Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ MÁY VÀ THIẾT BỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.6 KB, 33 trang )

_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

Phần I : TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY.
1- Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty sứ Thiên Thanh là một doanh
nghiệp nhà nước. Quyết định thành lập số:
035A/BXD – TCLĐ ngày 12 tháng 02 năm 1993. Đơn
vị chủ quản là Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng
số 1, Bộ Xây Dựng. Tiền thân là Nhà máy Sứ
Thiên Thanh, thành lập năm 1950. Ban đầu đây
là công ty tư nhân, chủ quản là người Trung
Quốc, chuyên sản xuất đồ gốm, bình lọc nước.
1959, Nhà máy được chuyển nhượng cho
người Pháp. Nhà máy cũng chuyển sang sản
xuất gạch chịu lửa, sứ vệ sinh dạng xốp và bát
đóa… thiết bị máy móc được nhập từ Pháp.
1965, người Pháp chuyển nhượng cho các cổ
đông, và lại đổi tên thành Nhà máy Sứ Thiên
Thanh.
1972, vì một số lí do mà công ty đã thu hẹp
sản xuất và đổi tên là VIKIGOM( Việt Nam Kó
nghệ gốm). Nhà máy chủ yếu sản xuất bình lọc
nước bằng thủ công.
Sau 30/4/1975, Nhà nước tiếp quản Nhà
máy. 7/1975-10/1976, Bộ Công nghiệp chuyển giao
cho Bộ xây dựng, và chính thức lấy tên là Nhà
máy Sứ Thiên Thanh. Lúc này, mặt bằng được
qui hoạch theo hướng chuyên môn hóa, nhà máy
sản xuất sứ vệ sinh trên cơ sở máy móc thiết


bị đã có, sản xuất hoàn toàn thủ công, nung
hai lần.
1989, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh
tế thị trường, sản phẩm ngoại cũng bắt đầu du
nhập vào nùc ta. Để cạnh tranh, nhà máy đã
không ngừng nghiên cứu, đầu tư cải tiến kó
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy
Sứ Thiên Thanh đã thật sự có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường sứ Việt Nam.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang1


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
1992, Nhà máy đã được Nhà nước tặng
thưởng huân chương lao động hạng nhì với thành
tích xuất sắc trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh.
Mặc dù đã đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao, nhưng công nghệ vẫn còn lạc hậu và chất
lượng sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Bên cạnh đó, nhu cầu xây dựng đang tăng nhanh,
hàng ngoại nhập đa dạng. Để đứng vững trên thị
trường lúc bấy giờ, nhà máy buộc phải hiện
đại hóa công nghệ và máy móc thiết bị hiện
có.
1995, Bộ xây dựng đã kí duyệt dự án đầu
tư dây chuyền sản xuất 300.000 sản phẩm/ năm

Cuối 8/1997 một số quá trình của nhà máy
đã được tự động hóa cao, hoạt động theo điều
khiển và hoàn toàn tự động hóa theo công
nghệ tiên tiến do hãng SACMI-ITALI, THERMIC
DESIGN-ENGLAND, POCCHER-FRANCE cung cấp : máy
sấy tuần hoàn, phun men robot, lò nung liên tục
Tunel đốt bằng gas. Năng suất tăng vọt. Sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong năm 1997,
nhà máy có đầu tư dây chuyển sản xuất bồn
tắm nhựa.
Sản phẩm của Thiên Thanh đã đạt nhiều
huy chương về chất lượng và được người tiêu
dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao liên
tục từ năm 1996-2002.
Năm 2000 đïc Tổ chức BVQI (Vương Quốc
Anh) đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng của Công ty phù hợp với tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 9002 : 1994
Đầu năm 2003, được tổ chức BVQI (Vương
Quốc Anh) đánh giá chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng của Công ty phù hợp với tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9001 : 2000
2- Địa điểm xây dựng
Địa chỉ: Trụ sở chính :59 Ngô Tất Tố, Quận
Bình Thạnh, Tp. HCM
Nhà máy sản xuất : Đường N2-D2 khu CN
Bình Chuẩn, Bình Dương.
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang2



_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
3- Sơ đồ tổ chức nhân sự
3.1 Chức năng các phòng ban:
4- An toàn lao động
4.1 Ý nghóa :
An toàn lao động là một yêu cầu cần thiết
đối với mỗi cán bộ, công nhân trong nhà máy.
Cần đảm bảo an toàn cho người lao động trong
quá trình sản xuất, duy trì sức khỏe của công
nhân.
4.2 Thực hiện :
Tại mỗi khu vực khác nhau đều có xây dựng
các nội qui, qui định vàhướng dẫn biện pháp kó
thuật an toàn đảm bảo thân thể cho người lao
động. Nội quy an toàn vệ sinh lao động.(Trích dẫn
TT5.1.3/AD ban hành ngày 1/9/2002).
Những qui định chung:
Phải mang đầy đủ trang phục bảo hộ lao động
khi làm việc.
Giữ gìn vệ sinh trong khu vực làm việc của
mình và trong phạm vi Công ty
Khi có sự cố hoặc tai nạn phải ngừng máy
khẩn cấp và báo ngay cho người có trách
nhiệm.
Mọi thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc
đều được trang bị đầy đủ và đảm bảo an toàn
lao động và các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.
Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra định kỳ,

bảo dưỡng tu bổ, sữa chữa, bổ sung, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động theo
luật định.
Chỉ tuyển dụng người lao động có đủ sức khỏe
và có năng lực làm việc.
Thường xuyên theo dõi, quan sát việc thực
hiện đầy đủ các quy định về an toàn và vệ sinh
lao động đối với máy móc, thiết bị cũng như
người lao động.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang3


