Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

sử 6 mới theo công văn 5512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 194 trang )

Trường:...................
Tổ:............................
Ngày: ........................

Họ và tên giáo viên:
……………………............................
.

TÊN BÀI DẠY: BÀI 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG
Môn học/Hoạt động giáo dục: Lịch Sử; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
BÀI 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Sau bài học này, giúp HS:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm lịch sử và môn Lịch sử.
- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Giải thích được vì sao cần thiết phải học mơn Lịch sử.
2. Về kĩ năng, năng lực
Bước đầu rèn luyện các năng lực của mơn học như:
- Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và phân
biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng thức khác
nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống.
- Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể.
3. Về phẩm chất
- Bổi dưỡng các phẩm chất yêu nước, nhân ái,...
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- phiếu học tập dành cho HS.


- Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội
dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu , bài powerpoit
2. Học sinh
- SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo
yêu cầu của GV.
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
1


a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh bước vào bài mới
b. Nội dung:
- HS xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
c. Sản phẩm:
- Câu trả lời cá nhân của học sinh.
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh: GV tổ chức cho học sinh hoàn thiện cột
“K”, “W” để thể hiện những điều đã biết và muốn biết về lịch sử loài người.

Em đã biết gì về về lịch
sử lồi người.
K

Em muốn biết gì về về lịch
sử lồi người.

Em đã tìm hiểu được gì về
về lịch sử loài người.


W

L

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs hoàn thiện vào phần K và phần W trong bảng
KWL
Bước 3: HS báo cáo kết quả nhiệm vụ.
Bước 4: GV nhận xét đánh giá hoạt động của hs, dựa vào phần trả lời của học
sinh kết nối với mục tiêu, nhiệm vụ học tập bài học để dẫn dắt vào bài.

2


B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục 1. Lịch sử là gì?
a. Mục tiêu: HS hiểu được lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và lịch
sử là một môn khoa học nghiên cứu và phục dựng lại q khứ. Mơn Lịch sử là mơn học
tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người trên cơ sở những thành
tựu của khoa học lịch sử.
b. Nội dung: GV có thê’ sử dụng đố dùng trực quan, tư liệu lịch sử, sử dụng
phương pháp dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm,... đê’ tiến hành các hoạt động dạy
học.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:

3


HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1:

Sau phần thảo luận, trả lời của HS đề mở
đầu bài học mới, GV tiếp tục dẫn dắt: Sự thay
đổi của các dạng máy tính hay một sự vật,
hiện tượng qua thời gian như vậy chính là lịch
sử hình thành và phát triền của sự vật, hiện
tượng đó. Sự thay đổi đó diễn ra ở mọi nơi,
mọi lúc.
Bước 2:
GV có thể định hướng HS tiếp tục lấy
thêm một số ví dụ khác trong tự nhiên và đời
sống xã hội và cùng thảo luận đê’ khắc sâu
kiến thức. Từ đó, GV giải thích: Lịch sử là
gì? Đó chính là những gì có thật đã xảy ra
trong q khứ và lịch sử xã hội loài người là
những hoạt động của con người từ khi xuất
hiện đến ngày nay. Môn Lịch sử mà các em
được học chỉ nghiên cứu lịch sử lồi người.
Bước 3:
- GV có thể cho HS đọc một câu chuyện
lịch sử hay xem một bức tranh (ảnh), sau đó
cùng thảo luận để trả lời câu hỏi: Đó có phải
là lịch sử khơng? (Đó chính là lịch sử được
con người ghi chép hay chụp lại, tức là lịch sử
được nhận thức). Và chính nhờ những câu
chuyện hay hình ảnh đó mà lịch sử được lưu
giữ lại, các nhà khoa học tiến hành sưu tập,
nghiên cứu các tài liệu đó và phục dựng lại
lịch sử một cách chân thực nhất. Đó là khoa
học lịch sử.
Bước 4:

GV đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Lịch sử là tất cả những gì đã

xảy ra trong quá khứ và lịch sử là
một khoa học nghiên cứu về quá
khứ của lồi người.
- Mơn học Lịch sử là mơn học
tìm hiểu về quá khứ của loài người
trên cơ sở của khoa học lịch sử.

4


cho học sinh.

