Tải bản đầy đủ (.docx) (182 trang)

Sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu dự báo cầu lao động của ngành chế biến thực phẩm tiếp cận từ phía doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
______________________________

LÂM VĂN SƠN

SỬ DỤNG CÁCH TIẾP CẬN ĐỐI NGẪU DỰ BÁO
LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM:
TIẾP CẬN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - 2021

CẦU


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
______________________________

LÂM VĂN SƠN

SỬ DỤNG CÁCH TIẾP CẬN ĐỐI NGẪU DỰ BÁO
ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM:
TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: TOÁN KINH TẾ
MÃ SỐ: 9310101


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. CAO XUÂN HÒA
2. PGS.TS. TỪ THUÝ ANH

HÀ NỘI - 2021

CẦU LAO
TIẾP CẬN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng, luận án: “Sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu dự báo cầu
lao động của ngành chế biến thực phẩm: Tiếp cận từ phía doanh nghiệp” do tôi tự
thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Nghiên cứu sinh

Lâm Văn Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Cao Xuân Hòa, người hướng dẫn
khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cơ giáo cơng tác trong
và ngồi trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp
tác giả hoàn thiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Toán kinh tế và các
đồng nghiệp thuộc Bộ mơn Tốn cơ bản – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo
mọi điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và cán bộ Viện Sau đại học –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên và khích lệ tác giả trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án.

Nghiên cứu sinh

Lâm Văn Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH................................................................................................... vii
GIỚI THIỆU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 6
1.1 Các nghiên cứu lý thuyết liên quan................................................................... 6
1.2 Cách tiếp cận dự báo cầu lao động.................................................................... 7
1.3 Một số mơ hình dự báo cầu lao động được sử dụng trong nước...................22
1.4 Khoảng trống nghiên cứu................................................................................ 28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẦU LAO ĐỘNG................................... 30
2.1. Cầu lao động và các yếu tố ảnh hưởng.............................................................. 30
2.1.1. Cầu lao động................................................................................................. 30
2.1.2. Các yếu tố tác động đến cầu lao động......................................................... 30
2.2 Cơ sở lý thuyết đối ngẫu cho hàm cầu lao động................................................ 37
2.2.1 Bài toán cực đại lợi nhuận và hàm cầu nhân tố lao động........................... 37
2.2.2 Bài toán cực tiểu chi phí và hàm cầu có điều kiện đối với lao động..........43
2.2.3. Vấn đề ước lượng giá nhân tố...................................................................... 46
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 48
3.1 Khung phân tích.................................................................................................. 50
3.2. Mơ hình cầu lao động......................................................................................... 53
3.2.1. Mơ hình cầu lao động của các doanh nghiệp dựa trên số liệu mảng........53
3.2.2 Mô hình kinh tế lượng khơng gian về cầu lao động....................................55
3.3. Số liệu sử dụng.................................................................................................... 60
3.4. Phương pháp ước lượng và dự báo................................................................... 60
3.4.1 Phương pháp ước lượng............................................................................... 60
3.4.2 Phương pháp dự báo cầu lao động............................................................... 66
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CẦU LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN......71
THỰC PHẨM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2019.......................................... 71
4.1 Tổng quan ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giai đoạn 2012-2019....71
4.1.1. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm...........71



iv

4.1.2. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trong ngành

sản xuất CBTP ........................................................................................................
4.1.3. Doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP ..........
4.2. Thực trạng sử dụng lao động trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm ...
4.2.1
Số lao động trong ngành chế b
4.2.2
Tiền lương của người lao động
CHƯƠNG 5. DỰ BÁO CẦU LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM Ở VIỆT NAM .................................................................................................
5.1
Mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và cầu lao động ...
5.2
Bối cảnh dự báo cầu lao động ngành công nghiệp chế b
5.2.1
Bối cảnh phát triển kinh tế .....
5.2.2
Xu hướng phát triển ngành cơ
5.3
Ước lượng mơ hình dự báo cầu lao động theo cách tiếp
5.3.1
Dự báo cầu lao động theo các
5.3.2
Dự báo cầu lao động theo các
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .........................................
6.1. Một số kết luận ................................................................................................
6.2

Đề xuất một số kiến nghị ...................................................
6.3
Hạn chế của luận án ..........................................................
6.4
Đề xuất một số hướng nghiên cứu mở rộng ....................
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ NỘI DUNG
LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN ...........................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN
CCKT
CCLĐ
CNCB
CN-DV
FDI
FE
GDP
GLS
SXNN
KTTĐ
MLE
LĐNN
OLS
PCI