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Trang bị và bố trí đầy đủ, hợp lý các
phương tiện, dụng cụ PCCC
Làm các hệ thống che chắn các hệ thống
nguy hiểm, lập biển báo khi tới khu vực nguy
hiểm.
Xây dựng các đường ống dẫn khí, gas một
cách an toàn, tránh lửa, xa lò nung.
Có cán bộ hướng dẫn kó thuật thường
xuyên giám sát hướng dẫn nhắc nhở công
nhân. Người vận hành máy móc thiết bị không
được tự ý bỏ đi nơi khác.
Treo băng- ron nhắc nhơ û“An toàn sản
xuất, Sản xuất phải an toàn”…
Những điều cấm :

Sửa chữa , lau chùi , vệ sinh máy móc thiết
bị khi máy đang hoạt động (phải tắt máy khi sửa
chữa hoặc vệ sinh).
Hút thuốc những nơi có bảng cấm, trong bộ
phận sản xuất và trong lúc đang thao tác.
Nói chuyện riêng trong lúc làm việc.
Đi vào những khu vực không thuộc phạm vi
làm việc của mình.
Sửa chữa máy hoặc làm vệ sinh khi máy
đang hoạt động.
Làm những việc ngoài nhiệm vụ và khả
năng chuyên môn của bản thân
5- Xử lí khí và nước thải & vệ sinh công
nghiệp
Chất thải chủ yếu của nhà máy là nước
huyền phù hồ, men và khí bụi.
Khí thải:
Bụi (chủ yếu ở tổ nghiền) được hút ra ngoài qua
xyclone lắng bụi. Khí chứa bụi men (ở tổ phun men
và tổ kiểm dầu) được hấp thụ bằng nước và
bể lắng có chứa nước. Do sử dụng gas làm
nhiên liệu đốt nên khí thải ở lò nung tương đối
sạch và được phân tán ra ngoài theo đường ống
khói.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang4


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………
Nước thải được xử lý bằng bể lắng và các
mương lọc trước khi thải ra hệ thống cống.
Nhà máy xử lí bằng cách lắng bùn và cho phần
nước chảy ra ngoài hoặc tái sử dụng.

Phần II : DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
1- Nguyên liệu và xuất sứ của nó
1.1 Nguyên liệu xương
1.1.1 Vai trò của nguyên liệu
Nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong
công nghệ ceramic. Nguyên liệu phải có cỡ hạt,
thành phần khoáng hóa ổn định, phù hợp với
quá trình sấy và nung tiếp theo để tạo nên sản
phẩm có thành phần pha và chất lượng cần
thiết.
Công ty sứ Thiên Thanh sử dụng nguyên
liệu chủ yếu trong nước. Các nguyên liệu nhập
về thường là nguyên liệu thô và được kiểm tra
độ ẩm bởi các kỹ sư của nhà máy (phòng thí
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang5


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
nghiệm), kiểm tra thành phần hóa bởi Trung tâm
Kiểm nghiệm Chất lượng Khu vực III trước khi nhập
kho.
1.1.2 Các loại nguyên liệu sử dụng :

Nguyên liệu sẵn có trong nước được nhà
cung cấp vận chuyển theo hợp đồng mua bán đến
tận công ty bằng những xe tải lớn.
Nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài được
vận chuyển bằng tàu biển, chở về nhà máy
bằng các xe tải.
Nguyên liệu chính:
1. Cao lanh lọc (Vónh Phúc, Vónh Yên)
2. Trường thạch Đà Nẵng
3. Cao lanh lọc Quảng Bình
4. Đất sét Trúc Thôn
5. Cao lanh lọc Vónh Phú (Đông Dương)
6. Cát Cam Ranh
Nguyên liệu phu ï: keo silicat, NaOH, hoạt thạch (talc),
đá vôi






1.1.3 Phân loại – tính chất các loại nguyên
liệu : gồm 2 loại
Nhóm nguyên liệu dẻo: cao lanh, đất sét trắng
(đất sét kho chảy)
Nhóm nguyên liệu gầy: cát thạch anh, tràng
thạch, hoạt thạch, đá vôi…
Tính chất các loại nguyên liệu :
Nguyên liệu dẻo
Đất sét:

- Là loại nguyên liệu cơ bản trong sản xuất
gốm sứ gồm các nhôm khoáng alumisilicat ngậm
nùc có cấu trúc lớp vớ độ phân tán cao, khi
trộn với nước có tính dẻo, khi nung tạo sản
phẩm kết khối rắn chắc. Nó bao gồm các
khoáng chủ yếu: khoáng halloysit, khoáng
montmorilloni, caolinit….

