qua
ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế:
- Kênh chu chuyển nguồn vốn: Nguồn vốn huy động tác động trực tiếp tới tích
lũy và tiêu dùng, bởi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức
kinh tế và các cá nhân đều chịu sự tác động của thị trường, của các quy luật kinh tế,
quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Vấn đề này thực hiện
được khi và chỉ khi doanh ngiệp huy động đủ lượng vốn cần thiết và sử dụng có
hiệu quả chúng vào mục đích sử dụng. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường
không đáp ứng nhu cầu vốn của Doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn
nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị trường tài chính
và hệ thống ngân hàng thương mại thì việc vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, các cá nhân trở nên dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm
vốn từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí tiết kiệm và thủ tục đơn giản hơn rất
nhiều. Trong khi đó những cá nhân, doanh nghiệp có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
có thể tới các ngân hàng thương mại gửi để sinh lời. Do đó cho thấy nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng đã góp phần chu chuyển vốn từ nơi tạm thời thừa vốn tới
nơi thiếu vốn. Huy động vốn đồng thời cũng tạo nên một nguồn vốn kinh doanh ổn
định cho chính ngân hàng đó. Do vậy vai trị của hoạt động huy động vốn là vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế.
- Góp phần kiểm sốt lạm phát: Chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị
trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn
định tiền tệ. Chính phủ trong nhiều trường hợp cũng cần phải huy động lượng vốn

nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Ngân sách nhà nước là nguồn cung
cấp chủ yếu cho kế hoạch chị tiêu của Chính phủ, song khơng phải lúc nào nó cũng
ở trong trạng thái lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng. Đó là trạng thái thâm hụt ngân
SV:Vũ Thị Nhung

6

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

sách nhà nước.Để giải quyết tình huống này Nhà nước có thể in thêm tiền, tăng
thuế, vay nợ nước ngồi. Nhưng qua thực tế lích sử của các quốc gia trên thế giới đã
cho thấy: cả 3 cách trên đều gây ảnh hưởng tiêu cực lên tồn bộ nền kinh tế, qua đó
nảy sinh các vấn đề về xã hội. Đây là điều mà các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ
khơng muốn nó xảy ra. Vì vậy nhà nước có thể sử dụng biện pháp tích cực hơn đó
là tìm kiếm nguồn vốn huy động trong nước và ngồi nước thơng qua việc phát
hành các cơng cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc….
- Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính: hoạt động huy động vốn như đã
nói ở trên là một kênh tạo hàng hóa cho thị trường tài chính. Đó chủ yếu là trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu….Khi một Ngân
hàng thương mại đẩy mạnh về huy động vốn, sẽ có một loạt các phương thức đưa ra
để có thể thu hút được nguồn vốn. Trong khi đó cơng cụ thường được sử dụng nhất
đó là các chương trình khuyến mại, chính sách lãi suất hấp dẫn. Song để có lượng
vốn ổn định trong dài hạn các Ngân hàng lớn có thể huy động qua việc phát hành
trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi….từ đó tạo ra cho thị trường tài chính một
lượng hàng hóa nhất định. Các hàng hóa này trên thị trường tài chính có tính an

tồn cao và thu hút được nhiều nhà đầu tư.
Đối với NHTM:
- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Khơng có nghiệp vụ huy
động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình. Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp nhưng là một Doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các NHTM hiện nay đã
thực hiện hạch toán kinh doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Do đó các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng
hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình
kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tốt đầu vào
thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.