POLS
QML
RE
SAC
SAR
SDM
SEM
TFP
VA
VCCI
VHLSS
WB



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng quan một số mơ hình tổ chức dự báo.................................................. 15
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong ngành CBTP...................................74
theo vùng kinh tế (%).................................................................................................. 74
Bảng 4.2 Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành thuộc nhóm CNCB thực phẩm................75
Bảng 4.3 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ngành CNCB thực phẩm....................78
theo quy mô (%).......................................................................................................... 78
Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo vùng kinh tế (%).................................................................................................. 79
Bảng 4.5 Cơ cấu vốn theo ngành thuộc ngành CBTP.................................................. 80
Bảng 4.6: Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo vùng kinh tế (%).................................................................................................. 83
Bảng 4.7 Cơ cấu doanh thu theo nhóm ngành thuộc ngành CNCB TP........................84

Bảng 4.8 Chỉ số hiểu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp............................................ 85
Bảng 4.9 Số lao động theo quy mô doanh nghiệp........................................................ 89
Bảng 4.10: Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP.....................91
theo vùng kinh tế......................................................................................................... 91
Bảng 4.11 Cơ cấu lao động theo nhóm ngành thuộc CNCB thực phẩm......................92
Bảng 4.12 Tiền lương bình quân tháng của người lao động trong doanh nghiệp.........94
Bảng 5.1 Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mơ hình........................................... 95
Bảng 5.2 Tương quan giữa các biến sử dụng trong mơ hình....................................... 96
Bảng 5.3 Hệ số VIF của các biến trong mơ hình......................................................... 96
Bảng 5.4 Dự báo các biến độc lập dựa trên phương pháp xu thế............................... 103
Bảng 5.5 Ước lượng cầu lao động ngành chế biến thực phẩm bằng GMM...............105
Bảng 5.6 Số lao động làm việc đến 2025 theo 3 kịch bản.......................................... 108
Bảng 5.7 Kiểm định về sự tự tương quan không gian................................................ 111
Bảng 5.8 Tổng hợp các tác động của mơ hình SDM.................................................. 112
Bảng 4.12 Kết quả dự báo cầu lao động từ mơ hình SDM......................................... 114
Bảng 5.9 Mơ tả các biến sử dụng trong mơ hình....................................................... 117
Bảng 5.10. Kết quả ước lượng mơ hình cầu lao động bằng phương pháp GMM.......120
Bảng 5.11 Dự báo lao động theo nhóm ngành CNCB thực phẩm..............................122


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Khung dự báo cầu lao động theo cách tiếp cận đối ngẫu..............................50
Hình 4.1: Số lượng và tốc độ tăng doanh nghiệp hoạt động trong ngành CBTP.........71
Hình 4.2: Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong ngành CBTP.................................... 72
theo loại hình sở hữu................................................................................................... 72
Hình 3.3. Cơ cấu doanh nghiệp ngành CNCB thực phẩm theo quy mơ.......................73
Hình 4.4: Nguồn vốn và tốc độ tăng nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong ngành


sản xuất CBTP............................................................................................................. 76
Hình 4.5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo loại hình sở hữu................................................................................................... 77
Hình 4.6: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất CBTP............................................................................................................. 81
Hình 4.7: Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo loại hình sở hữu................................................................................................... 82
Hình 4.8 Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp ngành CNCB thực phẩm theo quy mơ . 82

Hình 4.9: Số lượng và tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP.......88
Hình 4.10: Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP theo giới tính
88
Hình 4.11: Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP.....................90
theo loại hình sở hữu................................................................................................... 90
Hình 4.12 Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương trong ngành
sản xuất CBTP............................................................................................................. 93
Hình 5.1 Quan hệ giữa giá trị gia tăng, vốn và số lượng lao động............................... 97
Hình 5.2 Quan hệ giữa giá lao động và số lượng lao động.......................................... 98
Hình 5.3 Quan hệ giữa giá vốn và số lượng lao động.................................................. 98
Hình 5.4 Quan hệ giữa TFP và số lượng lao động....................................................... 99
Hình 5.5 Kết quả dự báo cầu lao động theo 3 kịch bản.............................................. 108
Hình 4.6 Xu hướng lao động trong ngành CNCB thực phẩm....................................114