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang6


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
- Đất sét cung cấp đồng thời Al 2O3 và SiO2,
ngoài ra trong thành phần đất sét còn lẫn cát,
tràng thạch và các khoáng chất khác.
- Hàm lượng đất sét trong phối liệu phải
phù hợp, không được quá ít hoặc quá nhiều.
Nếu quá ít thì hồ kém dẻo sẽ tạo hình kém, nếu
quá nhiều thì sẽ có độ co lớn làm sản phẩm
bị biến dạng khi nung.
Cao lanh :
- Là loại đất trắng mịn, hoặc có màu từ
vàng đến trắng xanh, tính dẻo vừa phải, dễ bóp
nát vụng, trong đó thành phần khoáng chính là
caolinit Al2O3.SiO2.2H2O
- Cao lanh được dùng trong công nghệ sản
xuất sứ vì có cường độ cao và độ hút ẩm
thấp. Trong quá trình nung cần phải xuất hiện

khoáng mulit, do đó cần phải có đủ lượng Al2O3.
- Cao lanh còn được dùng trong phối liệu làm
tăng độ bám khuôn của hồ phối liệu, tăng độ
trắng.
1.2 Nguyên liệu men :
Nguyên liệu để pha chế men là: SrCO 3, Sodium
Hirpoly photphat, ZnO Trung Quốc, CaCO 3, BaCO3, Silicat
Ziron (ZrSO4), tràng thạch FBM200 Mã Lai, cao lanh TK25,
Frit, cát Cam Ranh, bột talc Trung Quốc và các phụ gia
khác.
Phụ gia sử dụng cho men là: thủy tinh lỏng,
HCHO, CMC (chất kết dính), chất tạo màu…
Đặc điểm các loại nguyên liệu:
 SrCO3, ZnO (Trung Quốc), CaCO3, BaCO3 (Mã Lai), ZrSO4
(Nhật hoặc Đức) : bột mịn, màu trắng, không
mùi, đựng trong bao
 Tràng thạch FBM200 Mã Lai: dạng cục hoặc bột
mịn, màu trắng, không mùi, đựng trong bao
 Cao lanhTK25: dạng cục, màu trắng, không mùi,
đựng trong bao.
 Cát Cam Ranh: dạng hạt thô, màu trắng.
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang7


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
 Frit: tinh thể màu trắng xanh, óng ánh.
 Bột talc Trung Quốc: bột mịn, màu trắng ngà.
Đặc điểm các loại phụ gia:

 Thủy tinh lỏng: Na2SiO3 làm tăng độ linh động
của hồ men, giảm độ nhớt và lượng nước trong
hỗn hợp men.
 CMC (Pháp): bột mịn, hơi vàng, không mùi, đựng
trong bao. Có tác dụng làm tăng tính dẻo và độ
bám dính của men lên mộc, tránh mất men khi
nung.
 HCHO: chất lỏng không màu, mùi hắc, đựng trong
chai thủy tinh, có tác dụng giữ cho CMC không bị
phân hủy trong dung dịch vì nó có tính tiệt trùng.
 Chất tạo màu: pline oxyt kim loại, dạng bột màu,
không mùi, đựng trong thùng.
2- Dạng năng lượng sử dụng và tiện nghi hổ
trợ sản xuất :
2.1 Năng lượng :
Hai loại năng lượng chính được sử dụng ở
đây là Gas và điện. Gas được sử dụng cho quá
trình đốt nóng không khí. Thành phần của Gas
gồm butan và propan với tỉ lệ 1:1. Điện để cung
cấp ánh sáng và vận hành các loại máy móc
thiết bị : quạt, bơm, máy đổ khuôn tự động,…
Bên ngoài xưởng sản xuất có một trạm
máy nén khí. Máy nén khí được sử dụng ở đây
là ATLASCOPCO 55kw và 132kw, đốt nóng không
khí thành nhiệt để dự trữ và cung cấp cho các
xưởng sản xuất, để sấy khô sản phẩm, lò sấy,
lò nung, khuôn đổ, bơm khí nén vào các ống xịt
ở xưởng sản xuất ống Karen…với suất lượng là
4 tấn gas/ngày.
Điện ở đây được cung cấp từ lưới điện

quốc gia qua bộ nguồn dự trữ.
Nhà máy sư’ dụng điện cho hệ thống sản
xuất : máy phun men, máy quạt, các dây chuyền
bán tự động,… vận hành các tiện ích phục vụ
sinh hoạt.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang8


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Ngoài ra, nhà máy không thể thiếu nước.
Hệ thống nước có nguồn từ nước máy và
nước giếng khoan. Hầu hết các dây chuyền sản
xuất đều sử dụng nước giếng qua lọc thô, loại
bỏ cặn đá. Nước còn được sử dụng để tháo gỡ
sản phẩm khỏi khuôn, vệ sinh khuôn sau mỗi
mẻ. Duy nhất, hệ thống đổ khuôn tự động PMP
sử dụng nước phải qua lọc ion
2.2 Tiện nghi :
Nhà máy sử dụng các loại xe nâng
3- Các sản phẩm chính – phụ của ĐVSX:
3.1 Các loại sản phẩm :
Sản phẩm chính là các loại gốm sứ vệ
sinh. Trước đây có sản xuất bình lọc nước và
bồn tắm, nhưng hiện giờ mặt hàng chủ yếu là
các loại bồn cầu. Sản phẩm sứ vệ sinh của
Công ty sứ Thiên Thanh đươcï phân làm 19 loại:
Cầu cao dài (xí bệt)