SV:Vũ Thị Nhung

7

MSV:13110559


Chun đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

- Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân
hàng thương mại có biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để
giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
- Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp

nó có thể mở rộng được tín dụng đầu vào và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với
quy mơ hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với
lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất các công cụ nợ do
ngân hàng phát hành.
- Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu
hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn,
ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với
ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối
với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa
đảo của các doanh nghiệp làm ăn khơng chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn
và xử lý kịp thời.
- Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của chính
NHTM đó.Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh tốn tín dụng
cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một ngân
hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu
tư dài hạn.Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung dài hạn chưa đáp ứng được nhu
cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn huy động ngắn hạn
để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều
đó sẽ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng,
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy
động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn
càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy,
SV:Vũ Thị Nhung

8

MSV:13110559



Chun đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

cơng tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định
rất lớn đến thành cơng hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3 Những hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi:
Huy động tiền gửi và cho vay là hoạt động căn bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại huy động tiền gửi thông qua tài khoản vãng lai (hay
tài khoản thanh toán), tài khoản tiết kiệm khơng định kỳ và định kỳ (có thời hạn
nhất định). Thơng thường, ngân hàng tính phí đối với tài khoản vãng lai và cấp phát
một tập chi phiếu để chủ tài khoản sử dụng trong thanh toán hay rút tiền. Ở nước ta
hiện nay, loại tài khoản này hiện nay không phổ biến mặc dù ngân hàng khơng tính
phí đối với tài khoản nhưng do quy định của ngân hàng Nhà nước trong việc ký
phát chi phiếu hay séc.
Có thể phân loại các hình thức huy động vốn bằng tiền gửi như sau:
a) Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
- Khái niệm: là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền gửi
đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán.
- Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
- Đặc điểm:
+ NH trả lãi thấp thậm chí ngân hàng khơng trả lãi, chi phí thấp, nâng cao khả
năng cạnh tranh
+ Số dư không lớn nhưng số lượng rất nhiều làm cho tổng vốn huy động qua
tiền gửi thanh toán tăng đáng kể
+ Tuy nhiên, NH khó kế hoạch hóa việc sử dụng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn:
- Khái niệm: là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ gửi vào ngân hàng trong một
khoảng thời gian xác định.

- Mỗi lần gửi tiền khách hàng phải ký một hợp đồng tiền gửi và thỏa thuận cụ
thể thời điểm rút tiền.
- Khi có nhu cầu rút tiền, khách hàng có thể rút một phần hoặc tồn bộ vốn
SV:Vũ Thị Nhung

9

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

gốc (tùy vào điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn).
- Tái lập kỳ hạn mới tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đặc điểm:
+ Nguồn vốn có tính ổn định cao
+ Ngân hàng chủ động trong việc sự dụng
+ Tuy nhiên, chi phí huy động vốn cao
c) Tiền gửi tiết kiệm:
Khái niệm: là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại
ngân hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an tồn tài sản.
Các sản phẩm tiết kiệm:
-TK không kỳ hạn
+ TK không kỳ hạn bằng VND
+ TK không kỳ hạn bằng ngoại tệ
- TK có kỳ hạn
+ Căn cứ vào loại tiền: VND, ngoại tệ, vàng
+ Căn cứ vào kỳ hạn: 1 tuần, 3 tháng, 36 tháng, …

+ Căn cứ vào phương thức trả lãi: đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ
- Các loại TK khác
+ TK tích lũy
+ TK dự thưởng
+ TK nhân văn
+ TK bậc thang
1.2.3.2 Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó
xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.
Ngân hàng thường thực hiện huy động vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi
và phát hành trái phiếu ngân hàng. Trong đó hình thức phát hành trái phiếu là hình
thức huy động vốn trung,dài hạn hiệu quả và tạo được tính ổn định cao. Song khả
SV:Vũ Thị Nhung

10

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

năng huy động vốn được từ loại giấy tờ có giá này lại tùy thuộc vào uy tín của từng
ngân hàng, lãi suất của loại giấy tờ đó và phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính. Điều đó dẫn đến việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
1.2.3.3 Huy động vốn bằng hình thức vay từ các tổ chức tín dụng khác và vay
từ NHNN:

- Huy động vốn của TCTD khác thông qua việc TCTD mở tài khoản tại
NHTM để tham gia hệ thống thanh toán, tham gi trên thị trường liên ngân hàng. Các
NHTM có thể vay của các NHTM hay TCTD khác. Các ngân hàng đang thiếu hụt
về dự trữ, có nhu cầu vay tức thời có thể vay của các ngân hàng đang dư thừa dự
trữ. Các ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng rất đơn giản, tự liên hệ trực
tiếp với nhau hoặc cũng có thể liên hệ qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay cũng có
thể khơng cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng khốn kho bạc.
- NHTM có thể huy động vốn từ NHNN dưới hình thức đi vay: đây là khoản
vay nhằm quyết nhu cầu cấp bách trong chị trả của ngân hàng thương mại. Trong
trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh tốn thì các NHTM sẽ vay của
NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu( hoặc tái cấp vốn).
NHTM khi cần tiền sẽ mang các thương phiếu của họ đến NHNN để tái chiết khấu.
NHTM bị NHNN kiểm soát chặt chẽ việc cho vay này và thực hiện các điều kiện
đảm bảo nhất định.
Ngồi ra thì các NHTM có thể vay trên thị trường vốn: tương tự như các doanh
nghiệp khác, các NHTM vay mượn bằng cách phát hành các loại giấy nợ như trái
phiếu, kì phiếu, tín phiếu. Đây là các khoản nợ trung và dài hạnh của các ngân hàng
nên có thể bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng khá hiệu quả. Tuy nhiên cách này ít
được áp dụng với số lượng lớn mà chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
các ngân hàng. Nguyên nhân là do nghiệp vụ vay mượn này tương đối phức tạp, cần
phải nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô,mệnh giá, lãi suất cũng như
thời điểm đáo hạn… Thêm vào nữa,các NHTM nhỏ ít khi huy động được lượng vốn
cao khi sử dụng biện pháp này bởi điều này phụ thuộc rất nhiều vào quy mơ, uy tín
SV:Vũ Thị Nhung

11

MSV:13110559



Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

của ngân hàng.
1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1 Các yếu tố khách quan

Yếu tố pháp lý: tất cả các hoạt động của NH cũng như bất kỳ ngành nghề
kinh doanh nào đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật nhà nước. Hoạt động
huy động vốn cũng khơng nằm ngồi phạm vi đó, nó chịu nhiều sự tác động trưc
tiếp của các bộ luật như luật các TCTD, các văn bản về pháp lý NH, chính sách tài
chính tiền tệ…nhằm đảm bảo an tồn, sự bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch
vụ NH, giảm chi phí, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng tự bảo
vệ trước cạnh tranh quốc tế trong q trình hội nhập.

Yếu tố chính trị: Những vấn đề chính trị bất ổn hay ổn định, chính sách
ngoại giao mở rộng hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương
đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của NHTM trong đó có cơng tác huy động
vốn. Nếu chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước
ngồi, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội
thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn từ đó đem lại cho NH nhiều thách
thức và thời cơ mới.

Yếu tố kinh tế: Những biến động của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để
người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào NH, ngoại hối, tích trữ vàng hay đầu
tư vào tài sản khác, khi mà điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ
biến động phức tạp, lạm phát xảy ra, người dân có xu hướng mua các ngoại tệ, tích
trữ vàng hoặc các dạng tài sản khác như buôn các tài sản q giá, bất động sản…
nhằm mục đích an tồn cho tài sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ

lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi
tiền vào NH làm cho nguồn vốn trong NHTM được tăng lên cao hơn.

 Yếu tố văn hóa – xã hội : Những yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng
ảnh hưởng phần nào đến hoạt động huy động vốn. Vì thế cho nên, các NH cần
quan tâm đến các hoạt động marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân
hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa về vai trò và chức năng của NH.
SV:Vũ Thị Nhung