1

GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Stephanie C. Vereen và cộng sự (2016), việc dự báo nhu cầu lao động là

rất quan trọng để đảm bảo một lực lượng lao động được đào tạo bài bản và có đủ năng
lực. Kết quả dự báo sẽ giúp các bên liên quan trong ngành, bao gồm các nhà quản lý,
các nhà hoạch định chính sách, người thực thi, chủ sở hữu, nhà nghiên cứu, các nhà
cung cấp dịch vụ đào tạo và giáo dục thường xuyên, và các cơ quan chính phủ có thể
chủ động trong việc lập kế hoạch và hoạch định chính sách vì liên quan đến việc đảm
bảo một lực lượng lao động có kỹ năng trong tương lai.
Hiện tại có khá nhiều cách tiếp cận để dự báo cầu lao động như các phương
pháp mơ hình kinh tế lượng, mơ hình cân bằng (CGE, Input-Output), tuy nhiên các mơ
hình dự báo này thường tập trung vào dự báo vĩ mô, cấp quốc gia hoặc ngành trong
tổng thể của nền kinh tế, có rất ít nghiên cứu dự báo ở một ngành cụ thể.
Wong và cộng sự (2006) cho thấy nếu dự báo việc làm được sử dụng để cảnh
báo về thiếu hụt lao động, thì các nhà cung cấp khóa đào tạo sẽ có thể đẩy mạnh hơn
các kỹ năng đáp ứng và do đó sẽ giảm thiểu sự thiếu hụt về lao động. Wong và cộng sự
(2007) sau đó đã sử dụng một kỹ thuật mơ hình hóa khác, mơ hình hóa hiệu chỉnh
vector, để tạo ra một mơ hình dự báo nhu cầu nhân lực cho ngành xây dựng Hồng
Kơng. Qua đó, họ kết luận rằng sản lượng xây dựng và năng suất lao động là những
yếu tố quan trọng nhất để xác định cầu lao động cho ngành xây dựng trong tương lai.
Nhu cầu đối với thông tin dự báo cầu lao động là rất lớn, song thực tế hiện nay
ở Việt Nam việc tính tốn và chia sẻ thơng tin dự báo giữa các cơ quan/tổ chức, cơ sở
đào tạo và doanh nghiệp còn rất hạn chế. Các cơ quan thống kê, dự báo chun mơn
chưa đưa ra phương pháp, mơ hình tối ưu và do vậy chưa có kết quả dự báo thuyết
phục. Các nhà quản lý/hoạch định chính sách thiếu các thơng tin dự báo có độ tin cậy
cao đề xây dựng các chính sách/chiến lược liên quan đến lao động-việc làm-thị trường
lao động-đào tạo cả trong ngắn, trung và dài hạn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước và/hoặc tỉnh/thành phố. Các cơ sở đào tạo vẫn chưa có được các
thơng tin dự báo về cầu lao động để xác lập các chương trình đào tạo phù hợp với nhu
cầu của doanh nghiệp, qua đó giảm thiểu tình trạng mất cân đối trên thị trường lao
động; các cơ sở dịch vụ việc làm, người sử dụng lao động và bản thân người lao động
còn mất nhiều thời gian, chi phí để có thể “gặp gỡ” được nhau trên thị trường lao động.
Việc xây dựng một hàm cầu lao động chính xác sẽ là căn cứ để giúp phân tích và

dự báo cầu lao động theo các nhóm ngành trong nền kinh tế. Về cách tiếp cận, có nhiều
cách khác nhau để dự báo cầu lao động, các nghiên cứu trong nước và quốc tế hầu hết