Cầu thấp (xí xổm)
Cầu cao cụt
Cầu một khối
Thùng nước dài gạt
Thùng nước dài một nhấn
Thùng nước dài hai nhấn
Thùng nước treo
Chậu rửa mặt 1 lỗ lớn
Chậu rửa mặt 1 lỗ nhỏ
Chậu rửa mặt 2 lỗ nhỏ
Chậu rửa mặt 3 lỗ nhỏ
Chậu bàn
Chậu góc
Chân chậu đứng
Chân chậu treo
Bồn tiểu nam
Bồn tiểu nữ (Bidet)
Bình lọc nước

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang9


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Có 1 phân xưởng chuyên sản xuất các loại
hàng theo đơm đặt, hiện nay phân xưởng này
đang sản xuất ống Karen xuất khẩu.
3.2
Đặc tính sản phẩm :

Độ bền cơ học của sản phẩm (khả năng chịu
tải) là khả năng chịu tải trọng của sản phẩm
ở điều kiện bình thường.
Độ hút nước : là hiện tượng hấp thụ nước
của vật liệu , độ hút nước được biểu diễn bằng
tỷ lệ % giữa lượng nước mà khối vật liệu có
thể hấp thụ với khối lượng của khối vật liệu
đó.
Độ bền hóa học là khả năng có thể chịu
được sự ăn mòn hóa học của vật liệu.
Độ bền nhiệt (độ bền chống rạn men) là khả
năng của lớp men không bị nứt khi chịu sự tác
động của các điều kiện như nhiệt độ, áp suất,
độ ẩm theo thời gian nhất định.
Độ bền đối với chất màu và bền khi đốt là
khả năng không bị bám màu của lớp men: men
được lau sạch bằng vải ẩm sau khi tiếp xúc với
một số chất màu trong điều kiện nhiệt độ
thường và khi bị đốt ở nhiệt độ cao.
Độ bóng được đo bằng tỷ lệ % khi so sánh độ
bóng của men với độ bóng chuẩn (độ bóng
của bề mặt thủy tinh uvion qui định là 100%)
Độ trắng được đo bằng tỷ lệ % khi so sánh
độ trắng của men với độ trắng chuẩn (độ trắng
của BaSO4 được qui định là 100%).
Màu sắc được quyết định theo thị hiếu của
khách hàng
Khuyết tật bề mặt : một số loại khuyết tật
trên bề mặt men thường gặp như co men, bỏ
men, lỗ mọt, lỗ châm kim, chấm đen, vết màu,

bụi silicat, rạn men, gợn sóng, vết nứt…
4- Sơ đồ bố trí nhà máy : có hình đính kèm.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
10


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

Phần III : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1- Sơ đồ khối các quy trình sản xuất :
1.1
Sơ đồ qui trình tạo men

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
11


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Nguyên
vật liệu
tạo men
Cân đo theo toa
phối liệu men

Nghiền

bi ướt

Nghiền

Sàng

Khuấy, ủ

Xử lí thông số
kó thuật
Sàng

Men

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
12


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
1.2
Sơ đồ qui trình tạo mộc:
Nguyên
liệu đầu
vào
Cân đo theo toa
phối liệu hồ
Nghiền bi
ướt


Nghiền

Sàng rung

Sàng

Phối trộn, ủ

Xử lí thông số
kó thuật
Hồ

Cung cấp hồ
vào các khu đổ
khuôn, tạo hình
Sấy

Mộc,
hoàn
thiện
mộc

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
13


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

1.3 Sơ đồ qui trình hoàn thiện sản phẩm :

Mộc
hoàn
thiện

Thổi bụi, lau

Phun men

Kiểm tra,
hoàn thiện
trước nung

Nung

Kiểm tra sau
nung

Sản phẩm
hoàn
chỉnh

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
14


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

2- Thuyết minh quy trình:
2.1 Quy trình tạo mộc từ nguyên liệu đầu :
2.1.1
Cân đo theo toa phối liệu hồ :
Các kỹ sư phòng thí nghiệm sẽ kiểm tra các
tính chất cơ học, độ hút nước, độ bền cơ học, độ
bền nhiệt …xem nguyên liệu có đủ tiêu chuẩn
vật liệu hay không, sau đó đưa ra công thức phối
trộn các nguyên liệu
Cân khối lượng của từng loại nguyên liệu
theo toa đã định sẵn
2.1.2
Nghiền :
Nhập vào máy nghiền bi thông qua hệ thống
băng tải. Sau đó cho thêm nước vào hòa trộn. Khi
máy nghiền hoạt động, các nguyên liệu được
nghiền nhỏ tao thành hệ nhũ tương ở nhiệt độ 60
÷ 70oC. Thời gian vận hành máy nghiền bi khoảng 4
÷ 5h.
Tháo liệu từ máy nghiền bi qua sàng 6 Mesh
rồi cho vào hầm 1.
2.1.3
Sàng :
Tháo liệu từ máy nghiền bi qua sàng 6 Mesh
rồi cho vào hầm 1.
Tại hầm 1 hồ được giảm bớt nhiệt rồi lại
được bơm qua sàng 8 Mesh có đặt nam châm để lọc
sắt.
2.1.4
Phối trộn, ủ :