5


Mục 2. Vì sao phải học lịch sử?
a. Mục tiêu: HS nêu được vai trò của lịch sử và đặt ra yêu cầu phải hiểu rõ lịch sử
dân tộc để hiểu biết vế nguồn gốc, truyền thống lịch sử nước nhà,...
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:

6



HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1:
- GV yêu cầu HS giới thiệu vắn tắt về gia
đình mình (gốm mấy thế hệ, là những ai,
những sự kiện đáng nhớ, truyền thống gia
đình,...) và giải thích: biết được nguồn gốc,
truyến thống gia đình thơng qua ai, thơng qua
phương tiện nào và điều đó có tác dụng như
thế nào,...
Yêu cầu cần đạt: HS hiểu được cội nguồn
của bản thân, gia đình, dịng họ, tự hào vế
truyền thống gia đình và xác định được trách
nhiệm của mình để kế tục truyển thống đó,...
Bước 2:
- GV hướng dẫn HS khai thác hai câu thơ
của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dẫn trong
SGK để rút ra ý nghĩa của việc học lịch sử
(hai câu thơ đã chỉ ra yêu cầu củng như ý
nghĩa, vai trò của việc học lịch sử (“phải biết
sử” để “tường gốc tích”).
Bước 3:
GV có thể khai thác thêm mục “Kết nối với
ngày nay” bằng cách đặt câu hỏi cho HS thảo
luận và trả lời: Em hiểu như thế nào về ý
nghĩa của lời căn dặn của Bác Hồ? Tại sao
Bác lại chọn địa điểm tại Đền Hùng để căn
dặn các chiến sĩ? Lời căn dặn của Bác có ý
nghĩa gì?... GV kết luận:

u cầu cẩn đạt: HS nêu được vai trò của lịch
sử và đặt ra yêu cầu phải hiểu rõ lịch sử dân
tộc để hiểu biết vế nguồn gốc, truyền thống
lịch sử nước nhà,...
Bước 4:
GV cho HS quan sát hai tác phẩm nghiên cứu

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Học lịch sử để hiểu biết về cội nguồn
của bản thân, gia đình, dịng họ, dân
tộc, và rộng hơn là của cả loài người;
biết trong quá khứ con người đã sống,
đã lao động để cải tạo tự nhiên, xã hội
ra sao,...
Học lịch sử giúp đúc kết những bài
học kinh nghiêm vế sự thành công và
thất bại của quá khứ để phục vụ hiện
tại và xây dựng cuộc sống trong tương
lai.

7


lịch sử (một tác phẩm nghiên cứu lịch sử Việt
Nam và một tác phẩm nghiên cứu lịch sử thế
giới) và cho biết tác dụng của việc biên soạn
hai tác phẩm đó. Trước khi HS trả lời, GV có
thể giới thiệu qua tác giả, nội dung của hai tác
phẩm đó, từ đó HS nêu được: Việc biên soạn

hai tác phẩm của các nhà sử học chính là giúp
chúng ta tìm hiểu về quá khứ, cội nguồn,...
của dần tộc và nhân loại. Để từ đó, chúng ta
đúc kết những bài học kinh nghiệm về sự
thành công và thất bại của quá khứ để phục
vụ hiện tại và xây dựng tương lai. Từ việc đặt
câu hỏi trên đề HS trả lời và đó cũng chính là
câu trả lời cho câu hỏi: Vỉ sao phải học lịch
sử? GV có thể chốt lại kiến thức cho HS hiểu
và ghi nhớ.
- GV mở rộng ( Kết nối với ngày nay): Trước khi tiến về tiếp quản Thủ đô, Bác Hồ
đã về thăm Đến Hùng. Tại Đền Giếng, trong Khu di tích Đền Hùng - nơi thờ tự các Vua
Hùng, sáng 19 - 9 - 1954, Bác Hồ đã nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ thuộc Đại đoàn
quân Tiên Phong. Chỉ tay lên đền, Bác hỏi: “Các chú có biết đây là nơi nào khơng?
Đây chính là đền thờ Vua Hùng, tổ tiên chúng ta, người sáng lập nước ta. Bác cháu ta
gặp nhau ở đây là rất có ỷ nghĩa. Ngày xưa, các Vua Hùng dựng nước, nay Bác cháu
ta là những người giành lại đất nước”. Chính tại nơi đây, Bác Hồ đã có câu nói bất hủ:
“Các Vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Lời
dạy của Bác không chỉ giúp ta thấy được truyền thống dựng nước và giữ nước của ông
cha ta từ xưa tới nay mà cịn nói lên vai trị của Sử học: Chính nhờ Sử học đã phục
dựng lại quá trình lập nước thời các Vua Hùng để ngày nay chúng ta tiếp nối truyền
thống đó.