12

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

 Uy tín của NH:
Mọi người thường chọn những NH có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các
dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, có nhiều khi họ cịn phải chịu lãi
tiền gửi thấp hơn các NH khác, những TCTD sẽ chấp nhận cho vay các khách hàng
có danh tiếng, uy tín tốt, ln kinh doanh có lãi bởi họ có khả năng trả được nợ
đúng hạn. Do đó khơng làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình.
Trong điều kiện tại Việt Nạm hiện nay niềm tin của người dân vào hệ thống các
ngân hàng quốc doanh vẫn là rất lớn. Người dân quan niệm rằng, các ngân hàng
quốc doanh có sự đảm bảo của Nhà nước, khi tiền của họ gửi trong các ngân hàng
này, sẽ có sự đảm bảo của Chính phủ, tránh tình trạng khi ngân hàng phá sản, tiền

của người gửi sẽ mất. Lý giải tình trạng này cịn có thể kể đến lịch sử hình thành
và phát triển lâu dài của hệ thống ngân hàng quốc doanh. Tại Việt Nam, hầu hết
các ngân hàng quốc doanh đều được hình thành và phát triển từ thời kỳ bao cấp,
trải qua nhiều năm, nó đã ăn sâu vào trong tiềm thức người dân, đặc biệt là tầng
lớp lớn tuổi. Vì vậy khi hai ngân hàng có cùng mức lãi suất huy động thì ngân
hàng nào thuộc sở hữu nhà nước sẽ được ưu tiên hơn.

Lãi suất huy động vốn :
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín
dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét
kết quả kinh doanh, tính tốn lãi suất chênh lệch đầu ra và đầu vào. Khi lãi suất thay
đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng
tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch định lãi suất
phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến động do tác động của các yếu tố
phi vật chất (yếu tố cạnh tranh khơng lành mạnh…) sẽ có tác động bất lợi đối với
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là khó khăn đối với các NHTM có quy mơ
nhỏ, vốn tự có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là việc tăng lãi suất
huy động, tác động hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc các ngân hàng khác
cũng phải tăng lãi suất để giữ khách hàng gửi tiền trong khi đó có thể không thực sự
SV:Vũ Thị Nhung

13

MSV:13110559


Chun đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính


có khó khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị trường, các hiện tượng kinh tế
thường thay đổi nhanh. Lãi suất cũng là yếu tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi,
gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy ngân hàng thương mại
trong quá trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có những
giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.

Các hình thức huy động vốn:
Khách hàng gửi tiền vào NH với nhiều mục đích khác nhau, để có thể huy
động được nhiều vốn trong dân cư, các NHTM phải đưa ra các hình thức huy động
đa dạng để tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, thỏa mãn được mong muốn của
họ, càng thu hút được số lượng người gửi tiền thì càng giảm bớt chi phí huy động
vốn. Ngân hàng nào có hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhiều nhu cầu
khác nhau của người gửi tiền sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn hơn. Ngày nay
hệ thống thông tin rất đa dạng và phong phú, khách hàng có thể tiếp cận để tìm hiểu
về các loại sản phẩm của ngân hàng, vì vậy họ có thể dễ dàng nắm vững các loại
hình sản phẩm nào là tốt nhất, phù hợp nhất với nhu cầu của họ và có sự so sánh,
đánh giá giữa các ngân hàng với nhau.
1.3.3

Các dịch vụ cung ứng

Một NH có dịch vụ tốt, đa dạng thì hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn, nguồn
thu của NH đảm bảo sẽ tăng lên. Và đây là một yếu tố gần như quyết định tới lượng
khách hàng sẽ thu hút được. Dịch vụ cung ứng tốt, tiện lợi, nhanh chóng và làm hài
lịng khách hàng là mục tiêu mà hầu hết tất cả các ngân hàng đang hướng tới. Bởi
khi nền kinh tế càng phát triển, hệ thống các ngân hàng thương mại ngày càng đa
dạng và phong phú. Có rất nhiều ngân hàng ra đời thì ngân hàng nào có vị trí các
điểm giao dịch ở nơi thuận lợi, hệ thống các điểm giao dịch nhiều, tạo thuận lợi cho
khách hàng hơn sẽ được lựa chọn. Cùng với thái độ niềm nở, tận tình, chuyên
nghiệp của cán bộ ngân hàng sẽ tạo niềm tin cho khách hàng.