Hồ được dẫn luân phiên sang hầm 3,4,5 để
ủ. Hồ ủ trong hầm khoảng một ngày là có thể
cấp cho khâu đổ rót
Các hầm 3,4,5 cũng được sử dụng luân
phiên
2.1.5
Xử lí thông số kó thuật
Sau khi u,û kỹ sư sẽ lấy mẫu để thử các
thông số kỹ thuật như đo tỷ trọng, độ ẩm…
trước khi cấp cho khu đổ khuôn.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
15


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2.1.6
Cung cấp các khu đổ rót , tạo hình :
Chia làm 4 khu vực đổ rót chính
Đổ rót thủ công
Đổ rót bán thủ công (BCV)
Đổ rót rự động (máy BMP)
Đổ rót interdri
Chức năng khâu đổ rót: tạo sản phẩm thô, chịu
trách nhiệm về hình dáng sản phẩm, các yêu
cầu kỹ thuật, đặc tính của sản phẩm
2.1.6.1 Đổ rót thủ công
Sản phẩm

 Cầu cao cụt CCC
 Cầu cao dài 4 (CCD4), CCD8, CCD10, CCD12,
CCD14.
 Các loại thùng nước và nắm thùng nước.
 Chậu rửa mặt.
 Bidet 1,2,3
 Chân chậu rửa mặt
 Cầu cao 31
Cách tiến hành
1. Vệ sinh khuôn
2. Lau nước khuôn
3. Thoa bột tale cho khuôn
4. Ráp khuôn
5. Xiết cảo
6. Gắn lo nhựa. Gắn cây nêm (tuỳ yêu cầu từng
sản phẩm mới gắn)
7. Cấp hồ vàokhuôn
8. Lưu hồ trong khuôn từ 90 ÷180 phút (tùy tình
trạng thời tiết)
9. Trong thời gian lưu hồ trong khuôn, nếu mực hồ
rút xuống thì phải cho thêm hồ vào khuôn cho
đầy.
10.
Ra hồ dư ( chú ý quét sạch hồ đọng).
11. Lưu khuôn chờ cho sản phẩm khô từ 60 ÷
120 phút tùy tình trạng khuôn và thời tiết.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
16



_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
12. Đục lỗ, đóng mã số theo dấu định vị trên
khuôn. Ra sản phẩm. Khi sản phẩm đạt độ
ẩm thích hợp thì mới tiến hành ráp
2.1.7 Sấy : đưa sản phẩm sau khi tạo hình
vào phòng sấy
Các sản phẩm sứ vệ sinh trong nhà máy
được sấy theo phương pháp sấy ẩm. Ban đầu sản
phẩm được gia nhiệt trong môi trường ẩm, như
vậy chưa xảy ra quá trình sấy. Sau đó giảm độ
ẩm của môi trường, quá trình sấy xảy ra. Nước
bay hơi không làm nứt vỡ sản phẩm.
2.1.8 Hoàn thiện mộc :
Làm nhẵn bề mặt mộc bằng cách lau và
cạo nhẵn.
2.2 Quy trình tạo men :
2.2.1 Phối liệu men :
cân sản phẩm theo toa phối liệu, cho vào
thùng nghiền qua cửa nhập liệu .
2.2.2 Nghiền :
Nguyên liệu trong bao sau khi cân được
chuyển đến hủ nghiền bằng xe kép tay (tùy
thuộc màu men mà cán bộ kỹ thuật quy định
thứ tự hủ nghiền).
Chuyển cửa nạp liệu của hủ nghiền lên
phía trên. Cố định hủ nghiền bằng miếng chêm
ở bánh răng chuyển động.

Nhập liệu vào hủ nghiền bằng tay.
Nạp nước vào hủ (do phòng kỹ thuật quy
định, thường thì 800 kg nguyên liệu khô cho vào
200l nước).
Đậy nắp, siết chặt bulong.
2.2.3 Khuấy, ủ :
Men sau nghiền được bơm lên hầm ủ 2 ngày
để đạt độ đồng nhất, nâng tính dẻo của men.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
17


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Trong quá trình ủ, khuấy nhẹ để chống lắng
men.
2.2.4 Xử lí thông số kó thuật :
Men thu hồi cho qua sấy, khử từ , cho vào
thùng đánh men
Cho hóa chất vào để chỉnh men
Khối lượng riêng : d = 1700 kg/m3
Thời gian chảy: z = 10 phút
Đánh men từ 2 ÷ 3h để đạt độ đồng nhất
2.2.5 Sàng, khử từ :
Bật công tắc chạy sàng rung và nam châm
điện.
Bơm men từ thùng đánh men qua sàng rung
bằng bơm khí nén.