8


C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành

bài tập. Trong q trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cơ giáo.
c. Sản phẩm: hồn thành bài tập;
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1. Câu hỏi này đưa ra quan điểm của một danh nhân về vai trò của lịch sử:
“Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống’.’ GV có thể vận dụng phương pháp tranh luận nhằm
phát triển kĩ năng, tư duy phản biện của HS. GV chia lớp thành hai nhóm, thảo luận và
đại diện nhóm trả lời ý kiến. Có thể hai nhóm HS sẽ đồng tình hoặc khơng đống tình với
ý kiến đó. GV chú trọng khai thác lí do vì sao HS đồng tình hoặc khơng đống tình, chấp
nhận cả những lí do hợp lí khác ngồi SGK hay kiến thức vừa được hình thành của HS.
Cuối cùng, GV cẩn chốt lại ý kiến đúng.
Câu 3. GV có thê’ cho HS tự trình bày vế cách học lịch sử của bản thân: Học qua
các nguồn (hình thức) nào? Học như thế nào? Em thấy cách học nào hứng thú/ hiệu
quả nhấtđối với mình? Vì sao?,... Từ đó định hướng, chỉ dẫn thêm cho HS về các hình
thức học tập lịch sử để đạt hiệu quả: đọc sách (SGK, sách tham khảo,...), xem phim
(phim lịch sử, các băng video, hình,...) và học trong các bảo tàng, học tại thực địa,... Khi
học cần ghi nhớ những yếu tố cơ bản cần xác định (thời gian, không gian - địa điểm xảy
ra và con người liên quan đến sự kiện đó); những câu hỏi cần tìm câu trả lời khi học tập,
tìm hiểu lịch sử. Ngồi ra, GV có thê’ lấy thêm ví dụ về các hình thức khác nữa để HS
thấy rằng việc học lịch sử rất phong phú, khơng chỉ bó hẹp trong việc nghe giảng và học
trong SGK như lâu nay các em vẫn thường làm.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn
đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
Câu 4. GV có thể hỏi HS về mơn học mình u thích nhất, rồi đặt vấn đề: Nếu thích
học các mơn khác thì có cần học lịch sử không và định hướng để HS trả lời:
- Học lịch sử để biết nguồn gốc tổ tiên và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
cuộc sống nên bất cứ ai cũng cần.
9



- Mỗi mơn học, ngành học đều có lịch sử hình thành và phát triển của nó: Tốn học

có lịch sử ngành Tốn học, Vật lí có lịch sử ngành Vật lí,... Nếu các em hiểu và biết
được lịch sử các ngành nghề thì sẽ giúp các em làm tốt hơn ngành nghề mình u thích.
Suy rộng ra, học lịch sử là để đúc rút kinh nghiệm, những bài học về sự thành công và
thất bại của quá khứ để phục vụ cho hiện tại và xây dựng cuộc sống mới trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các nhà sử học thời xưa đã nói: “Sử để ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở
đều làm gương để răn dạy cho đời sau. Các nước ngày xưa, nước nào cũng có sử là vì
vậy”. “Sử phải tỏ rõ được sự phải trái, cơng bằng, u ghét, vì lời khen của sử còn vinh
dự hơn áo đẹp vua ban, lời chê của sử cịn nghiêm khắc hơn búa rìu, sử thực là cái cân,
cái gương của muôn đời”. (Theo Đại Việt sử kí tồn thư, Tạp 1, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội, 1972)
- Trong một đại hội quốc tế về giáo dục lịch sử, vai trị của bộ mơn Lịch sử được
khẳng định, vì “con người tương lai phải nắm vững những kiến thức lịch sử dân tộc và
lịch sử thế giới đê’ có thể trở thành người chủ có ý thức trên hành tinh chúng ta, nghĩa là
hiểu: sống và lao động để làm gì, cần phải đấu tranh chống tệ nạn gì, nhằm bảo vệ và
xây dựng một xã hội mới tốt đẹp như thế nào...”. (Theo Nhập môn sử học, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1987)
***********************************************

BÀI 2. DỰA VÀO ĐÂU ĐỂ BIẾT VÀ PHỤC DỰNG LẠI LỊCH SỬ?
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẨU
Sau bài học này, giúp HS:
1.
Về kiến thức
- Phân biệt được các nguồn tư liệu chính: hiện vật, chữ viết, truyền miệng, gốc,...
2.