1.3.4 Các nhân tố khác

Marketing NH: là hoạt động gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của
NH, các tiện ích, cơ hội hấp dẫn khi gửi tiền vào NH. Trong cơ chế thị trường các
SV:Vũ Thị Nhung

14

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt, vượt trội hơn
hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tế, để đạt được điều này không phải là
đơn giản vì khi áp dụng marketing vào ngân hàng thường gặp một số khó khăn
như : Với xu hướng phát triển kinh tế, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Các
ngân hàng cần phải đổi mới nhanh chóng trang thiết bị, kỹ thuật, chun mơn
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ… Thông qua công tác marketing ngân hàng cần phải
đưa ra các hình thức huy động vốn với thời hạn, giá cả hợp lý,phù hợp với từng giai
đoạn phát triển cụ thể để đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng về
chất lượng, chủng loại các sản phẩm của ngân hàng. Không những thế, cơng tác
marketing ngân hàng cịn phải biết kích thích các nhu cầu của khách hàng nhằm lôi
kéo khách hàng về với mình đề khơng ngừng mở rộng thêm các khách hàng mới,
ngày càng thu hút được nhiều vốn hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường ngân hàng có thể nắm bắt tồn bộ các thơng
tin về mơi trường kinh doanh, về khách hàng, đồng thời xây dựng chiến lược
marketing. Dựa trên yếu tố này, các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm

dẻo các công cụ kỹ thuật của marketing ứng dụng trong hoạt động của ngân hàng để
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các cơng cụ kỹ thuật marketing được
tập trung vào 4 chính sách lớn :
+ Chính sách thơng tin, nghiên cứu, tìm hiểu điều tra:
Thực thi chính sách này cần huy động toàn bộ phương tiện vật chất cần thiết
để thực hiện việc quan sát, phân tích và tổng hợp các lĩnh vực cơ bản có liên quan
đến thị trường của ngân hàng. Từ các thơng tin có được ngân hàng sẽ đưa ra các
chính sách kinh doanh nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng phù hợp với
nhu cầu của khách hàng và nhu cầu sử dụng vốn của thị trường.
+ Chính sách sản phẩm giá cả:
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm các dịch vụ cơ bản của nghề
ngân hàng là nghiệp vụ huy động vốn, nguồn vốn sử dụng, nghiệp vụ thanh toán và
các nghiệp vụ ngoại vi mang tính chất hỗ trợ như dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng,
nghiệp vụ thông tin theo nhu cầu…những nghiệp vụ ngoại vi không mang lại lợi
SV:Vũ Thị Nhung

15

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

nhuận trực tiếp cho ngân hàng, song có tác dụng kích thích sự chú ý, thu hút khách
hàng và làm tăng giá trị cung ứng sự thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch vụ
cơ bản. Đặc biệt với sự đa dạng hóa các sản phẩm của nghiệp vụ huy động vốn sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng khả năng huy động vốn. Hiển nhiên một ngân
hàng có dịch vụ tốt, da dạng sẽ có nhiều lợi thế hơn so với các ngân hàng khác mà

các sản phẩm dịch vụ không tốt bằng.
Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, giá cả được biểu hiện chủ yếu dưới dạng lãi
suất của các khoản tiền gửi, tiền vay, chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Yếu tố giá cả có
vai trị quan trọng đối với kết quả huy động vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ
khác của ngân hàng. Chính sách lãi suất cạnh tranh là một chiến lược quan trọng
của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động, đặc biệt cần thiết khi lãi
suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn
không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công
cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho
những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người tiết kiệm và nhà
đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang nắm giữ sang một công cụ khác hoặc
chuyển tiền đầu tư, tiết kiệm từ một tổ chức này sang một tổ chức khác để có lợi
nhuận cao.
+ Chính sách phân phối:
Chính sách phân phối là tập hợp tồn bộ những phương tiện vật chất đưa ra
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Việc đa dạng hóa các kênh
phân phối, mở rộng các quầy giao dịch (số lượng các quầy giao dịch, địa điểm mở
quầy, các sản phẩm, dịch vụ cung ứng tại quầy, trang thiết bị được sắp xếp tại quầy,
trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên…) có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác huy động
vốn của ngân hàng. Một ngân hàng có càng nhiều kênh phân phối, nhiều quầy giao
dịch thì cơ hội tiếp xúc với khách hàng càng nhiều, từ đó khả năng huy động vốn sẽ
tăng lên. Tuy nhiên, việc mở rộng các kênh phân phối, mở thêm nhiều quầy giao
dịch cần phải tính đến yếu tố chi phí để mở rộng sao cho phù hợp với hiệu quả thu
được từ nó.
SV:Vũ Thị Nhung

