Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế qua đầu tư của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.91 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ QUA
ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐỒN VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL
GVGD: ThS PHAN THU TRANG

NHÓM 1 – LHP 2064ITOM1311

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2020

1


Mục lục

Lời mở đầu

Trong xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới hiện nay, kinh tế Việt nam đang
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại
nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế
giới đã và đang ngày càng được mở rộng, phát triển hết sức phong phú. Hịa chung với xu
thế đó thì Tập đồn viễn thơng qn đội Việt Nam là một trong những đại diện tiêu biểu
trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Với những nỗ lực
khơng ngừng nghỉ của mình , viettel đã dần vươn xa khỏi biên giới quốc gia và đạt được
những thành cơng nhất định. Để có thể tìm hiểu thị trường một cách chi tiết và cung cấp
cái nhìn sâu sắc nhất về hoạt động đầu tư ra nước ngồi của Viettel, nhóm 1 đã quyết định
chọn đề tài “Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế qua đầu tư của tập đồn viễn
thơng qn đội Viettel”.


2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
QUA ĐẦU TƯ
Phương thức thâm nhập thị trường thông qua đầu tư
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một phương thức quốc tế hóa mà trong đó, các
cơng ty thiết lập được sự hiện diện của mình ở nước ngồi thơng qua quyền sở hữu những
tài sản sản xuất như vốn, công nghệ, lao động, đất đai và các trang thiết bị khác.
-FDI có 2 hình thức chính:
• Thứ nhất là đầu tư mới 100%
• Thứ hai là liên quan đến việc mua lại hoặc sáp nhập với một công ty hiện tại ở
nước ngoài
-Các số liệu cho thấy phần lớn đầu tư qua biến giới là trong hình thức sáp nhập và mua lại
hơn đầu tư mới 100%. Lí do đó là:
• Thứ nhất, sáp nhập và mua được thi cơng nhanh hơn so với đầu tư mới 100%
• Thứ hai, các cơng ty nước ngồi được mua lại bởi những cơng ty này có những tài
sản chiến lược giá trị. Nó sẽ dễ dàng hơn và ít rủi ro hơn cho một cơng ty để có
được những tài sản hơn là xây dựng chùng từ mặt đất lên thông qua việc đầu tư
mới 100%
• Đầu tư gián tiếp
-Đây là loại đầu tư nhằm tìm lợi nhuận về tài chính (như cho vay tiền) và không trực tiếp
điều hành hoạt động ở ngoại quốc.
-Ưu điểm của đầi tư nước ngồi:
• Tăng khả năng thâm nhập đối với các thị trường mới khuyến khích nhiều cơng ty
đầu tư sản xuất hàng hóa tại hoặc gần các địa điểm của khách hàng
• Giúp doanh nghiệp tiếp cận những nguyên liệu thô cần thiết trong ngành cơng
nghiệp khai khống và nơng nghiệp
• Giảm chi phí sản xuất và tìm kiếm nguồn ngun liệu bằng cách sử dụng lao động

giá rẻ và các đầu vào rẻ tiền trong q trình sản xuất
• Tăng khả năng tiếp cận tri thức và các tài sản khác
3


• Phù hợp với ngành cơng nghiệp địi hỏi các công ty phải đặc biệt nhạy cảm với
nhu cầu của người tiêu dùng, hay là những ngành có thị hiếu thay đổi nhanh chóng
• Tận dụng tối đa những ưu đãi của Chính phủ
• Tránh hàng rào thương mại
- Nhược điểm của đầu tư nước ngồi:
• Việc thiết lập sự hiện diện ổn định ở một quốc gia nước ngoài khiến cho hãng sẽ
dễ bị tác động trước những hoàn cảnh đặc biệt của quốc gia đó
• Phải đối mặt nhiều hơn với những vấn đề về văn hóa và xã hội đặc trưng ở nước
sở tại.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐỒN VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng cơng ty
Lịch sử hình thành
Vào ngày 1/6/1989, Cơng ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội (Viettel) ra đời. Tới năm 1995, Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được
đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch gọi tắt là Viettel).
Viettel chính thức được cơng nhận là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, với
đầy đủ các giấy phép hoạt động kinh doanh.
Chặng đường phát triển
Năm 1995: Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thơng Qn đội (tên giao dịch là Viettel),
chính thức được công nhận là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, được cấp
đầy đủ các giấy phép hoạt động. Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc –
Nam với dung lượng 2.5Gbps có cơng nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành
công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang.
Năm 2000: Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng cơng
nghệ IP (VoIP) trên tồn quốc.

Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN).Cổng vệ tinh quốc tế.
Năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang quốc tế.
Năm 2005: Thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội. Cung cấp dịch vụ mạng riêng
ảo.
Năm 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.
Năm 2007: Doanh thu 1 tỷ USD. 12 triệu thuê bao. Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động Internet.
Năm 2008: Doanh thu 2 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế
giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông.
Năm 2010: Doanh thu 4 tỷ USD. Viettel trở thành tập đoàn.
4


Năm 2011: Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới.
Năm 2012: Doanh thu đạt 7 tỉ USD, và trở thành doanh nghiệp dẫn đầu ngành mặc dù thị
phần chỉ chiếm thứ 2 trong nước
Năm 2013: Bộ Quốc Phòng chính thức giao nhiệm vụ cho Viettel sản xuất trang bị quân
sự
Năm 2014: Viettel chính thức bán những thẻ sim đầu tiên với thương hiệu Nexttel tại
Cameroon và Bitel tại Peru
Năm 2015: thử nghiệm cung cấp dịch vụ 4G
Năm 2016: Viettel chính thức nhận giấy phép cung cấp dịch vụ 4G trên lãnh thổ Việt
Nam
Năm 2017: Viettel chính thức khai trương mạng viễn thông 4G tại Việt Nam. Ngày
19/7/2017, Công ty mẹ Viettel chính thức được Chính phủ cơng nhận là doanh nghiệp
Quốc phịng An ninh
Năm 2018: Tập đồn Viễn thơng Qn đội đổi tên thành Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn
thông Quân đội, tiếp tục là thương hiệu đứng số 1 về giá trị ở Việt Nam, nằm trong top 50
thương hiệu viễn thông giá trị lớn nhất thế giới

Năm 2019: trong năm đầu tiên thực hiện chiến lược “Kiến tạo xã hội số” doanh nghiệp
này đã đạt tổng doanh thu hơn 251.000 tỷ đồng, chiếm 50% doanh thu tồn ngành viễn
thơng năm 2019.
2.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh của Viettel
2.2.1 Tầm nhìn thương hiệu của Viettel
Viettel đặt mục tiêu “trở thành công ty phân phối sản phẩm công nghệ kiểu mới hàng đầu
tại Việt Nam trong đó lấy sản phẩm công nghệ thông tin và dịch vụ tin học viễn thông
làm chủ lực, hướng đến sự phát triển bền vững.”
2.2.3. Sứ mệnh của Viettel
• Triết lý thương hiệu: “Sáng tạo để phục vụ con người” – Caring Innovator.
Viettel đưa ra khẩu hiệu: “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way). Mỗi khách hàng
là một con người – một cá thể riêng biệt cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu
hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục đổi mới, cùng khách hàng sáng tạo ra các
sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
• Triết lý kinh doanh: “ Gắn kinh doanh với trách nhiệm xã hội”. Viettel luôn thực
hiện cam kết về trách nhiệm xã hội ở thị trường hoạt động của mình.
2.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel gồm ban giám đốc, các
phịng ban của tập đồn: phịng chính trị, phịng kế hoạch, phòng đầu tư phát triển, phòng
kinh doanh, phòng tài chính, phịng truyền thơng, phịng khoa học cơng nghệ, phòng xây
dựng hạ tầng và các đơn vị trực thuộc chia làm 3 khối: Khối đợn vị sự nghiệp; Khối hạch
5


toán phụ thuộc; Khối hạch toán độc lập. Bộ máy quản trị của Tổng công ty Viễn thông
Quân đội Viettel được tổ chức và điều hành theo mơ hình trực tuyến – chức năng đảm
bảo quyền, trách nhiệm chỉ huy và giám sát của các cấp lãnh đạo được thống nhất từ trên
xuống dưới, đồng thời đảm bảo duy trì thường xuyên hoạt động phối hợp, tổ chức thực
hiện giữa các phòng ban chức năng.
2.4. Lĩnh vực kinh doanh

- Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thơng; cơng nghệ thơng tin; phát thanh, truyền
hình; bưu chính, chuyển phát; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công
nghệ thông tin, truyền thông.
- Ngành, nghề kinh doanh liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật tư, thiết bị, sản
phẩm viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, truyền thơng. Tài chính, ngân hàng, bất động sản.
Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở trong nước
và nước ngoài của Tập đoàn.
- Một số ngành, nghề kinh doanh khác do Bộ Quốc phòng quyết định, trên cơ sở phát huy
tiềm năng, thế mạnh của VIETTEL và bảo đảm hiệu quả, không ảnh hưởng đến ngành,
nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh liên quan của VIETTEL.
Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất, kinh doanh, VIETTEL có thể bổ sung các
ngành, nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu chấp
thuận.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ QUA
ĐẦU TƯ CỦA VIETTEL
3.1 Xu hướng chọn thị trường quốc tế của Viettel
Hiện thị trường viễn thông trong nước đã tiến tới giai đoạn bão hòa, lợi nhuận giảm, vì
vậy việc “tiến ra” nước ngồi đang là một vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh, hội nhập quốc tế, chiến lược mà tập đồn Viettel tính tốn
là đi đầu tư, kinh doanh tại thị trường nước ngoài. Hầu hết các quốc gia mà Viettel tập
trung tìm kiếm cơ hội đầu tư đều là các thị trường đang phát triển, có mật độ người sử
dụng điện thoại di động thấp, có mối quan hệ tốt với Việt Nam. Lý do đơn giản vì chúng
ta là những người đi sau, những thị trường hấp dẫn đều đã được các công ty nổi tiếng trên
thế giới đầu tư và khai thác. Nhưng Viettel đã nhìn thấy lợi thế của mình ở những thị
trường khó khăn này. Trong tổng số các nhà đầu tư viễn thơng quốc tế, Viettel là nghèo
nhất. Chính vì nghèo, lại trưởng thành ở một thị trường đang phát triển như Việt Nam nên
Viettel có nhiều kinh nghiệm để kinh doanh ở những thị trường khó khăn, hiểu và chia sẻ
những điều mà các quốc gia đang phát triển trăn trở.
Viettel lựa chọn thị trường đầu tư chủ yếu ở các nước trong khu vực Đông Nam Á như
Campuchia, Lào, Myanmar, Đông Timor; các nước ở Châu Phi như Mozambique,

Tanzania, Cộng hòa Burundi, Cameroon hay ở Châu Mỹ như Haiti và Peru.
6


- Đầu tiên, Viettel tấn công vào hai thị trường gần tương đồng với Việt Nam. Tháng
2/2009, Viettel chính thức khai trương mạng di động đầu tiên của hãng tại nước ngoài mạng Metfone ở đất nước chùa Tháp Campuchia, sau một năm rưỡi xây dựng hạ tầng
mạng rộng khắp toàn quốc. 8 tháng sau, Viettel tiếp tục khai trương mạng Unitel tại Lào.
- Đông Timor là một thị trường rất nhỏ nên việc triển khai hạ tầng mạng lưới rất gian nan,
đẩy chi phí đầu tư lên rất cao. Thị trường kém hấp dẫn khiến cho đảo quốc này chỉ có một
mạng di động, cho đến khi Viettel đặt chân đến. Với kinh nghiệm “làm những việc không
ai làm”, Viettel khơng khó khăn để giải quyết bài tốn trồng trạm trên địa hình xấu, và
với chi phí thấp. Sau 6 tháng khai trương, Telemor – mạng viễn thông của Viettel tại
Đơng Timor đã có lãi và phủ rộng khắp các huyện, xã.
- Myanmar là thị trường quốc tế thứ 10 và mới nhất của Viettel khi chính thức kinh doanh
vào tháng 6/2018. Thế nhưng, Myanmar lại là nơi mà những người Viettel đã “nằm vùng”
cả thập kỷ, trải qua rất nhiều lần lỡ hẹn mới có thể chinh phục.
- Mặc dù là năm cả kinh tế thế giới lẫn trong nước gặp rất nhiều khó khăn do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008, nhưng ngay trong lúc khai trương hai
mạng di động tại Campuchia và Lào, Viettel vẫn "âm thầm" đi tìm mở rộng ra các thị
trường mới. Đó là vụ thương thảo mua lại 60% cổ phần của mạng di động Teletalk tại
Bangladesh, với số tiền Viettel cam kết đầu tư là là 250 triệu USD, và sau đó nâng lên
300 triệu USD; thương vụ 59 triệu USD mua lại 60% cổ phần của Công ty viễn thông
Teleco tại Haiti. Sau hơn 1 năm chính thức đầu tư, ngày 7/9/2011, Natcom khai trương
mạng viễn thông với cơ sở hạ tầng về mạng di động đứng số 1 Haiti. Gần giống như tại
Haiti, vào năm 2014, Viettel chính thức kinh doanh tại Burundi (Châu Phi) – một trong
những quốc gia nghèo nhất thế giới.
- Trong số tất cả các thị trường nước ngoài mà Tập đoàn Viettel từng đầu tư, Peru là quốc
gia duy nhất có mật độ điện thoại di động đạt trên 100% khi Viettel “đặt chân” đến. Thêm
nữa, đây cũng là thị trường duy nhất đến nay của Viettel có trình độ phát triển kinh tế cao
hơn Việt Nam.

3.2 Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế qua đầu tư của Viettel
3.2.1 Viettel đầu tư mới 100% vào thị trường quốc tế
• Campuchia (VTC): 8/2008: 100% vốn thành lập Viettel Cambodia
• Peru: 1/2011: Thành lập công ty thành viên là Viettel Peru S.A.C.
• Đơng Timor: 8/2012: Thành lập cơng ty có tên là Viettel Timor Leste
Phương thức thâm nhập thị trường mà Viettel sử dụng vào các nước như Campuchia,
Peru, Đông Timor,... là đầu tư trực tiếp 100% vốn là phương thức thâm nhập thị trường
tốt nhất để giảm thiểu rủi ro do việc mất khả năng kiểm soát và giám sát công nghệ trong
cạnh tranh. Việc thành lập công ty con cịn giúp cho Tổng cơng ty Viettel có thể tự chủ
động hoạch định mọi chiến lược, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ở các thị trường khác
7


nhau. Tuy nhiên việc đầu tư trực tiếp cũng tạo những bất lợi: Đây là phương thức tốn
kém nhất vì công ty phải đầu tư 100% vốn xây dựng hạ tầng, mạng lưới… phục vụ thị
trường nước ngồi. Cơng ty màn bộ rủi ro của việc thành lập công ty con ở nước ngoài do
sự biến động của các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
3.2.2 Viettel đầu tư vào thị trường quốc tế qua liên doanh
Viettel thâm nhập vào các thị trường Lào, Haiti, Mozambique, Cameroon và gần đây là
Myanmar là những nước đã có nền tảng viễn thông từ trước qua phương thức liên doanh
với các công ty nước sở tại.
• Lào (Star telecom STL): Tháng 2/2008: Công ty liên doanh Star Telecom giữa
Viettel (49% vốn) và Lao Asia Telecom
• Haiti (Natcom): 1/2010: Mua 60% cổ phần của Cơng ty viễn thơng Teleco.
• Mozambique (Movitel): 11/2010: Viettel liên doanh với một nhóm nhà đầu tư
Mozambique
• Cameroon: 12/2012: Liên doanh giữa Viettel Global và Cơng ty Bestinver
Cameroun S.A.R.L
• Myanmar: Liên doanh giữa Viettel và Myanmar National Telecom Holding Public
Limited (MNTH) và Star High Public Company Limited (Star High).

Thế mạnh của liên doanh là sự kết hợp giữa kinh nghiệm đầu tư viễn thông quốc tế của
Viettel và tri thức của các đối tác địa phương. Liên doanh cho phép Viettel và các công ty
ở nước sở tại chia sẻ cơng nghệ và các tài sản sở hữu trí tuệ, cung cấp kiến thức chuyên
môn về các thị trường địa phương, thâm nhập vào các kênh phân phối cần thiết và tiếp
cận được với nguồn cung cấp nguyên liệu thơ, các hợp đồng của chính phủ và phương
tiện sản xuất địa phương giúp Viettel mau chóng xây dựng một mạng viễn thông rộng
khắp đáp ứng nhu cầu đúng của người dùng.
3.3 Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel qua đầu tư vào một số thị
trường tiêu biểu
3.3.1 Thị trường Campuchia
Đặc điểm thị trường Campuchia
Campuchia là quốc gia có nền chính trị ổn định trong khu vực, nền kinh tế vĩ mơ, tài
chính ổn định , kinh tế tiếp tục giữ mức tăng trưởng 10%/1 năm trong những năm gần
đây. Thị trường Campuchia có nhiều điểm tương đồng về thị hiếu với thị trường Việt
Nam , rất phù hợp với sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất từ chất
lượng đến giá cả. Bên cạnh đó, cộng đồng người Việt đơng đảo tại Campuchia cũng là
đối tượng tiêu dùng hàng hóa Việt Nam.
Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Campuchia đã được thiết lập từ lâu và đang
phát triển tốt đẹp. Chính phủ Campuchia đang tiếp tục thục hiện chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân.
8


Doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư vào Campuchia sẽ nhận được sự quan tâm của chính
phủ Campuchia. Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế khi đầu tư vào Campuchia do
vị trí địa lý gần, thuận lợi vận chuyển bằng cả đường sông, đường bộ và đường biển,
cùng nhiều cửa khẩu quốc tế thuận tiện cho việc di chuyển nguồn lực giữa 2 nước.
Đầu tư vào Campuchia sẽ nhận được ưu đãi về thuế vì hiện Campuchia cịn nhận được
các ưu đãi từ GPS về ưu đãi thương mại tối huệ quốc (MFN) từ hơn 40 quốc gia , trong
khu vực Đông Nam Á và trên thế giới .