Trình bày được ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu đó.Về kĩ năng, năng lực
Biết thực hành sưu tẩm, phân tích, khai thác một số nguồn tư liệu đơn giản, phát
triển kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học.
3.
Về phẩm chất
10


Bồi dưỡng các phẩm chất trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ thơng qua hoạt động
thực hành sưu tầm, phân tích và khai thác một số tư liệu lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
1.
Giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triền năng lực, phiếu học tập dành cho
HS.
- Một số tư liệu hiện vật, tranh ảnh được phóng to hoặc để trình chiếu, một số mẩu
chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2.
Học sinh
- SGK.
- Tìm hiểu trước một số truyền thuyết, câu chuyện về lịch sử và di tích lịch sử ở địa
phương.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt
được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm
hiểu bài mới.
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo
yêu cầu của giáo viên

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
GV có thể sử dụng câu hỏi khai thác hình ảnh trong SGK để hỏi HS về những hiểu
biết của các em về hiện vật, về những điều các em cảm nhận, suy luận được thông qua
quan sát hình ảnh (trong hình là mặt trống đồng Ngọc Lũ - một hiện vật tiêu biểu của
nền văn minh Đông Sơn nổi tiếng của Việt Nam. Hoa văn trên mặt trống mô tả phần nào
đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Việt cổ. Hình ảnh giúp chúng ta có những suy
đốn vế đời sống vật chất, tinh thần của người xưa. Đây là những tư liệu quý để nghiên
cứu về quá khứ của người Việt cổ cũng như nền văn minh Việt cổ,...).
HS có thể trả lời đúng, hoặc đúng một phần, hoặc không đúng những câu hỏi mà
GV nêu ra, điều đó khơng quan trọng.
Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS vào bài học mới: Đó chính là nguồn sử liệu, mả dựa
vào đó các nhà sử học biết và phục dựng lại lịch sử.
B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
11


Mục 1. Tư liệu hiện vật
a. Mục tiêu: HS nêu được tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật,... còn lưu giữ lại
trong lòng đất hay trên mặt đất cũng như nêu được ý nghĩa của loại tư liệu này.
b. Nội dung: GV khai thác kênh hình, kiến thức trong SGK
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:

12


HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1:
- GV cho HS quan sát một số tư liệu

hiện vật đã chuẩn bị trước hoặc hình 2, 3
trong SGK; định hướng HS nhận xét:
Điểm chung của những tư liệu đó là gì?
(GV có thê’ đặt những câu hỏi gợi ý: Hiện
vật tìm thấy ở đâu, có điểm gì đáng chú
ý?,...). Trên cơ sở đó rút ra khái niệm:
Bước 2:
- GV có thể tổ chức hoạt động cặp đôi
và thực hiện yêu cầu: Kể thêm một số tư
liệu hiện vật mà em biết. HS tìm những đổ
vật trong gia đình rồi trao đổi với bạn,
cùng nhau thảo luận đề rút ra đổ vật nào là
tư liệu hiện vật. HS có thể trả lời đúng
hoặc sai, GV khuyến khích và dẫn dắt các
em đi đến kiến thức đúng.
Bước 3:
- GV có thể mở rộng phân tích thêm
để HS thấy được những ưu điểm, nhược
điếm của tư liệu hiện vật thơng qua phân
tích một ví dụ cụ thể (ngói úp trang trí đơi
chim phượng bằng đất nung cho thấy một
cách trực quan những hoa văn tinh xảo
được khắc trên đó, chứng tỏ trình độ kĩ
thuật đã phát triển, đời sống tinh thần
phong phú của người xưa,... nhưng đó chỉ
là hiện vật “câm” và thường khơng cịn
ngun vẹn và đầy đủ,...).
Bước 4:
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành

cho học sinh.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Những di tích hoặc đồ vật của người
xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay
trên mặt đất được gọi chung là những
tư liệu hiện vật. Nến móng nhà, các lỗ
chân cột gỗ, đường cống tiêu, thoát
nước, giếng nước và nhiều di vật như
gạch “Giang lây qn,’đầu ngói ống
trang trí hình thú, ngói úp trang trí đơi
chim phượng bằng đất nung,... được
khai quật ở di tích Hoàng thành
Thăng Long đều là những tư liệu hiện
vật quý giá, là minh chứng sinh động
cho bề dày lịch sử - văn hố của
Hồng thành Thăng Long, chứng tỏ
nơi đây đã từng là một kinh đô sầm
uất của nước ta.