16

MSV:13110559



Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

+ Chính sách giao tiếp khuếch trương:
Các ngân hàng thường quan tâm hàng đầu tới các chính sách giao tiếp khuếch
trương. Bởi vì sự giao tiếp của nhân viên với khách hàng tạo ra hình ảnh của ngân
hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Giao tiếp tốt sẽ bảo vệ
lợi ích của ngân hàng. Bên cạnh đó, quảng cáo cũng là một phương tiện rất quan
trọng để nâng cao vị thế của ngân hàng, thu hút thêm khách hàng cho ngân hàng,
tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.

Chiến lược kinh doanh của NH, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ
thuật trang thiết bị của NH...là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc đến mơ hình,
cơ cấu tổ chức huy động, uy tín của NH trên thị trường.

Cơng tác tổ chức cán bộ :
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao, đồn kết, thân
thiện, năng động thì đó là nền tảng thành cơng của ngân hàng. Bởi lẽ khách hàng
muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân hàng bế thế tiện lợi, các nhân viên dễ
mến,lịch sự và có chun mơn.

SV:Vũ Thị Nhung

17

MSV:13110559



Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH HƯNG
YÊN

2.1 Giới thiệu khái quát ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi
nhánh Hưng Yên
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP An BìnhCN Hưng Yên
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) được thành lập theo
giấy phép số 535/GB-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993,
Với bề dày kinh nghiệm 20 năm họat động tại thị trường tài chính ngân hàng VN,
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được đánh giá là một trong những ngân
hàng có sự phát triển nhanh chóng nhưng bền vững trong nhiều năm gần đây. Hiện
nay ABBANK có vốn điều lệ hơn 4.200 tỷ đồng.
Cùng sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược trong nước là Tập đồn Điện lực VN
(EVN), cổ đơng chiến lược nước ngoài là Maybank – ngân hàng lớn nhất Malaysia
và các đối tác lớn khác như Công ty tài chính Quốc tế (IFC)…, ABBANK có nguồn
lực tài chính vững mạnh và cơ cấu quản trị theo những thông lệ quốc tế tốt nhất.
Với mạng lưới lên tới 140 điểm giao dịch tính đến hết tháng 12/2012,
ABBANK tự tin phục vụ hàng trăm ngàn khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại
29 tỉnh thành trên toàn quốc.
Địa bàn Hưng Yên với nhiều khu công nghiệp lớn như: khu công nghiệp Phố
Nối A, Phố Nối B, khu công nghiệp Thăng Long II. Là 1 địa bàn tương đối phát
triển, nhu cầu về vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh rất lớn. Nhận biết
được đặc thù đó đã có rất nhiều quỹ tín dụng được thành lập tại các xã, huyện.
Nhưng chưa thể đáp ứng được vấn đề về vốn, về nhu cầu gửi tiền và thực hiện
những nghiệp vụ phức tạp mang tính đặc thù của 1 khu vực phát triển về công