Men qua sàng được khử từ, chảy vào thùng
chứa (300kg men).
Vận chuyển thùng chứa bằng xe kéo tay qua
bộ phận phun men
2.3 Quy trình tạo sản phẩm hoàn chỉnh :
2.3.1 Thổi bụi, lau :
Lau sạch bụi bằng giẻ ướt trước khi phun
men.










2.3.2 Phun men :

Các thông số:
Năng suất: 1200 sản phẩm/ngày.
10 công nhân sử dụng 3 tấn men/ngày.
Áp lực bơm men: 2 bar
Áp lực khí nén: 4 ÷ 4.5 bar

Thao tác tiến hành:
Đặt mộc lên bàn xoay.
Phun men thành lớp mỏng đều lên mộc.
Buồng phun men có lắp các thanh chắn để

thu hồi men.
Khí trong buồng men được hút xuống bồn
lắng men trước khi thải ra ngoài.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
18


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Tráng men :
nếu sản phẩm có chỗ
khó phun men thì người ta dùng phương pháp
tráng men.

Thao tác:
Men tráng được tổ pha men pha chế sẵn.
Đặt mộc lên bàn xoay.
Dùng mốp ẩm vắt khô lau lại bề mặt.
Tráng men lên bề mặt bầu, để khoảng 30
giây cho ráo bề mặt.
Nghiêng mộc để tháo hết men dư trong bầu.
Dùng mốp khô chậm men còn đọng lại trong
bầu.
Chấm men lên các lỗ bọt khí.
Lau sạch bụi bám và chuyển lên xe.
2.3.3 Kiểm tra hhoàn thiện trước khi nung :
Kiểm tra xem có vết xước không. Nếu có
thí đem tráng men lại, nếu bị hỏng nặng có thể

đem cho nghiền nhập liệu lại từ đầu.
2.3.4 Nung :
Sứ vệ sinh trước đây được nung hai lần nhưng
hiện tại chỉ nung có 1 lần sau khi đã tráng men.
Nung một lần là phương pháp áp dụng rộng rãi
hiện nay vì giảm được năng lượng tiêu hao và thời
gian nung.
Sản phẩm sau khi phun men xong để khô
khoảng 8 giờ rồi cho vào lò nung. Đây là khâu
quan trọng nhất trong dây chuyền sản xuất vì nó
ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản
phẩm.
Có 2 loại lò nung được sử dụng là lò gián
đoạn và lò Tunnel. Cả hai lò nung đều được điều
khiển tự động bằng hệ thống máy tính. Do đó
các sản phẩm đạt độ đồng đều cao, dễ kiểm
soát quá trình. Ngoài ra, lò nung sử sụng gas làm
nhiên liệu đốt nên vừa đảm bảo chất lượng sản
phẩm vừa giảm đáng kể ô nhiễm môi trường do
khí thải.
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
19


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Tuy nhiên, khâu xếp mộc lên xe goòng trước
khi đưa sản phẩm vào lò nung và bốc dỡ sản
phẩm ra khỏi xe goòng sau khi nung vẫn được thực

hiện thủ công nên cần nhiều công nhân.
2.3.4.1 Lò gián đoạn :
Lò gián đoạn có năng suất thấp, tiêu tốn
nhiều nhiên liệu, chế độ nhiệt, không khí cố định
theo thời gian, do đó thích hợp dùng để nung lại sản
phẩm sau sửa chữa hoặc các sản phẩm cá biệt,
thử nghiệm.
Các thông số vận hành cơ bản của lò gián
đoạn:
o Giá trị nhiệt thấp nhất
: 22000
Kcal
o Áp suất nhiên liệu
: 1.5 bar
o Công suất nhiệt cực đại
: 3300 kw
o Nhiệt độ vận hành
: 1250oC
o Nhiệt độ cực đại
: 1300oC
o Năng suất cực đại
: 130 kg
sản phẩm/giờ
2.3.4.2 Lò Tunnel (Lò liên tục)
Năng suất cao, phế phẩm ít, chất lượng sản
phẩm cao.
Cơ khí hóa được khâu đưa sản phẩm ra, vào
lò.
2.3.4.3 Các giai đoạn của quá trình nung
* Giai đoạn sấy : từ nhiệt độ thường đến 200oC.

Mộc sau khi tráng men có độ ẩm 2 ÷ 3%
nên cần phải sấy để loại hoàn toàn nước liên
kết.
Giai đoạn này không có phản ứng hóa học
xảy ra, nhiêt độ được tăng lên từ từ.
Tốc độ nâng nhiệt ở giai đoạn này là
o
85 C/h.
* Giai đoạn đốt nóng :
Nhiệt đô từ 200 ÷ 950 oC.
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
20


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Nước hóa học bắt đầu tách ra chậm ở 250
o
÷300 C. Khi nhiệt độ đến 450 ÷ 500 oC thì nước hóa
học mới tách ra mạnh do phản ứng hóa học
phân hủy cao lanh thành meta cao lanh.
Từ 200 ÷500oC : giãn nở liên tục vì nhiệt. Từ
500oC trở lên, sản phẩm bắt đầu co do hiện
tượng kết khối xảy ra. Trong giai đoạn này các
hydroxyt nhôm, cacbonat và sunfat của kim loại
kiềm, kiềm thổ bị phân hủy. MgCO3 phân hủy
thành MgO và CO2 khi to > 500 oC và phân hủy
hoàn toàn ở 640 ÷ 660 oC. Tuy nhiên khi đốt nóng
nhanh, một phần MgCO3 bị phân hủy ở gần 1000