13


Mục 2. Tư liệu chữ viết
a. Mục tiêu: HS rút ra được khái niệm và ý nghĩa của tư liệu chữ viết
b. Nội dung: GV sử dụng kênh hình, Hs thảo luận nhóm
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:


14


HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1:
- GV cho HS đọc đoạn tư liệu Di chúc
của Hồ Chí Minh, thảo luận cặp đôi về câu
hỏi: Đoạn tư liệu trên cho em biết thơng tin
gì? Để giúp HS khai thác tốt những thơng tin
chính của tư liệu, GV gợi ý HS xác định các
từ khố thể hiện nội dung cốt lõi, thơng qua
đó để trả lời câu hỏi.
+ GV cho đại diện cặp đơi trả lời trước
lớp, HS khác có thể bổ sung, sau đó GV có
thề chốt câu trả lời.
Bước 2:
- GV có thể gợi ý để HS hiểu thêm vê'
sự ra đời của chữ viết: Lúc đầu chỉ là những
kí hiệu rời rạc, sau đó mới được chắp nối,
ghép hồn chỉnh và tuân theo những quy tắc
(ngữ pháp) nhất định. Để hiếu về lịch sử ra
đời của chữ viết, HS sẽ được tìm hiểu kĩ hơn
trong Chương 3. Xã hội cổ đại.
Bước 3:
- GV nhấn mạnh: Từ khi có chữ viết,
con người biết ghi chép các sự vật, hiện
tượng,... thành những câu chuyện hay những
bộ sử đồ sộ. Chữ có thể được khắc trên
xương, mai rùa, bia đá, chuông đổng, viết
trên đất sét, lá cây, vải,... và sau này là in trên

giấy, từ đó đặt câu hỏi cho HS: Em hiểu thế
nào là tư liệu chữ viết? Vì sao bia Tiến sĩ ở
Văn Miếu (Hà Nội) được xem là tư liệu chữ
viết?
+ HS đọc thơng tin và qua ví dụ cụ thể có

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Tư liệu chữ viết là những bản ghi,
tài liệu chép tay hay sách được in,
khắc. Tư liệu chữ viết còn lại đến
ngày nay hết sức phong phú và đa
dạng, có thê’ chiếm tới quá nửa các
loại tư liệu hiện có.
- Nguồn tư liệu này cho chúng ta
biết tương đối đầy đủ vế các mặt
đời sống trong q khứ của con
người. Nó đánh dấu lồi người đã
bước vào thời đại văn minh, tách
hẳn loài người khỏi các lồi động
vật cao cấp khác. Nhờ có chữ viết,
mọi sự việc trong đời sống cho đến
những suy nghĩ, tư tưởng,... của
con người có thể đều được ghi chép
lại và lưu giữ cho muôn đời sau.

15


thể trả lời được: Tư liệu chữ viết là những

bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in,
khắc chữ; ghi chép tương đối đầy đủ về đời
sống con người.
+ Hình 4. Những tấm bia ghi tên những
người đỗ Tiến sĩ thời xưa ở Văn Miếu (Hà
Nội) được xem là tư liệu chữ viết vì: trên bia
có ghi chép (một cách khách quan) tên của
những người đỗ Tiến sĩ trong các khoa thi từ
thời Lê sơ đến thời Lê trung hưng (1442 1779). Qua đó, các nhà sử học biết được
những thông tin quan trọng về các vị tiến sĩ
của nước nhà cũng như vê' nền giáo dục nước
ta thời kì đó.
Bước 4:
- GV có thể mở rộng, định hướng cho
HS nhận xét về ưu điểm (cho biết khá đầy
đủ), nhược điểm (chịu ảnh hưởng bởi ý thức
chủ quan của người viết) của loại tư liệu chữ
viết.