Thị trường viễn thơng Campuchia vẫn cịn nhiều tiềm năng và đang ở giai đoạn phát
triển: Campuchia có quy mơ dân số trung bình, với dân số trẻ và có nhu cầu sử dụng điện
thoại di động cao chiếm trên 65% dân số .Thị trường di động của Campuchia đang chuẩn
bị ở giai đoạn bùng nổ và phát triển nhanh, tuy nhiên mật độ điện thoại di động tại
Campuchia vẫn còn ở mức trung bình. Người tiêu dùng có thói quen và ưa chuộng hình
thức sử dụng nhiều mạng di động. Thị trường di động tại vùng nơng thơn vẫn cịn sơ khai
,tỉ lệ người dân sử dụng di động tại nơng thơn vẫn cịn thấp.
Phương thức thâm nhập thị trường Campuchia của Viettel
 Viettel lựa chọn hình thức đầu tư 100% vốn CSH để thâm nhập vào thị trường
Campuchia.
Ngày 19/42006, Viettel được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép số 2563/GP về
việc đầu tư và thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP ( điện thoại qua giao
thức internet) tại Campuchia và trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam
đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thơng ở nước ngồi . Theo đó, Viettel được phép thành lập
doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam tại Campuchia với tên gọi Viettel ( Cambodia ) Pte.
Ltd , để thiết lập và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VoIP , cung cấp dịch
vụ điện thoại đường dài trong phạm vi thị trường Campuchia và các dịch vụ giá trị gia
tăng khác.
Ngày 8/5/2006, Viettel đã được Bộ trưởng thương mại Campuchia cấp giấy chứng
nhận kinh doanh số 1255.
Tháng 8/2006 , Viettel chính thức cung cấp dịch vụ VoIP và đã chiếm tới gần 20% thị
phần điện thoại quốc tế tại Campuchia.
Tháng 11/ 2006,Vietttel chính thức cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di dộng
và dịch vụ Internet trên lãnh thổ Campuchia.Theo đó, Viettel sẽ cung cấp dịch vụ di động
sử dụng công nghệ GSM , có băng tần 1800 MHz. Thời hạn của giấy phép kéo dài 30
năm , Viettel mobie sẽ cung cấp các dịch vụ thoại, fax, truyền dữ liệu, truy nhập Internet,
cuộc gọi quốc tế và dịch vụ WAP . Đầu số mà phái Campuchia cấp cho Viettel cũng là
đầu 097 9 giống một đầu số của Viettel được Bộ Bưu chính và Viễn thơng Việt Nam cấp
thêm ). Đồng thời,Bộ Bưu chính và Viễn thơng Campuchia cũng cấp thêm giấy phép ISP
và IXP cho Viettel trong thời hạn 35 năm.

9


Tháng 6/2007, dự án xây dựng mạng di động Metfone chính thức được cấp hép triển
khai.
Ngày 19/2/2009, Cơng ty Viettel ( Cambodia ) Pte. Ltd, thuộc tổng công ty viễn thông
quân đội Viettel đã khai trương mạng Metfone tại thủ đô Phnôm Pênh và 23 chi nhánh
khác tại các tỉnh, thành phố khác của Campuchia.
Chỉ sau 3 tháng thử nghiệm, Metfone đã có 500.000 thuê bao . Hiện mạng Metfone có
hơn 1000 trạm BTS và một mạng truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia với chiều
dài hơn 5000 km phủ khắp các quốc lộ, tỉnh thành, trung tâm huyện, vươn ra cả vùng
biên giới, vùng sâu , vùng xa và hải đảo. Cũng trong ngày 19/2/2009, Viettel chính thức
cơng bố tài trợ dịch vụ Internet miễn phí tới các trường Campuchia.Trong năm 2009 ,
Metfone tiếp tục được mở rộng lên 3000 trạm BTS với 10000 km cáp quang cùng các
thiết bị đồng bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Về mạng truyền dẫn cáp quang, hiện Viettel là doanh nghiệp duy nhất có hệ thống cáp
quang lớn nhất tại Campuchia , có mặt ở tất cả mọi nơi của Campuchia. Thứ hai là về
trạm BTS, Viettel cũng đứng đầu về số lượng. Tính đến hết năm 2008 đã có được 1000
trạm, nửa nam 2009 lên 2000 trạm và hết năm 2009 là 3000 trạm .
Thương hiệu Metfone, vào năm 2009, được đánh giá là nhà viễn thông đa dịch vụ lớn
nhất tại Campuchia với hơn 11.000km cáp quang phủ sống hơn 90% số huyện, hơn 2000
trạm phát sóng BTS phủ sóng 80% xã với dung lượng mạng đáp ứng cho 4 triệu thuê
bao . Metfone đã chiếm 60% thị phần ADLS và 50% thị phần dịch vụ điện thoại cố định
với 2 triêu số thuê bao di động, đứng thứ 2 trong số 9 nhà khai thác di động tại
Campuchia. Đến hết năm 2009, lũy kế đạt 1,6 triệu thuê bao hoạt động bình thường và
phát triển gần 10000 thuê bao ADLS, cung cấp hơn 77000 thuê bao điện thoại cố định
không dây.
Năm 2019, trong bối cảnh thị trường viễn thơng đã bão hồ, cạnh tranh rất khốc liệt,
Metfone – thương hiệu của Tập đoàn Viettel ở Campuchia - vẫn tăng trưởng doanh thu
dịch vụ 18% (gấp hơn 2 lần năm 2018), tiêu dùng di động thực tăng 20% (gấp 1,6 lần

năm 2018). Kết thúc năm 2019, số lượng thuê bao di động mới của Metfone tăng 921.000
– cao nhất trong 4 năm trở lại đây, đưa tổng số thuê bao luỹ kế đạt gần 6 triệu, chiếm
41,3% thị phần – đứng số 1 tại Campuchia. Doanh thu dịch vụ của Metfone đạt 289,4
triệu USD, tăng trưởng 18% (gấp đôi so với năm 2018) - mức tăng trưởng cao nhất trong
4 năm gần đây. Tỷ lệ thuê bao data của Metfone năm 2019 lên tới 76% - tỉ lệ cao nhất
trong số 11 nước mà Tập đoàn Viettel đang kinh doanh (Việt Nam: 55%; Lào: 53%;
Myanmar: 70%). Năm 2019, lợi nhuận và dòng tiền từ Campuchia về Việt Nam đạt cao
nhất trong 4 năm trở lại đây(lợi nhuận trước thuế 37 triệu USD, dòng tiền về 104,5 triệu
USD)
3.3.2 Thị trường Lào
10




Đặc điểm của thị trường Lào

Lào là đất nước có dân cư phân bố thưa thớt, địa hình chủ yếu là đồi núi với 17 tỉnh,
thành, hàng chục nghìn thơn bản. Trên một địa bàn như vậy, các giải pháp kinh doanh
tiếp thị truyền thống đều không thể áp dụng hiệu quả. Nếu như ở Việt Nam, cơng cụ báo
chí có hiệu quả tác động nhanh chóng, thì trên đất Lào, đa phần người dân các dân tộc lại
không chú trọng, hoặc khó tiếp cận thơng tin thị trường qua các kênh, như: tivi, báo in,
hay báo mạng. Việc gửi một nội dung tin nhắn SMS đến các thuê bao để tung ra các
chương trình khuyến mại ở Lào là một việc cực kỳ “dại dột” do việc hỗ trợ tiếng Lào của
các phần mềm cịn nhiều hạn chế.