nghiệp.
SV:Vũ Thị Nhung

18

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

Từ những năm 2000 hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần thành lập chi
nhánh tại Hưng Yên như:Vietinbank,Vietcombank,Sacommbank,ACB, MB,
Techcombank, Navibank, Đông Á Bank….
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình với đặc thù có trụ sở chính tại
Thành phố Hồ Chí Minh nên đến năm 2009 mới thành lập ngân hàng tại Chi
nhánh Hưng Yên.
- Thành lập ngày 23/04/2009 theo quyết định số 08/2009-QĐ của chủ tịch hội
đồng quản trị Ngân hàng Thương Mại cổ phần An Bình.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0301412222-017 do phòng đăng ký
kinh doanh và sở kế hoạch đầu tư cấp thay đổi lần thứ nhất ngày 08/09/2011.
Mã số thuế: 0301412222-017
- Địa chỉ: Trung tâm thể thao Gia Phong- Ngã Tư thị trấn Bần-huyện Mỹ
Hào-tỉnh Hưng Yên.
- Với lĩnh vực kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, cung cấp các sản phẩm tài chính
như bảo lãnh, tư vấn, cho vay, nhận gửi tiền, và một số dịch vụ đặc thù của ngành
như thực hiện thu hộ tiền điện của EVN, đổ lương qua thẻ cho nhân viên EVN trên
địa bàn Hưng Yên….
Trong hơn 3 năm hoạt động và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần An

Bình chi nhánh Hưng Yên đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Năm 2010 khai
trương phòng giao dịch Phố Hiến tại thành phố Hưng Yên, năm 2011 khai trương
phòng giao dịch Văn Lâm tại địa chỉ Chợ Đường Cái- Văn Lâm- Hưng Yên. Và mới
đây nhất ngày mùng 5 tháng 3 năm 2013 khai trương thêm 1 phòng giao dịch Khoái
Châu tại ngã tư Dân Tiến huyện Khoái Châu, Việc lần lượt thành lập 3 phòng giao
dịch cho thấy ABBANK Hưng Yên không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động kinh
doanh, tình hình kinh doanh 3 năm liền đem lại lợi nhuận cao. Việc cạnh tranh với
các ngân hàng lớn trong địa bàn có nhiều lợi thế, dần dần chiếm được 1 thị phần
nhất định trong vùng.
SV:Vũ Thị Nhung

19

MSV:13110559


Chuyên đề Tốt Nghiệp

Viện:Ngân hàng-Tài Chính

2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức, cơ cấu của NHTM CP An Bình- CN Hưng Yên
2.1.2.1Bộ máy tổ chức
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

CHI NHÁNH HƯNG N
P. kế
tốn

ngân
quy

quỹ

Phịng
Quan
hệ
khách
hàng

Phịng
quản lý
tín
dụng

PGD VĂN LÂM
P. kế
tốn

ngân
quỹ

Phịng
Quan
hệ
khách
hàng

PGD PHỐ HIẾN
P. kế
tốn


ngân
quỹ

Phịng
Quan
hệ
khách
hàng

Phịng hành chính nhân sự

(Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ABBANK-CN Hưng Yên)
Nhân sự tại NH TMCP An Bình- CN Hưng n tính đến thời điểm hiện tại là
54 người, trong đó bao gồm 3 phịng giao dịch và 1 chi nhánh (Phịng giao dịch
Khối Châu chưa có quyết định chính thức khai trương).
Bộ máy điều hành đứng đầu là 01 Giám đốc điều hành, 01 kế tốn trưởng, 02
Trưởng phịng giao dịch. Tại Chi nhánh chính: phịng kế tốn giao dịch và ngân quỹ
có 13 người, Phịng quan hệ khách hàng có 10 người, Phịng quản lý tín dụng có 6
người. Phịng hành chính nhân sự có 4 người: Bao gồm 2 cán bộ hành chính nhân
sự và 2 lái xe thuộc sự quản lý của phịng nhân sự.
Xuống tới các phịng giao dịch thì tại Phịng giao dịch Văn Lâm có 8 người,
Phịng giao dịch Phố Hiến có 9 người. Nhân sự tại Phịng Khoái Châu hiện tại
vẫn đang làm việc tại Chi nhánh Hưng n và chưa có quyết định điều động cơng tác.
SV:Vũ Thị Nhung

20

MSV:13110559



×