16


Mục 3. Tư liệu truyền miệng
a. Mục tiêu: HS hiểu được tư liệu truyền miệng là gì và nêu được một số ví dụ về loại
tư liệu này.
b. Nội dung: GV có thể chia lớp thành các nhóm (đã phân công từ trước)
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1:

- GV đặt câu hỏi: Hãy kể một số
truyền thuyết, truyện cổ tích mà em đã
từng được nghe hoặc biết. Sau khi HS trả
lời (có thể kể đúng hoặc chưa đúng), GV
dẫn dắt để HS trả lời câu hỏi: Theo em, thế
nào là tư liệu truyền miệng?
+ HS nêu được: Tư liệu truyền miệng
là những câu chuyện dân gian (thần thoại,
truyến thuyết, cổ tích,...) được kể truyền
miệng từ đời này qua đời khác.
Bước 2, 3:
- Từ đó, GV đặt câu hỏi: Hình 5 trong
SGK giúp em liên tưởng đến truyền thuyết
nào trong dân gian?
Bước 4:
- GV có thể chia lớp thành các nhóm
(đã phân cơng từ trước). Các nhóm có thề
tổ chức thành một vở kịch ngắn hoặc cử
đại diện kể lại vắn tắt nội dung truyền
thuyết Sơn Tinh - Thuỷ Tinh, Thánh
Gióng,... Sau đó, GV có thể đặt ra yêu cầu:
Chỉ ra các yếu tố mang tính lịch sử thơng
qua mỗi truyền thuyết đó.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Tư liệu truyền miệng là những
câu chuyện dần gian được kể
truyền miệng từ đời này qua đời
khác nên khá phong phú và đa

dạng. Tư liệu truyền miệng có
thể là những truyện cổ tích, thần
thoại, ngụ ngơn, có thể bao hàm
cả những ca dao, hò vè, câu
đối,...
Tư liệu truyền miệng bao giờ
cũng chứa đựng những yếu tố
lịch sử, phản ánh một phần hiện
thực cuộc sống quá khứ.

17


Mục 4. Tư liệu gốc
a. Mục tiêu: HS phân biệt được tư liệu gốc, tư liệu chữ viết, tư liệu hiện vật và tư liệu
truyền miệng; đổng thời hiểu được tư liệu gốc là những tư liệu cung cấp những thông
tin đầu tiên và trực tiếp về một sự kiện nào đó.
b. Nội dung: Có thể khai thác chính các tư liệu chữ viết, hình ảnh đã được sử dụng ở
các mục trên (thuộc tư liệu gốc).
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:

18


HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1:
- Sau khi tổ chức cho HS tìm hiểu về
ba loại tư liệu trên, GV đặt câu hỏi cho HS
thảo luận: Em hiểu thế nào là tư liệu gốc?

Nêu ví dụ cụ thể.
Bước 2:
- GV chốt lại: Cả ba loại tư liệu trên
đểu có những nguồn gốc, xuất xứ khác
nhau. Có loại được tạo nên bởi chính
những người tham gia hoặc chứng kiến sự
kiện, biến cố đã xảy ra, hay là sản phẩm
của chính thời kì lịch sử đó - đó là tư liệu
gốc. Những tài liệu được biên soạn lại dựa
trên các tư liệu gốc thì được gọi là những
tư liệu phái sinh. Tư liệu gốc bao giờ cũng
có giá trị, đáng tin cậy hơn tư liệu phái
sinh.
Bước 3:
- GV có thể dẫn ra những ví dụ cụ thể
và phân tích thêm để HS hiểu rõ hơn vê'
các loại hình tư liệu lịch sử; khuyến khích
HS nêu được những ví dụ theo hiểu biết
của các em.
Bước 4:
- GV có thể mở rộng cho HS: Các nhà
nghiên cứu lịch sử có vai trị như thế nào?
Vì sao họ được ví như những “thám tử”?
(Muốn biết và dựng lại lịch sử trong quá
khứ, các nhà nghiên cứu phải đi tìm tịi các
bằng chứng (cũng chính vì thế mà họ được
ví như “thám tử”), tức là các tư liệu lịch
sử, sau đó khai thác, phân tích, phê phán,...
về các tư liệu đó, giải thích và trình bày lại


DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Tư liệu gốc là những tư liệu cung
cấp những thông tin đầu tiên và trực
tiếp vê' một sự kiện hay biến cố tại
thời kì lịch sử nào đó. Tư liệu gốc bao
giờ cũng cung cấp những thơng tin
chính xác và đáng tin cậy hơn cả. Tuy
nhiên, tư liệu gốc thường chỉ cung
cấp những thông tin vê' một mặt, một
khía cạnh nào đó của sự kiện mà
khơng thể cho ta biết toàn cảnh các sự
kiện đã xảy ra.