Phương thức Viettel thâm nhập tại thị trường Lào

 Viettel thâm nhập thị trường Lào qua phương thức liên doanh

Tháng 12/2006, Viettel ký thành lập công ty liên doanh viễn thông tại Lào. Ơng
Thansamay Kommasith, Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội Lào (Lao Asian Telecom LAT) và ơng Hồng Anh Xn, Tổng công ty Viễn thông Quân đội Việt Nam (Viettel) ký
kết Biên bản thành lập công ty liên doanh. Theo đề nghị của Viettel, LAT sẽ nhanh chóng
xin Giấy phép cửa ngõ Quốc tế. LAT đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở hạ tầng thuộc
sở hữu Bộ Quốc phòng, LAT sẽ xin phép Bộ Quốc phòng chuyển một phần tài sản cho
LAT để tiến hành liên doanh với Viettel.
Tháng 11/2007, Viettel hoàn thiện ký hợp đồng thành lập liên doanh với Công ty Lao
Asian Telecom (LAT) với cơ cấu góp 49% vốn bằng thiết bị, đồng thời xây dựng được
mơ hình cơng ty liên doanh Star Telecom, với các vị trí quan trọng và chủ chốt là người
Viettel: PCT.HĐQT, TGĐ, PGĐ Kỹthuật, kinh doanh, kế tốn trưởng. Tháng 2/2008,
Phó Thủ tướng Hồng Trung Hải ký cơng văn đồng ý Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), một
thành viên của Tổng công ty Viễn thông Quân đội, thực hiện dự án đầu tư phát triển mạng
viễn thông tại Lào với tổng vốn đầu tư dự án là 83.774.998USD.
Ngày 21/02/2008, doanh nghiệp nhận giấy phép đầu tư và thành lập công ty Star
Telecom tại Đường Nongbone, phường Phonesay, quận Saysettha, thành phố Vientiane,
CHDCND Lào. Hình thức đầu tư là liên doanh với công ty Laos Asia Telecom (LAT),
trực thuộc Bộ Quốc phòng Lào theo cơ cấu vốn góp Viettel Global đóng góp 49% (vốn
bằng thiết bị trong thời gian 1 năm kể từ khi thành lập liên doanh; LAT góp 51% vốn

11


bằng giá trị tài sản và mạng lưới hiện có (sau khi được định giá lại) ngay sau khi liên
doanh được thành lập.
Tháng 10/2008, Công ty liên doanh Star Telecom chính thức đi vào hoạt động, đặt
mục tiêu thu hút 1,5 triệu khách hàng tại Lào vào năm 2010. Ngày 12/10, Giám đốc điều
hành Công ty Oulaha Thongvantha cho biết công ty đã chi 35 triệu USD để xây dựng
1.200 trạm tiếp sóng nhằm mở rộng phạm vi phủ sóng đến tất cả mọi vùng trong cả nước
Lào.

Tháng 2/2009, Viettel đã lắp đặt trên 200 trạm phát sóng BTS, với gần 50.000 thuê
bao di động. Công ty liên doanh Star Telecom Company hiện đã trở thành nhà cung cấp
dịch vụ điện thoại di động, điện thoại cố định và các dịch vụ viễn thơng khác có uy tín và
có số lượng khách hàng hàng đầu tại Lào.
Unitel đã chọn cách tiếp cận phát triển thị trường theo hướng “Door to door”, tức là
tung đội ngũ nhân viên, cộng tác viên đến các địa phương, thậm chí là đến các mường ở
vùng sâu, vùng xa để truyền thông dịch vụ, sản phẩm. Công ty cũng đã mua hàng trăm
chiếc xe máy cho hàng trăm điểm kinh doanh trên toàn quốc, mỗi chiếc xe máy được
trang bị loa, ampli có thể kết nối USB, để mỗi khi có chương trình khuyến mãi mới sẽ ghi
âm nội dung phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa các vùng miền để phát cho các nhân viên,
cộng tác viên bán hàng lưu động. Với hình thức tiếp cận thị trường này, Unitel có thể đi
vào các vùng sâu, vùng xa với dân cư thưa thớt để đến đúng đối tượng khách hàng.
Chiến lược đầu tư theo hướng “kỹ thuật đi trước, kinh doanh theo sau” của Viettel
được xuất phát từ quan điểm “kinh doanh viễn thông là kinh doanh hạ tầng" đã giúp
Unitel có vị trí vững vàng, lâu dài trên đất Lào.
3.3.3 Thị trường Haiti
• Đặc điểm của thị trường Haiti
Haiti là thị trường nước ngồi có điều kiện đầu tư ban đầu khó khăn nhất trong lịch sử
đầu tư quốc tế của Viettel và cũng là thị trường nước ngồi xa trụ sở chính nhất của
Viettel vào thời điểm quyết định đầu tư. Haiti có kinh tế chính trị xã hội đều bất ổn: bạo
động, biểu tình diễn ra thường xuyên, lạm phát cao, hạ tầng cơ sở yếu kém, trình độ dân
trí thấp, tình trạng tội phạm như nạn trộm cắp, cắt phá đường dây cáp quang, làm nản
lòng các nhà mạng,... 80% trong số 9,8 triệu người dân Haiti thời đó vẫn sống trong cảnh
nghèo đói, với thu nhập chưa tới 2 USD/ngày. Bên cạnh đó, bệnh dịch tả khủng khiếp,
lây lan nhanh đã cướp đi mạng sống của 5.000 người Haiti.

12


Theo đánh giá của Viettel, Haiti gần giống như Campuchia về mức độ thị trường. Tuy

nhiên, về đặc điểm địa lý thì Haiti tập trung mức độ cao ở khu vực ven biển, cịn ở những
khu vực miền núi thì thưa hơn. Vì thế, số trạm BTS cũng sẽ được xây dựng tập trung
mạnh hơn ở khu vực ven biển. Trên góc độ của người làm thương trường, vị lãnh đạo
Nguyễn Mạnh Hùng đã chia sẻ về những cơ hội mà họ nhìn thấy từ đống đổ nát Haiti.
Những miếng bánh ngon là các thị trường tiềm năng giờ đây đã hết cửa khi bị xâu xé bởi
quá nhiều đại gia lớn. Do vậy, những nước nghèo như Haiti, một miếng bánh khó nuốt
nên nhà đầu tư thường nghĩ rằng thật khó để có cơ hội thành cơng. Tuy nhiên, những
người lãnh đạo của Viettel đã tìm thấy tiềm năng từ miếng bánh khó nuốt ấy.
Theo phân tích của ơng Tống Viết Trung, Haiti khi đó đang là thị trường cịn nhiều
hứa hẹn, vì tỉ lệ thâm nhập lĩnh vực viễn thơng di động tại đây rất ít, cỡ từ 15 - 20% và
mới chỉ có hai nhà mạng cung cấp dịch vụ di động tham gia thị trường. Ông cho rằng:
“Dù đất nước đó có chính trị khơng ổn định, nội chiến, thiên tai, nhưng dịch vụ viễn
thơng thì vẫn là thiết yếu, nó như là cơm là gạo, vì thế chính phủ nào cũng cần, cần ở mọi
nơi mọi lúc, Haiti khi đó là nơi có nhu cầu viễn thơng rất cao, trong khi chỉ có 35% dân
số được sử dụng dịch vụ với giá cước cao và chỉ tập trung ở các thành phố lớn.
• Phương thức thâm nhập thị trường Haiti của Viettel
 Viettel thâm nhập thị trường Haiti qua phương thức mua 60% cố phần của
cơng ty viễn thơng Teleco.
Ngày 4/5/2010, chính phủ và ngân hàng trung ương Haiti đã kí thỏa thuận cho Viettel
đầu tư vào hãng viên thông sở hữu Nhà nước Teleco. Theo thỏa thuận này, Viettel sẽ đầu
tư 1 gói trị giá 99 triệu USD vào Teleco. Trong đó Viettel đã đồng ý đầu tư ban đầu 59
triệu USD và 40 triệu USD còn lại trong 4 năm tiếp theo để nâng cấp mạng lưới và dịch
vụ của Teleco đã bị ảnh hưởng nặng nề sau trận động đất tháng 1/2010. Theo cơng bố
trước đó, Viettel cũng sẽ gánh khoản nợ cũ của Teleco ước chừng khoảng 30 triệu USD.
Công ty viễn thông Teleco, đơn vị mà Viettel sẽ mua 60% vốn để thành lập liên doanh,
hơn 80% hạ tầng đã bị phá hủy hoàn toàn. Trước khi vụ động đất xảy ra, Teleco đã lỗ ít
nhất 1 triệu USD/tháng và tình trạng này kéo dài từ năm 2001. Teleco chỉ có khoảng
40.000 thuê bao điện thoại cố định và đang giảm dần. Năm 2009 Viettel tiến hành đàm
phán đấu thầu mua cổ phần của Teleco đã khiến khơng ít chun gia trong lĩnh vực viễn
thơng và báo chí quốc tế tỏ ra hoài nghi. Và từ những hoài nghi ban đầu, ngày 7/5/2010,

các hãng thơng tấn, báo chí lớn trên thế giới đã không khỏi ngạc nhiên và ngưỡng mộ khi
đưa tin: Viettel đã trúng thầu đầu tư 59 triệu USD nắm cổ phần chi phối trong công ty
Natcom trước hai đối thủ là những nhà mạng chính của Haiti liên doanh với Mỹ và Ailen.
Chỉ sau hơn 1 năm chính thức đầu tư, tối 7/9/2011 (sáng 8/9 giờ Việt Nam), Tổng
thống Michel Martelly cùng các quan chức đại diện Haiti và Việt Nam đã ấn nút khai
trương mạng viễn thông của công ty Natcom - liên doanh giữa Tập đồn Viễn thơng qn
13