÷ 1100oC. Ở 550oC CaCO3 bắt đầu phân hủy thành
CaO và CO2 và chấm dứt ở 900 ÷ 950oC.
Đặc biệt chú ý tốc độ nâng nhiệt trong
khoảng 500 ÷ 750oC vì trong khoảng nhiệt độ này
có sự biến đổi thù hình của SiO2 ở 573 oC : SiO2
chuyển từ β-thạch anh (β-quartz) sang α- thạch anh
kèm theo sự thay đổi thể tích làm biến dạng sản
phẩm. Vì vậy cần khống chế nhiệt độ tăng từ
từ. Tốc độ nâng nhiệt 120 oC/h.
Phản ứng hóa hoc xảy ra khi nung Caolinite
(đất sét và cao lanh) trong môi trường oxi hóa
Al2O3.2SiO2.2H2O 250÷550oC
Al2O3.2SiO2 + 2H2O
(meta caolinite)
900- 1000oC
Al2O3.2SiO2 + SiO2
(spinel)
> 1000 oC
Al2O3.2SiO2 + SiO2
(mullite)
(cristobalite)
* Giai đoạn hãm nhiệt : 950 ÷1050oC
Sản phẩm bắt đầu sít đặc mạnh, kéo theo
giảm độ xốp và co rút mạnh. Tốt nhất nên hãm
lửa trong khoảng nhiệt độ này. Quá trình phân
hủy vật chất sét cũng như cháy hết cacbon tiến
hành mạnh nhất. Thời gian hãm nhiệt phụ thuộc
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
21



_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
vào độ sít đặc, chiều dày sản phẩm, nhiệt kết
khối, cấu tạo lò….
Nước hóa học cũng như các loại khí thải khác
bao bọc phần xương bên ngoài nhiều, cản trở oxy
đi sâu vào bên trong xương để đốt cháy hết lượng
cacbon. Nếu lượng cacbon không được đốt cháy hết
trong giai đoạn này thì xương khi kết khối sẽ chảy
men, sản phẩm có độ xốp cao, có màu xanh hoặc
xám đen đồng thời bị phồng cục bộ. Vì vậy trong
giai đoạn này nên tạo môi trường oxy hóa mạnh (8
÷10% O2, 10 ÷12% CO2).
* Giai đoạn nung: từ 1050 ÷1280oC, môi trường oxh.
Làm cho sản phẩm có độ cứng cao. Ở giai
đoạn này cần thiết cho Fe3+ chuyển thành Fe2+
nằm dưới dạng phaialit (FeO.SiO2) nhằm mục đích
làm trắng sứ.
* Giai đoạn kết khối hoàn toàn:
Cần khống chế để khí trong môi trường này
là trung tính. Tốc độ nâng nhiệt thấp để giảm
chênh lệch nhiệt độ trong lò và nhiệt độ sản
phẩm. Thực hiện bằng cách tăng lửa để nung
đến nhiệt độ cao nhất (giai đoạn nung) rồi hãm
nhiệt ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ kết khối 20
÷30oC. Cuối giai đoạn này, sản phẩm co không
đáng kể, sản phẩm kết khối hoàn toàn.
* Giai đoạn làm nguội : Tốc độ làm nguội chẳng

những ảnh hưởng đến việc phát triển các tinh
thể pha rắn mà còn liên quan đến sự xuất hiệân
ứng suất nội.
Trong sản phẩm chứa pha thủy tinh, pha lỏng
khi hạ nhiệt độ sẽ chuyển từ trạng thái dẻo nhớt
sang dòn kèm theo co thể tích lớn, dày và phức
tạp. Trường hợp pha rắn có mặt các khoáng có
đặc tính biến đổi thù hình mãnh liệt sẽ làm thay
đổi cấu trúc và thể tích ở giai đoạn chuyển pha.
Nếu chế độ làm nguội không hợp lý thì sẽ càng
nguy hiểm hơn.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
22


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Quá trình làm nguội sau khi nung lưu ý nhất
khoảng nhiệt độ 600 ÷530oC (ở 573oC α- thạch anh
chuyển thành β-thạch anh, ở 250 ÷2000C α- cristobalit
chuyển thành β- cristobalit). Do đó cần làm nguội
chậm để tránh tạo ứng suất trong gây nứt vỡ
sản phẩm.
2.3.5 Kiểm tra hoàn thiện sau khi nung :
Ở mỗi khâu đều có công đoạn kiểm tra, ví
dụ kiểm dầu để phát hiện vết nứt, lỗi của mộc
(xương) trước khi phun men. Kiểm tra sản phẩm sau
nung là khâu kiểm tra cuối cùng trước khi đóng

gói xuất xưởng.
Dựa vào những quy định chung về tiêu chuẩn
chất lượng sứ vệ sinh, công ty sứ Thiên Thanh có
những tiêu chuẩn kiểm tra để xếp loại sản phẩm:
loại A, loại B, loại B1, sản phẩm sửa và sản phẩm
bỏ.