2

khi ước lượng hàm cầu lao động đều bài toán cực đại lợi nhuận (bài tốn gốc) để tìm
được hàm cầu lao động phụ thuộc vào giá đầu vào và giá đầu ra, cịn cách tiếp từ bài
tốn cực tiểu chi phí (tiếp cận đối ngẫu) sẽ được hàm cầu có điều kiện của lao động
phụ thuộc vào đầu ra và giá nhân tố. Cả hai cách tiếp cận đều phải tìm cách xấp xỉ giá
đầu vào, cịn riêng tiếp cận từ bài tốn cực đại lợi nhuận thì phải xấp xỉ thêm giá đầu
ra. Do đó về mắt thực nghiệm thì ước lượng hàm cầu từ bài tốn cực tiểu sẽ khả thi
hơn. Ở Việt Nam hầu hết các nghiên cứu về hàm cầu lao động đều tiếp cận từ bài toán
cực đại lợi nhuận từ số liệu điều tra doanh nghiệp, tuy nhiên các nghiên cứu không chỉ
rõ được điều kiện ước lượng mơ hình cầu, khơng xác định được giá đầu ra hoặc
thường giả định nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm đầu ra không thay đổi.
Nghiên cứu này sẽ sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu, từ bài tốn cực tiểu chi phí để ước
lượng hàm cầu lao động, với đặc điểm cách tiếp cận đối ngẫu cho phép nghiên cứu
không cần phải xác định giá đầu ra mà chỉ cần xác định quy mô đầu ra, giá các nhân tố
sản xuất là có thể xác định được hàm cầu lao động.
Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo nói chung và ngành cơng nghiệp chế biến
thực phẩm ở Việt Nam là những ngành sử dụng nhiều lao động trong tổng lao động
đang làm việc sẽ chịu nhiều tác động từ thay đổi công nghệ, hội nhập quốc tế. Các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm đã từng bước thay đổi phương thức sản xuất với dây
chuyền sản xuất tự động hóa, hệ thống robot từ khâu chế biến đến đóng gói, vận
chuyển đến quản lý sản phẩm. Điều này sẽ có những tác động nhất định đến lao động việc làm, việc làm giản đơn ngành này có ”xu hướng” bị thay thế bởi robot và nhu cầu
lao động kỹ thuật về vận hành, bảo trì, sửa chữa các máy móc, thiết bị của hệ thống tự
động hóa và kỹ sư cơng nghệ thơng tin về lập trình và điều khiển các phần mềm quản
lý tự động hóa... sẽ gia tăng. Mặt khác xu hướng thay đổi công nghệ sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển, từ đó đem lại cơ hội việc

làm tốt hơn người lao động.
Trong thực nghiệm ước lượng hàm cầu lao động nói chung và cho ngành cơng
nghiệp chế biến thực phẩm nói riêng, với giả thiết thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì
chỉ có hàm cầu có điều kiện các nhân tố vừa đúng về lý thuyết và khả thi trong thực
nghiệm. Do đó nghiên cứu này sử dụng hàm cầu có điều kiện các nhân tố của lao động
có dạng suy ra từ bài tốn đối ngẫu (cực tiểu chi phí) mà không dùng hàm cầu nhân tố
của lao động suy ra từ bài toán cực đại lợi nhuận để ước lượng mơ hình phân tích và
dự báo cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung


3

Dự báo được nhu cầu lao động trong ngành chế biến thực phẩm thông qua cách
tiếp đối ngẫu.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Ước lượng được cầu lao động của các doanh nghiệp của ngành công nghiệp

chế biến thực phẩm bằng cách tiếp cận đối ngẫu
- Dự báo được nhu cầu sử dụng lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực

phẩm đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nghiên cứu phương

pháp đối ngẫu.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp trong ngành công nghiệp


chế biến thực phẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Dự báo cầu lao động trong các doanh nghiệp đối với ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm. Theo phân loại của Tổng cục thống kê thì ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm bao gồm 8 ngành nhỏ: Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; Chế biến,
bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản; Chế biến và bảo quản rau quả; Sản
xuất dầu, mỡ động, thực vật; Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa; Xay xát và sản xuất
bột; Sản xuất thực phẩm khác; Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc ngành Công nghiệp

chế biến thực phẩm trong cả nước
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2019 và dự báo 2025
4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với cách tiếp cận
từ cách tiếp cận đối ngẫu để xây dựng mơ hình cầu lao động từ bài tốn cực tiểu chi
phí để dự báo cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Một số kỹ thuật sử dụng:
Phân tích thống kê để xem xét quy mô và xu hướng lao động, lao động có kỹ
năng trong các ngành từ các nguồn số liệu của Tổng Cục thống kê.


4

Mơ hình cầu lao động được xây dựng từ cách tiếp cận đối ngẫu sẽ được sử dụng
để ước lượng mơ hình cầu lao động.
Phương pháp ước lượng được lựa chọn là phương pháp mô men tổng quát
GMM và hồi quy không gian với số liệu mảng sẽ giúp nghiên cứu ước lượng mơ hình
cầu lao động tốt hơn.