đội Viettel (chiếm 60% cổ phần) và đối tác Teleco của chính phủ Haiti (40% cổ phần),
với cơ sở hạ tầng về mạng di động đứng số 1 Haiti. Với kênh phân phối phủ xuống tận
thôn, xã, Natcom đã nhanh chóng có 250.000 thuê bao di động chỉ sau 1 tháng cung cấp
thử nghiệm trước ngày khai trương. Đây là quốc gia thứ ba (ngoài Việt Nam) Viettel đầu
tư vào dịch vụ viễn thông sau khi đã thu được những kết quả khả quan trong các liên
doanh Metfone tại Campuchia và Unitel tại Lào.
Vào thời điểm khai trương, Natcom là công ty duy nhất tại Haiti cung cấp đầy đủ dịch
vụ viễn thông, công ty duy nhất cung cấp công nghệ 3G và cũng là nhà mạng sở hữu
cổng kết nối Internet quốc tế duy nhất của Haiti qua tuyến cáp quang biển 10Gbps tới
Bahamas kết nối đi Mỹ. Sau 1 năm chính thức vào cuộc, liên doanh Natcom đã xây dựng
được một mạng lưới viễn thông lớn nhất Haiti với gần 3.000 km cáp quang (trước động
đất, cả nước Haiti chỉ có 150 km cáp quang); gần 1.000 trạm BTS, trong đó có hơn 200
trạm 3G, đã được dựng lên ở hầu khắp các huyện trên cả nước, nhiều hơn 30% so với số
trạm mà Digicel- nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất tại Haiti- đã xây dựng trong 10
năm. Hệ thống siêu thị, cửa hàng giao dịch, đại lý với tổng cộng lên tới gần 2.000 điểm
cùng với mạng lưới nhân viên bán hàng trực tiếp trải khắp đến từng thị trấn đã được thiết
lập. Giá cước mà hãng áp dụng sẽ rẻ hơn tới 20% so với các nhà cung cấp khác trên thị
trường như Digicel và Voila. Với triết lý kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội,
Natcom đã cung cấp thuê bao di động trợ giá cho 80.000 cảnh sát Haiti (nước này khơng
có qn đội) và 50.000 sinh viên. Liên doanh cũng xúc tiến xây dựng “chính phủ điện tử”
phục vụ cơng tác điều hành của chính phủ và các các cơ quan cấp tỉnh. Đặc biệt, Natcom

cam kết cung cấp Internet miễn phí cho tồn bộ 18.000 trường học ở Haiti.
3.3.4 Thị trường Mozambique
• Đặc điểm thị trường
Mozambique, quốc gia nằm ở phía đơng nam châu Phi có diện tích 799.380km2, nằm
ở đông nam châu Phi, là một đất nước khá rộng lớn và có khí hậu ơn hịa nhưng còn
nghèo nàn, dân cư thưa thớt, độ tuổi lao động thấp so với mức trung bình, thiên tai hồnh
hành. Nền kinh tế Mozambique là một nền kinh tế tăng trưởng ổn định, mức lạm phát
thấp, tuy nhiên cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Có mơi trường chính trị ổn định, theo
chế độ cộng hịa. Trong chính sách đối ngoại ưu tiên phát triển quan hệ với các nước láng
giềng, khu vực và các nước bạn bè truyền thống trong đó có Việt Nam. Như vậy với
những điều kiện xã hội đó Mozambique nằm trong khối thị trường mục tiêu mà Viettel
đang hướng tới.
Thị trường viễn thông tại Mozambique có nhiều tiềm năng với Viettel khi mà mức độ
cạnh tranh thấp, hạ tầng viễn thơng cịn nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu sử dụng truyền dẫn
vệ tinh và viba. Hơn nữa Luật viễn thơng của Mozambique khuyến khích các doanh
nghiệp nước ngồi đầu tư vào lĩnh vực viễn thơng, cho phép tự do hóa cạnh tranh trong
14


dịch vụ di động, cho phép tư nhân hóa viễn thơng; cải cách mở rộng ngành viễn thơng.
Hiện Tập đồn Viễn thông Quân đội Viettel đang đầu tư tại Mozambique trong lĩnh vực
viễn thông và thương mại. Thị trường này cũng hứa hẹn tiềm năng thành công cho
Viettel, khi mà mật độ điện thoại cả nước chỉ đạt mức 30,9% - thấp so với trung bình khu
vực, Internet và điện thoại cố định gần như chưa phát triển (với mức sử dụng là 1,52% và
0,52%), chất lượng và tốc độ thấp… Tỷ lệ dân số nghèo ở quốc gia Châu Phi này rất cao,
55% dân số sống dưới ngưỡng 1,25 USD/ngày, trong khi người dân đang phải trả mức
cước di động trung bình 10 USD/tháng, chiếm khoảng 20 - 25% thu nhập người dân.
Tiềm năng khai thác dịch vụ điện thoại đi động tại quốc gia Nam Phi này là rất lớn khi
mà có khoảng 6.5 triệu người trên tổng dân số 23 triệu người Mozambique sử dụngdịch
vụ điện thoại di động.

• Phương thức thâm nhập thị trường
 Phương thức Viettel thâm nhập thị trường Mozambique là liên doanh với các công
ty cổ phần SPI& Invespar của Mozambique.
Để thâm nhập thị trường Mozambique, Viettel đã tìm một đối tác địa phương để thành
lập liên doanh. Cái tên được tìm kiếm là SPI&Invespar - cơng ty thương mại có tiếng của
Mozambique. Năm 2010, ơng Nguyễn Mạnh Hùng, khi đó là Phó tổng giám đốc Tập
đoàn và Nguyễn Đức Quang bay sang Mozambique để lựa chọn đối tác. Để giành được
giấy phép viễn thông thứ 3 tại Mozambique vào năm 2010, Viettel đã vượt lên 12 đối thủ
sừng sỏ đến từ nhiều châu lục.
Ngày 9/4/2010 Viettel hợp đồng liên doanh thành lập ra công ty Movitel, với thời hạn
50 năm để tham dự gói thầu giấy phép di động thứ ba tại Mozambique. Các nội dung
chính của hợp đồng liên doanh: tỷ lệ góp vốn: Viettel Global (70%), SPI (29%), Invespa
(1%), vốn điều lệ 500000000$ ( theo tỷ lệ góp vốn), khoản vay cổ đơng 149500000$
( theo tỷ lệ góp vốn), vốn đầu tư 400000000$ trong 5 năm.
8/11/2010, Mozambique đã đồng ý cấp phép cho công ty viễn thông Viettel của Việt
Nam khai thác thị trường di động . Movitel, đơn vị của Viettel liên doanh với một nhóm
nhà đầu tư Mozambique, đã vượt qua hai cơng ty khác, trúng gói thầu với giá đưa ra là 29
triệu USD. Ngay sau khi trúng thầu giấy phép, Viettel đã cử các đồn cơng tác sang
Mozambique để khảo sát tổng thể về hạ tầng mạng lưới cho việc thiết kế và lắp đặt trạm
phát sóng BTS, chuẩn bị thủ tục, nguồn hàng hố, thiết bị để sẵn sàng lắp đặt. Theo
Viettel, liên doanh Movitel đầu tư gần 400 triệu USD để xây dựng hạ tầng mạng lưới với
khoảng 4.500 trạm BTS 2G và 1.200 trạm BTS 3G đảm bảo vùng phủ rộng khắp cả
nước, kể cả vùng sâu, vùng xa. Ngoài ra, Movitel cũng xây dựng kênh phân phối rộng
khắp cả nước thông qua hệ thống cửa hàng đến tận tuyến huyện và cung cấp đầy đủ các
dịch vụ di động hiện có tại thị trường Mozambique với giá rẻ hơn các nhà mạng khác
khoảng 15%, đi kèm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng chưa có ở thị trường này. Bên cạnh đó,
15