2.3.5.1 Các khái niệm về bề mặt sản
phẩm:
Bề mặt chính: là bề mặt khi đứng phía trước
cách nó khoảng 1m có thể nhìn thấy khi sản
phẩm đã lắp vào vị trí sử dụng.
Bề mặt phụ: là bề mặt khi đứng phía trước cách
nó khoảng 1m khó có thể nhìn thấy khi sản
phẩm đã lắp vào vị trí sử dụng.
Bề mặt khuất: là bề mặt không thấy được khi
lắp sản phẩm vào sử dụng.
2.3.5.2 Các loại khuyết tật bề mặt của
sản phẩm :

Vết màu: có chỗ men khác màu sản phẩm theo
thiết kế.
Loang màu: màu men chỗ đậm, chỗ nhạt.
Tạp sắt: vết màu đen như nốt ruồi.
Bụi silic: vết cộm bằng vật liệu khác lạ.

______________Nhà máy Sứ Thieân Thanh_________ trang
23


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
 Co men: có chỗ trên sản phẩm không phủ men,
là khuyết tật thường gặp nhất.
 Lỗ mọt: lỗ nhỏ ăn sâu vào xương.
 Lỗ châm kim: lỗ nhỏ chỉ trên bề mặt men.
 Bong men: men tách ra ở dạng vẩy.
 Cong vênh, biến dạng.
 Nứt lạnh: vết nứt mảnh, có các mép sắc cạnh,
xuất hiện trong quá trình làm lạnh.
 Mỏng men.
 Dày men.
 Gợn sóng (sần mộc).
 Men mờ.
 Vết nứt : rộng hơn vết nứt lạnh và không sắc
cạnh, xuất hiện trong quá trình sấy và nung.
2.3.5.3 Sơ lược quy trình kiểm tra:
 Sản phẩm sứ vệ sinh được để trên mặt bàn
bằng gỗ phẳng và nhẵn để khi xoay và lật, sản

phẩm không bị xước, nứt mẻ.
 Bàn kiểm tra phân loại phải đủ sáng.
 Khoảng cách từ mắt người đến bề mặt cần
quan sát là 50 ÷ 60cm.
 Kiểm tra độ sai lệch kích thước của sản phẩm.
 Kiểm tra màu sắc, men của sản phẩm . Men phải
phân bố đều khắp bề mặt chính của sản phẩm
và có màu đúng với màu chuẩn, không được
để lộ xương ở các đường gờ, các cạnh của sản
phẩm.
Các sản phẩm sửa được
 Lỗi bọt: dùng khoan hơi khoan cho lỗ bọt lớn hơn,
trét một hỗn hợp xương men, phủ một lớp men
rồi đem nung.
 Lỗi mộc: khoan rãnh, trét một hỗn hợp xương
men, phủ men, nung.
 Lỗi co: đem đi mài nhám, trét một hỗn hợp xương
men, phủ men, nung.

______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
24


_____________Báo cáo thực tập Máy-Thiết bị___________
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Các sản phẩm sau khi sửa được nung trong lò
gián đoạn.
Các sản phẩm không sửa được : một phần được
đập, nghiền làm nguyên liệu gầy.

Các sản phẩm đạt yêu cầu :
 Ghi nhãn: mỗi sản phẩm trước khi xuất xưởng
đều có dán nhãn hàng hoá quy định. Tem hoặc
dấu hiệu phân loại phẩm cấp sản phẩm được
đặt ở vị trí dễ nhìn thấy của sản phẩm.
 Đóng gói: sản phẩm được đóng trong bao bì gỗ
hoặc giấy cacton tùy theo chủng loại sản phẩm,
được kê, chèn chắc chắn, đảm bảo không xê
dịch, lung lay trong quá trình bốc xếp, vận chuyển.
 Vận chuyển: được tiến hành bằng các phương
tiện giao thông thông dụng. Khi bốc dỡ và vận
chuyển phải áp dụng các biện pháp an toàn
tránh va đập.
 Bảo quản: để trong kho, xếp riêng theo từng
chủng loại sản phẩm và loại chất lượng, bảo
đảm tránh va đập dẫn đến trầy xước, mẻ, nứt,
vỡ.
3- Sơ đồ nguyên lí cung cấp hồ đổ rót :

Phần IV: THIẾT BỊ MÁY MÓC
1. Máy nghiền bi : Nghiền nguyên liệu thô đạt tới
độ mịn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, trộn
đều các thành phần phối liệu.
1.1 Chủng loại, nơi sản xuất
Đây là máy nghiền bi thùng ngắn, chuyển
động quay và quá trình nghiền là nghiền ướt.
Nơi sản xuất: Đài Loan, 1995 (hai hũ nghiền
nhỏ) và 2002 (hai hũ nghiền lớn).
1.2 Cấu tạo
Máy nghiền cấu tạo gồm thùng rỗng hình

trụ tròn, được đặt trên các gối đỡ. Bên trong
thùng đựng bi nghiền và vật liệu nghiền. Thùng
nghiền quay được là nhờ hệ thống truyền động
đai.
______________Nhà máy Sứ Thiên Thanh_________ trang
25


×