19


lịch sử theo cách của mình).
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hồn thành
bài tập. Trong q trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cơ giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập;
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 2. Chỉ có hình 5 khơng phải là tư liệu gốc. Cần lưu ý thêm là việc phân loại
các loại tư liệu chỉ là tương đối và cần xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau một cách
linh hoạt. Những tấm bia đá ở Văn Miếu (Hà Nội) có thể vừa là tư liệu hiện vật vừa là
tư liệu chữ viết, vì những bản văn khắc trên bia là tư liệu chữ viết, còn tấm bia lại là tư
liệu hiện vật.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn
đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
Câu 4. GV có thể sử dụng phiếu học tập, trong đó nêu rõ nhiệm vụ của HS: Em hãy
kể tên các loại tư liệu lịch sử mà em biết. GV định hướng: Trong cuộc sống, xung quanh
các em đều tồn tại rất nhiều các dạng tư liệu lịch sử. Em có thể liệt kê ở nhà hoặc nơi
em sinh sống có những tư liệu cụ thể nào giúp em tìm hiểu về những gì đã xảy ra trong
quá khứ? Kể tên các hiện vật đó. Dựa vào tư liệu giúp em biết được điểu gì?... (GV có
thể gợi ý: Đó có thể là những vật quen thuộc, gần gũi như bình gốm, mâm đồng, bút,
sách, vở, các cơng trình kiến trúc, gắn liền với các địa danh, con người cụ thể,...). Thực
hiện nhiệm vụ học tập này góp phần vào quá trình biến những kiến thức lịch sử hàn lâm
trở nên gần gũi, thiết thực hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


- Trống đổng Ngọc Lũ: hiện vật tiêu biểu nhất của văn hố Đơng Sơn, được tìm

thấy vào khoảng những năm 1739 - 1745 ở làng Ngọc Lũ, xã Như Trác, huyện Nam
Xang (nay là Phủ Lý, Hà Nam), có đường kính 79cm, cao 63cm, nặng 86kg. Chính giữa
mặt trống là hình ngơi sao 14 cánh đúc nổi, xung quanh là những hình người mặc váy
dài, đội mũ cắm lơng chim, tay cầm chày giã gạo, hình nhà mái cong, nhiều hình chim,
thú và hoa văn,... Qua đó cho ta biết về đời sống vật chất (cấy lúa, giã gạo, nhà cửa,...)
và tinh thần (mặc váy dài, đội mũ cắm lơng chim, lễ hội,...).
- Hồng thảnh Thăng Long: là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng
Long - Hà Nội. Cơng trình kiến trúc đổ sộ này được các triều vua xây dựng trong nhiều
giai đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích Việt
Nam.Tháng 12 - 2002, các chuyên gia đã tiến hành khai quật trên tổng diện tích 19

000m1 2 tại trung tâm chính trị Ba Đình - Hà Nội. Cuộc khai quật khảo cổ học lớn nhất
Việt Nam và của cả Đông Nam Á này đã phát lộ những dấu vết kiển trúc độc đáo cùng
hàng triệu hiện vật quý giá, phần nào tái hiện lại quá trình lịch sử trải dài từ thời kì Bắc
thuộc dưới ách đô hộ của nhà Tuỳ và nhà Đường (thế kỉ VII đến thế kỉ IX), xuyên suốt
các triều đại: Lý, Trần, Lê, Mạc và Nguyễn (1010 - 1945).
Với ý nghĩa và giá trị to lớn đó, năm 2010, Uỷ ban Di sản thế giới đã thông qua
Nghị quyết cơng nhận khu Trung tâm Hồng thành Thăng Long - Hà Nội là Di sản Văn
hoá thế giới. Đây là niềm tự hào của không chỉ của riêng Hà Nội mà còn của cả đất
nước Việt Nam.
BÀI 3. THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài, giúp học sinh
1. Về kiến thức:
- Nêu được một số khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch, dương lịch,

Công lịch, trước Công nguyên, Công nguyên, dương lịch, âm lịch,...; cách tính thời gian
trong lịch sử.
- Biết cách đọc, ghi các mốc thời gian trong lịch sử.
2. Về năng lực:
- Năng lực chung: giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề..
- Năng lực chuyên biệt: Biết vận dụng cách tính thời gian trong học tập lịch sử;
vẽ được biểu đồ thời gian, tính được các mốc thời gian.
1
2