Viettel đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài viễn thơng như truyền hình trả tiền, giải pháp

về cơng nghệ thơng tin, vì Mozambique là thị trường cịn hoang sơ, cịn nhiều thứ phải
làm, trong khi Viettel có thế mạnh trong các lĩnh vực đó.
Triết lý kinh doanh của Viettel đó chính là khác biệt . Theo đó, Viettel đầu tư dồn dập,
đầu tư diện rộng, đầu tư vào các địa bàn xa xôi, cách trở. Đầu tư xong mới kinh doanh,
kinh doanh với giá thấp đi cùng phổ cập dịch vụ cho người dân và hỗ trợ ngành giáo dục
dùng Internet miễn phí, hỗ trợ Chính phủ, cơng an, quân đội...Ở thị trường Mozambique
cũng vậy, ngay sau khi nhận giấy phép vào tháng 1/2011, Movitel đã nhanh chóng xây
dựng hạ tầng và đến tháng 11/2011 đã có vùng phủ sóng lớn nhất, vượt qua 2 đối thủ có
thâm niên 15 năm là Vodacom và Mcel. Ngày 15/5/2012, Movitel chính thức khai trương
dịch vụ, mở ra một cuộc cạnh tranh chưa từng có tại thị trường này. Mạng thơng tin di
động Movitel của Tập đồn Viễn thơng Qn đội Viettel tại Mozambique là một dự án rất
hiệu quả trong quan hệ hợp tác kinh tế song phương, giúp Mozambique tạo ra một cuộc
cách mạng về thông tin. Mạng di động Movitel đi vào hoạt động từ tháng 5/2012 đến nay
đã trở thành mạng viễn thơng có nhiều th bao và phủ sóng đứng thứ hai, đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Mozambique.
Viettel cho biết, sau hơn 1 năm, công ty Movitel đã sở hữu mạng lưới lớn nhất, có
vùng phủ rộng và sâu nhất tại Mozambique với 1.800 trạm phát sóng (2G và 3G) phủ
100% quận, huyện và đường quốc lộ, đóng góp hơn 50% hạ tầng mạng di động của toàn
Mozambique. Viettel cũng xây dựng một hạ tầng viễn thông bền vững cho quốc gia Châu
Phi này với 12.600 km cáp quang, đóng góp 70% hạ tầng cáp quang của Mozambique.
CEO Nguyễn Đức Quang cho biết, mới sau gần 3 năm hoạt động, Movitel đã trở thành
mạng viễn thơng có vùng phủ sóng lớn nhất nước này, với 3.000 trạm phát sóng và
27.000 km cáp quang, chiếm 38% thị phần (khoảng 4 triệu thuê bao). Theo báo cáo chính
thức của Viettel 8/2014, Movitel đã tập trung chiến lược vào cung
ứng dịch vụ ở vùng nông thôn Mozambique, bằng cách mở ra 153 cửa hàng, 12.600 đại
lý và điểm bán hàng, cùng gần 4.000 nhân viên bán hàng trực tiếp tại các ngôi làng ở
vùng nông thôn Mozambique.
Năm 2019, tổng doanh thu dịch vụ của Viettel Mozambique đạt gần 200 triệu
USD, tăng hơn 20% - gấp 10 lần so với năm 2018. Đặc biệt, tỷ lệ thuê bao thành thị của
Movitel tăng từ 12% lên 20%. Tới thời điểm hiện tại đã có hơn 84% người dân được sử

dụng dịch vụ viễn thông. Có được kết quả này là nhờ Movitel đã phủ sóng các vùng sâu,
vùng xa; 100% các huyện của Mozambique đều đã có sóng của Viettel. Movitel đã đóng
góp 70% hạ tầng mạng lưới của đất nước Mozambique. Đáng chú ý là Mozambique có
diện tích rộng lớn gấp 3 lần Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thơng trước đó đều phải
16


mất 10 tới 15 năm để xây dựng hạ tầng, nhưng Movitel chỉ mất 2 năm để làm được việc
đó.
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC
TẾ QUA ĐẦU TƯ CỦA VIETTEL
4.1 Thành công
Từ 6 người dũng cảm thực hiện nhiệm vụ là đầu tư sang Campuchia, giờ đây thị
trường của Viettel đã là 11 quốc gia (bao gồm cả Việt Nam). Tại châu Á có 4 nước là:
Campuchia, Lào, Đông Timor và Myanmar. Tại Châu Phi có 4 nước là: Mozambique,
Cameroon, Burundi và Tanzania. Tại châu Mỹ có 2 nước là: Haiti và Peru. Số thuê bao
khách hàng của Viettel tại nước ngoài đã đạt hơn 35 triệu. Thương hiệu viễn thông của
Viettel đã đứng vị trí số 1 tại 5 quốc gia, gồm: Campuchia, Lào, Burundi, Đông Timor và
Mozambique.
Sau mỗi cuộc chinh phục, Viettel lại để lại trên bản đồ viễn thông thế giới bằng những
hiện tượng. Nếu như ở Việt Nam, Viettel lập kỷ lục của thế giới là trong vòng 4 năm từ
nhà mạng thứ 4 vươn lên thứ nhất thì tại Campuchia Viettel chỉ mất 2 năm, tại
Mozambique chỉ mất 1 năm và tại Burundi chỉ mất 6 tháng… Viettel đang đứng đầu về
thị phần di động tại thị trường Campuchia (chiếm 48%) và thị trường Lào (chiếm 44%),
các lĩnh vực khác cũng có thị phần khá tốt và tầm ảnh hưởng rộng. Thị phần đang đứng
thứ 2 tại thị trường Haiti (chiếm 20%) và tại thị trường Mozambique. Viettel có kết quả
thị phần như ngày hôm nay một phần quan trọng là do chiến lược đầu tư nhạy bén, tập
trung chủ yếu vào những sản phẩm, dịch vụ dành cho người có thu nhập thấp và quan
tâm đến lợi ích cộng đồng nước sở tại.



Thị trường ấn tượng, mang lại nhiều cảm xúc thăng hoa nhất sau 14 năm đầu tư ra
nước ngồi của Viettel có lẽ là Myanmar. Nhà mạng Mytel trở thành hiện tượng
hiếm có của ngành viễn thơng thế giới với tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc. Chỉ
sau 8 tháng kinh doanh, đã đạt gần 5,2 triệu thuê bao di động, vươn lên chiếm 14%
thị phần viễn thông và đứng thứ 3 trên thị trường. Mytel cũng là cơng ty có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất của Viettel trong lịch sử hoạt động, bao gồm cả thị trường
Việt Nam.



Tại thị trường Lào, sau 10 năm, Unitel đã tạo nên hạ tầng viễn thông bao gồm
mạng Internet băng thông rộng di động 3G, 4G, 4.5G phủ khắp 100% tỉnh, thành
phố của "đất nước Triệu Voi" với 8.000 trạm phát sóng, 30.000 km cáp quang...
cùng 3 triệu khách hàng. Lũy kế, Unitel đóng góp cho ngân sách nhà nước Lào
gần 650 triệu USD. Unitel hiện chiếm 56% thị phần viễn thông và doanh thu lũy
kế đạt hơn 1,45 tỷ USD. Lợi nhuận lũy kế của Unitel sau 10 năm kinh doanh đạt
17


gần 590 triệu USD với EBITDA (thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao) ln
duy trì ở mức trên 55%.


Cịn tại Campuchia, sau 10 năm kinh doanh, Metfone đã đạt doanh thu lũy kế là
2,245 tỷ USD và lợi nhuận lũy kế đạt gần 300 triệu USD, với EBITDA ln duy
trì ở mức trên 40%. Đến hết năm 2018, Metfone đã giúp Viettel hoàn vốn về cổ
tức gần 250 triệu USD, gấp gần 6 lần vốn đầu tư. Tính đến nay, Metfone đóng góp
khoảng 500 triệu USD tiền thuế cho Chính phủ Campuchia, tạo việc làm cho
3.000 lao động trực tiếp và khoảng 30.000 gia đình khác có cơng việc ổn định. Ở

Việt Nam, Viettel mất 4 năm để từ vị trí thứ 4 vươn lên số 1. Cịn ở Campuchia,
Metfone chỉ mất 2 năm để từ vị trí thứ 8 vươn lên số 1, với 46% thị phần di động,
60% thị phần cơ định băng rộng.