21


3. Về phẩm chất:
- Tiếp tục bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ và biết quí trọng thời gian.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho
HS.
- Một số tranh ảnh được phóng to (h2 SGK), tờ lịch
- Máy tính, màn hình lớn.
- Phiếu bài tập
2. Học sinh
- SGK, tờ lịch, tìm hiểu liệt kê một số sự kiện xảy ra trước công nguyên
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động mở đầu (khởi động)
a) Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học
cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi
vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm: Nội dung trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:

- Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát tờ lịch và trả lời câu hỏi theo gợi ý sau:
22


+ Trên tờ lịch có ghi hai ngày khác nhau, ở góc phải cịn ghi thêm: ngày Q
Sửu, tháng Bính Thân, năm Tân Sửu.
+ Vì sao trên cùng một tờ lịch lại ghi hai ngày khác nhau?
- Bước 2: HS thảo luận
- Bước 3: HS báo kết quả thảo luận
- Bước 4: Tùy mức độ trả lời của HS, GV đánh giá và dẫn dắt vào bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Mục 1. Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử?
a. Mục tiêu: HS nêu được vì sao phải xác định được thời gian trong lịch sử:

muốn hiểu và phục dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự.
b) Nội dung: Khai thác hình ảnh và thơng tin từ SGK và rút ra kiến thức về sự
cần thiết phải xác định thời gian trong lịch sử.
c) Sản phẩm học tập: nội dung trọng tâm của phần này.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

- Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập

Lịch sử là những gì đã
xảy ra trong q khứ theo
Cho HS đọc thơng tin, quan sát H2 SGK thảo trình tự thời gian. Muốn
luận nhóm và trả lời câu hỏi sau:
hiểu và dựng lại lịch sử,
cấn sắp xếp tất cả sự kiện
+ Tại sao phải xác định thời gian trong lịch sử?
theo đúng trình tự của nó.
+ Con người thời xưa đã xác định thời gian bằng cách
nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận GV theo dõi, hỗ trợ giải quyết những khó
khăn HS gặp phải.
- Bước 3: HS báo cáo, thảo luận (4 nhóm trình bày).
+ HS theo dõi, lắng nghe, phát biểu.
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Bước 4: Kết luận, nhận định
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa
23



các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
HOẠT ĐỘNG 2: II. CÁC CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
a) Mục tiêu: HS trình bày Cách tính thời gian theo Công lịch và những quy ước gọi thời
gian theo chuẩn
b) Nội dung: GV tổ chức cho HS đọc thông tin sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh kênh
hình thảo luận nhóm tìm hiểu về Âm lịch và dương lịch, trước CN sau CN, thế kỷ…
c) Sản phẩm: đọc được số năm của thập kỷ, thế kỷ, thiên niên kỷ
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dự kiến sản phẩm
Có 2 cách tính thời gian.

- Chia thành 4 nhóm. Các nhóm đọc mục 2 SGK và quan +Âm lịch: tính theo sự di
sát tờ lịch (4 phút), thảo luận và thực hiện các yêu cầu sau: chuyển của mặt trăng
+ Nhóm 1,2: Hãy xem trên tờ lịch h 1 có những đơn vị thời quanh trái đất.
+ Dương lịch: tính theo
gian nào và những loại lịch nào? Người xưa đã dựa vào cơ
sở để làm ra lịch? Theo em, cách tính thời gian thống nhất sự di chuyển của trái đất
quanh mặt trời.
trên tồn thế giới có cần thiết không? Vì sao?
-Lịch chung cho thế giới
là Cơng lịch.
-Cơng lịch là Dương lịch
được cải tiến hồn chỉnh,
chính xác.
-Cơng lịch lấy năm

tương truyền chúa Giêxu
ra đời làm năm đầu tiên
của công nguyên .
1 thập kỉ: 10 năm
1 thế kỉ: 100 năm
1 thiên niên kỉ : 1000 năm
+ Nhóm 3,4 Đọc thơng tin sgk cho biết mỗi thập kỷ, thế kỷ,
thiên niên kỷ có bao nhiêu năm? Quan sát sơ đồ hình 3
muốn biết năm 2000 TCN cách ngày nay bao nhiêu năm thì
24


tính như thế nào?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo luận
+ GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ GV gọi đại diện 2 nhóm báo cáo kết quả làm việc.
+ HS nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang
nội dung mới.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.

25



×