Sau 1 năm chính thức vào cuộc, liên doanh Natcom đã xây dựng được một mạng
lưới viễn thông lớn nhất Haiti với gần 3.000 km cáp quang (trước động đất, cả
nước Haiti chỉ có 150 km cáp quang); gần 1.000 trạm BTS, trong đó có hơn 200
trạm 3G, đã được dựng lên ở hầu khắp các huyện trên cả nước. Gần giống như tại
Haiti, vào năm 2014, khi Viettel chính thức kinh doanh tại Burundi-một quốc gia
Châu Phi, thì đất nước này rơi vào trạng thái bất ổn về chính trị. Lumitel - thương
hiệu của Viettel tại Burundi đã ở lại để thực hiện một “kỳ tích”. Là mạng di động
duy nhất cịn liên lạc thơng suốt và cịn bán sim thẻ trên khắp đất nước, Lumitel
hoàn thành mốc 600.000 khách hàng và có lãi trong vịng 1 tháng. Sau 4 tháng,
Lumitel đạt 1 triệu thuê bao, tương đương 10% dân số Burundi. Đây không những
là thị trường mà Viettel vươn lên vị trí số 1 nhanh nhất trong lịch sử, mà cịn là
doanh nghiệp viễn thông duy nhất trên thế giới bước chân vào một thị trường bị
“trấn giữ” bởi 5 mạng di động, mà có thể có lãi trong thời gian chỉ hơn 4 tuần.



Tại Mizambique Viettel từng được mệnh danh là “ Điều kỳ diệu Châu Phi” khi
làm bùng nổ một cuộc cách mạng về di động và giành tới 6 giải thưởng quốc tế.

Với riêng Viettel Global (công ty phụ trách mảng đầu tư ra nước ngoài của Tập đồn
Viettel), kết quả kinh doanh q I-2018 cũng có nhiều thay đổi tích cực. Kết quả kinh doanh
hợp nhất quý 1 (khơng bao gồm thị trường có lãi lớn nhất năm 2017 là Peru) có lợi nhuận
gộp tăng 42% so với cùng kỳ. Lãi hợp nhất của Viettel Global trong quý 1-2018 đạt 14 tỷ
đồng trong bối cảnh hai thị trường lớn nhất là Tanzania và Myanmar vẫn trong thời kỳ lỗ kế

hoạch.

18


Trong 9 tháng đầu năm 2019, một nửa doanh thu của Viettel Global đến từ khu vực
Đông Nam Á, đạt gần 6.400 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2018. Cụ thể, thị
trường Campuchia đạt hơn 4.800 tỷ đồng doanh thu; Timor Leste đạt 605 tỷ đồng doanh
thu; Myamar tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng ấn tượng giúp cho lợi nhuận từ công ty liên
kết tăng 1.283 tỷ đồng so với 9 tháng đầu năm 2018.
Ông Lê Đăng Dũng, quyền Chủ tịch, kiêm Tổng giám đốc Viettel cho biết, nhìn tổng
thể, hoạt động đầu tư nước ngồi của Viettel rất khả quan. Tính cuối năm 2019, thị trường
nước ngoài của Viettel đã tăng trưởng gần 40% và không một ngành kinh doanh nào đạt
mức tăng trưởng cao như vậy. Đặc biệt, nếu so sánh trong bối cảnh thị trường viễn thông
trong nước chỉ tăng trưởng 1 - 2%.. Năm 2019 Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc
top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn
nhất thế giới về doanh thu. Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định
là 4,3 tỷ USD- thuộc top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới. Riêng Viettel Global
đang có giá trị gần 2,4 tỷ USD trên sàn chứng khoán Việt Nam. Hoạt động trên nhiều múi
giờ, tại ba châu lục Á, Phi và Mỹ Latinh, người Viettel nói rằng, mặt trời sẽ khơng bao
giờ lặn ở Viettel.
4.2 Tồn tại
o Việt Nam chưa có chính sách quốc gia về đầu tư ra nước ngoài.
o So với các tập đoàn quốc tế khác, Viettel tham gia muộn vào hoạt động đầu tư

nước ngồi, cịn non trẻ về tiềm lực kinh tế lận kinh nghiệm; viễn thông là lĩnh
vực nhạy cảm về chính trị, do vậy có rủi ro khá lớn về chính trị
o Thách thức từ các nhà thị trường đầu tư là những nước có ARPU ( Doanh thu

trung bình trên một khách hàng) thấp, tập trung nhiều ở Châu Phi, chính trị bất ổn,

cơ sở hạ tần thấp kém, tỷ lệ biết chữ thấp, dân số nghèo
o Những khác biệt về văn hóa, pháp luật và môi trường giữa Việt Nam và các quốc

gia tiếp nhận đầu tư có thể dẫn đến tranh chấp, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự
án, quyền và lợi ích của người dân địa phương cũng như hình ảnh Viettel trong
khu vực. Khó khăn trong việc xin giấy phép viễn thơng, cạnh tranh mạnh tại thị
trường đầu tư.
4.3 Định hướng trong tương lai

19


Viettel đã hiện diện tại 17 quốc gia, trong đó đầu tư và kinh doanh tại 10 thị trường nước
ngoài, doanh thu hàng năm đạt hơn 10 tỷ USD, tương đương với 3% GDP của Việt Nam.
Từ ngành nghề chính ban đầu là xây lắp cơng trình viễn thơng, đến nay Viettel đã phát
triển thêm 5 ngành nghề mới là ngành dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin; nghiên
cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, công nghiệp quốc phịng, cơng nghiệp an ninh
mạng và ngành cung cấp dịch vụ số.
Kết hợp với bài báo "Thủ tướng: Đâu sẽ là cốt lõi của Viettel trong tương lai?", nhóm 1
có định hướng cho Viettel trong tương lai như sau:
- Hết năm 2020, Tập đoàn cố gắng thực hiện thành cơng việc chuyển đổi số đi liền với
văn hóa số, nhanh chóng triển khai cơng nghệ 5G ở các quốc gia
- Đến năm 2025, Viettel cần đạt mục tiêu đứng trong nhóm 10 doanh nghiệp viễn thơng
lớn nhất thế giới, duy trì tốc độ tăng trưởng từ 10%/năm trở lên, trong đó cơng nghiệp
cơng nghệ cao đóng góp 50% tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước, Viettel đứng trong nhóm các nhà
sản xuất cơng nghệ cao có quy mơ cơng nghiệp hàng đầu thế giới, có số sản phẩm cốt lõi
đi trước và vượt trội, tạo ra tiêu chuẩn quốc tế.
4.4 Giải pháp
4.4.1. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp

4.4.1.1. Đào tạo nguồn nhân lực hướng tới nền kinh tế tri thức
Để có thể thâm nhập và đứng vững trên thị trường mới, doanh nghiệp cần phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ, trước hết là đội ngũ lao động có chất
lượng. Viettel nên có những chính sách tuyển dụng nhân sự đặc sắc để thu hút được nhân
tài, sau đó tập trung đào tạo và tái đào đạo cho nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả cơng
việc. Tập đồn cũng cần tập trug vào các hướng khác nhau của mỗi loại lao động như:
Lao động quản lý, Lao động kỹ thuật, Lao động khai thác. Tổng công ty cần nhận xét,
nắm bắt về thực trạng đội ngũ lao động, đánh giá chất lượng một cách linh hoạt, lấy cơ sở
cho công tác lập kế hoạch đào tạo phục vụ cho mục tiêu phát triển của mình.
4.4.1.2. Tăng cường cơng tác nghiên cứu thị trường
Là một tập đoàn mở rộng thị trường ra nước ngoài, Viettel liên tục phải định kỳ tiến hành
đánh giá và xem xét từng loại thị trường để có những điều chỉnh chiến lược cần thiết và
phù hợp bởi nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ viễn thông luôn thay đổi từng ngày từng
giờ.
4.4.1.3. Xác định đúng thị trường mục tiêu
Đối với các thị trường đã phát triển tương đối ổn định, các thị trường mới phát triển cần
chú ý các dịch vụ có tính cạnh tranh, khả năng đem lại doanh thu cao và nhu cầu sử dụng
cao như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh, Internet,...

20


Đối với các thị trường vùng sâu vùng xa mang tính phục vụ cơng ích thì cần phát triển
dịch vụ cơ bản truyền thống của ngành như phát hành báo chí, thư, bưu phẩm bưu kiện,...
4.4.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế gay gắt hiện nay, để thu hút được khách hàng thì
một trong những vấn đề quan trọng mà Viettel cần thực hiện là nâng cao chất lượng và đa
dạng hóa dịch vụ
• Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Nâng cao chất lượng vật lý, kỹ thuật của dịch vụ: Vấn đề này có thể được thực hiện

thơng qua việc hiện đại hóa và tương thích hóa mạng lưới để khách hàng có thể thiết lập
liên lạc với chất lượng tốt nhất dù ở đâu. Ngồi ra, Viettel cần có các thông số khảo sát
chi tiết để kịp thời nâng cấp, mở rộng và bảo dưỡng mạng lưới. bảo đảm cung đáp ứng
cầu, tránh tình trạng nghẽn mạng trong giờ cao điểm.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Hoạt động trước bán hàng (tiếp thị, quảng
cáo), Hoạt động bán hàng/giao kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ, Hoạt động hậu mãi/chăm
soc khách hàng
• Đa dạng hóa dịch vụ
- Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra các chính sách đa dạng hóa cơ cấu
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong
từng giai đoạn phát triển
- Mạnh dạn đầu tư, mua sắm thêm máy móc trang thiết bị cơng nghệ hiện đại, góp phần
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đồng thời giảm chi phí cho sản xuất sản phẩm dịch vụ
- Thay đổi cơ cấu sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu hiện nay của khách hàng, tạo ra
một số dịch vụ mới có tính chất gợi mở nhu cầu
4.4.1.5. Xây dựng chính sách giá cước linh hoạt
- Xác định chính sách chi phí cho hoạt động kinh doanh dịch vụ để từ đó đưa ra được
chính sách cước hợp lý và giảm chi phí kinh doanh dịch vụ
- Tìm hiểu thị trường và nhà cung cấp máy móc, trang thiết bị tốt nhất và giá bán hợp lý
nhất
- Tăng cường mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức cung ứng trong và ngồi nước để có
lựa chọn tổ chức cung ứng có giá cả phù hợp và chất lượng tối ưu
- Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để tận dụng các máy móc sẵn
có và đầu tư thêm máy móc để có thể giảm chi phí mua sắm, chi phí tạo ra dịch vụ và
giảm giá thành
4.4.1.6. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý
+ Xác định các thành phần kênh bán hàng: Kênh cửa hàng trực tiếp, Đại lý, Điểm bán,
Cộng tác viên, Nhân viên bán hàng trực tiếpy, Kênh bán hàng khác
+ Chính sách đối với từng bộ phận của kênh bán hàng:
21



- Xác định rõ địa bàn cho từng kênh và đối tượng khách hàng mà kênh bán hàng hướng
tới
- Chính sách bán hàng luôn xác định cho một đối tượng cụ thể, nâng cao hiệu quả bán
hàng và bám sát theo định hướng phát triển của kênh
- Chính sách phải hấp dẫn và linh hoạt cho từng giai đoạn phát triển và cạnh tranh được
với đối thủ trên thị trường quốc tế
- Chính sách phải thống nhất và cân bằng tạo điều kiện cho các thành phần tỏng kênh
phát triển
4.4.1.7. Thiết kế chương trình xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh hiệu quả
• Tăng cường cơng tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ:
Ngoài việc sử dụng các quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, Viettel cũng
cần quan tâm đến việc quảng cáo ngay tại các hệ thống bưu cục và đại lý của mình ở
nước ngoài. Viettel cần sử dụng website hiệu quả hơn bằng việc chú trọng thiết kế và
update thường xuyên hơn bởi ngày nay, các công dân di chuyển giữa các quốc gia là
chuyện bình thường.
• Cải thiện cơng tác chăm sóc khách hàng:
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, Tổng cơng ty cần đơn đúc nhân
lực tạo ra ấn tượng đẹp và gây chú ý tốt cho khách hàng. Lãnh đạo các đơn vị cần thường
xuyên mở hịm thư góp ý để nắm bắt và xử lý các thơng tin phản hồi từ khách hàng.
• Tích cực tổ chức và tham gia hội nghị khách hàng
Hằng năm, Viettel cần tổ chức hội nghị khách hàng để vừa truyền đạt những thông điệp
mới đến khách hàng, vừa lắng nghe trực tiếp những ý kiến phản ánh trung thực nhất từ
phía khách hàng, Từ đó sẽ thấu hiểu hơn đặc điểm khách hàng ở từng địa điểm, từng
quốc gia
4.4.2. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước
Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp viễn thơng nói riêng như Viettel trong quá trình doanh nghiệp bước ra thị trường
nước ngồi là điều khơng thể thiếu. Điều mà các doanh nghiệp cần nhất là Chính phủ hỗ

trợ bằng việc tạo ra mơi trường kinh tế lành mạnh, bằng những chính sách cụ thể, hiệu
quả để góp phần giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra, tăng năng lực cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
Nhà nước cần tạo khuôn khổ pháp lý ổn định, chặt chẽ nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động thâm nhập thị trường quốc tế qua đầu tư của Viettel. Trước hết cần rà soát lại hệ
thống luật lệ, điều chỉnh cá quy định không cịn phù hợp với thơng lệ quốc tế hoặc chưa
minh bạch, đặc biệt với các quy định trong Luật Thương mại, Luật Đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1. Thùy Trang “Hành trình chinh phục thị trường quốc tế của Viettel”
2. Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Viettel
3. Thủ tướng: Đâu sẽ là cốt lõi của Viettel trong tương lai?
4. Quốc Hùng 10/2019 " 10 năm thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào”
5. Thu Trang 5/2019 “Những dấu ấn khó tin của Viettel khi đầu tư ra nước ngồi”
6. Mạnh Chung 1/2010 “Viettel đầu tư ra nước ngoài-Những nơi dễ khơng cịn nữa”
7. Ngơ Minh 6/2018 “10 năm mai phục thị trường viễn thông Myanmar của Viettel
8. Cổng thông tin điện tử của tổng công ty viễn thông Viettel
9. Lịch sử hình thành và phát triểm mạng Viettel – vforum.vn
10. Luận văn “ Chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia của Viettel”

Kết luận

23


Với đề tài thảo luận trên, nhóm 1 đã tập trung nghiên cứu một cách hệ thống những cơ sở
lý luận cơ bản về phương thức thâm nhập thị trường quốc tế từ đó làm tiền đề cho việc

phân tích các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế qua đầu tư của Viettel vào một
số thị trường cụ thể và đề xuất một số giải pháp dựa trên mục tiêu và định hướng của
Viettel. Với chiến lược bền vững và cách làm khác biệt, Viettel mang những giá trị tốt
nhất sang thị trường đầu tư, liên tục mở ra các thị trường mới. Ở mỗi thị trường, Viettel
xây dựng thương hiệu gắn với văn hóa bản địa tạo niềm tin và phát triển bền vững. Tập
đoàn Viettel đã thực sự tiên phong và gặt hái nhiều thành công trong lĩnh vực đầu tư ra
nước ngồi. Tuy cịn nhiều khó khăn hạn chế trong công cuộc mở rộng thị trường đầu tư
ra nước ngồi, song tập đồn Viettel ln từng bước khắc phục những khó khăn, ln
năng động trong cơng việc tìm kiếm các cơ hội mới, thận trọng trong công tác đánh giá
mở rộng thị trường đầu tư, từng bước ghi tên mình trong ngành viễn thồng trên thế giới.

Công việc

Người thực hiện

Chương 1: Cơ sở lý luận về phương thức thâm nhập
Bùi Thị Kim Anh
thị trườngquốc tế
Chương 2: Giới thiệu về tập đồn viễn thơng qn đội Bùi Thị Nguyệt Anh
viettel

Mức độ
hoàn thành
Đúng h

Điểm

Muộn

8,5


8,5

24


Chương 3: Phương thức thâm nhập thị 3.1
trường quốc tế qua đầu tư của tập đoàn 3.2
viettel
3.3.1

Dương Thị Ngọc Anh

Đúng h

9

Khương Ngọc Anh

9,25

8,8

3.3.2

Lưu Thị Phương Anh

Muộn, tích
cực đóng
góp

Muộn

3.3.3

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

Đúng h

3.3.4

Phạm Kim Ngọc Anh

Đúng h, tích 9,75
cực

Trần Vân Anh

Đúng h

Phạm Thị Vân Anh

Đúng h, tích 9,5
cực đóng
góp
Muộn, tích
9,5
cực

Chương 4: Đánh giá phương thức thâm 4.1
nhập thị trường quốc tế bằng đầu tư của 4.2

viettel

4.3
4.4
Thuyết trình+pp

Phạm Thị Hải Anh

Tổng hợp word

Phạm Kim Ngọc Anh

Tài liệu tham khảo

All

8,75

8,5

25


×