5. Những đóng góp mới của luận án

Phân tích và dự báo cầu lao động có vai trị quan trọng trong việc chuẩn bị, lập
kế hoạch về nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
hiện nay cách tiếp cận để ước lượng mơ hình phù hợp với số liệu thực tiễn ở Việt Nam
còn hạn chế. Do vậy, nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu và sử dụng số liệu
điều tra doanh nghiệp hàng năm của TCTK để xây dựng mơ hình và ước lượng mơ
hình cầu lao động cho các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
bằng phương pháp mô men tổng quát GMM và hồi quy không gian. Kết quả của
nghiên cứu đã có một số đóng góp như sau:
5.1. Những đóng góp về lý luận
1) Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu thông qua cực tiểu chi phí đã giải

quyết được vấn đề khơng có giá đầu ra trong bải tốn cực đại lợi nhuận để đưa ra mơ
hình cầu lao động trong doanh nghiệp.
2) Phương pháp ước lượng mơ hình mơ men tổng qt GMM và mơ hình hồi

quy khơng gian Durbin với các biến trễ để khắc phục vấn đề nội sinh cũng như giải
thích ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp của các yếu tố đến cầu lao động.
3) Phương pháp dự báo dựa vào mơ hình cầu lao động theo cách tiếp cận đối

ngẫu và khác với các dự báo trước đây, báo cáo này sử dụng giá trị dự báo sai số trong
quá khứ để cải thiện độ chính xác của dự báo.
5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu
1) Kết quả ước lượng mơ hình cho thấy việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp

có qn tính, nghĩa là việc quyết định sử dụng lao động năm sau phụ thuộc vào số lao

động đang sử dụng năm hiện tại, khác so với các nghiên cứu trước kia khi không xem
xét biến trễ về lao động.

2) Giá của vốn và cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có

quan hệ cùng chiều, nghĩa là khi giá của vốn tăng thì cầu lao động ngành này sẽ tăng.
3) Cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm không chỉ chịu tác


5

động trực tiếp từ nội tại các doanh nghiệp trong cùng tỉnh mà còn chịu tác động gián
tiếp từ các tỉnh lân cận như chi phí lao động, giá của vốn, thay đổi công nghệ hay sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

6. Bố cục của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, luận án được cấu trúc thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cầu lao động
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng cầu lao động của ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
Chương 5: Dự báo cầu lao động ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
Chương 6: Kết luận và hàm ý chính sách


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu lý thuyết liên quan
Lý thuyết sản xuất đưa ra nhiều mô hình thay thế khác nhau để đại diện cho các
khả năng sản xuất. Yêu cầu dữ liệu của các mô hình thay thế khác nhau: Các mơ hình định
hướng sản xuất trực tiếp tập trung vào số lượng đầu vào - đầu ra, trong khi các nhà kinh tế

thường thích nghiên cứu dữ liệu giá tiền, chi phí, doanh thu và / hoặc lợi nhuận.
Bắt nguồn từ cơng trình nổi tiếng của Hotelling (1932) và đặc biệt là Shephard
(1953, 1970 và 1974), Lý thuyết đối ngẫu về sản xuất cung cấp một khung tiên đề liên kết
các mơ hình thay thế theo một kiểu hệ thống, chặt chẽ. Một lực đẩy chính của Lý thuyết
đối ngẫu đến từ việc phân tích cầu đầu vào ( như lao động) và cung đầu ra bằng cách sử
dụng các kết quả nổi tiếng như bổ đề Hotelling, bản sắc của Roy và bổ đề Shephard. Từ
quan điểm thực tế / ứng dụng, việc tạo điều kiện cho sản xuất chung (tức là các cơng nghệ
đa đầu vào nhiều đầu ra) trong phân tích hồi quy truyền thống sử dụng các hàm chi phí,
doanh thu và lợi nhuận như là đại diện kép của cơng nghệ là một trong những lợi ích thực
tế lớn của Lý thuyết Đối ngẫu, trong số nhiều lý thuyết khác. Lịch sử hàm chi phí đối ngẫu
của hàm sản xuất. Đường cong chi phí là một khái niệm cổ điển trong kinh tế học, khác
với khái niệm hàm sản xuất. Tuy nhiên, việc phân tích một cách hệ thống các thuộc tính
của các đạo hàm giá cả của hàm chi phí dường như bắt nguồn từ một bài báo của
Hotelling (1932) về bài toán tương đương về mặt toán học của việc giảm thiểu chi tiêu của
người tiêu dùng với giới hạn mức độ tiện ích. Các thuộc tính của hàm chi tiêu tiêu dùng
được Roy (1942) và Khan, M., & Schlee, E (2016) phát triển thêm. Khan, M., & Schlee, E
dường như đã lưu ý đầu tiên rằng các thuộc tính của hàm chi tiêu có thể nhận được là kết
quả của việc tối ưu hóa bằng cách sử dụng lý thuyết toán học về hàm lồi với các giả thiết
yếu hơn nhiều so với các tác giả trước đó. Lý thuyết thiết lập mối quan hệ kép giữa hàm
chi phí và hàm sản xuất được Shephard (1953) đưa vào kinh tế học, người đã tập trung
nhiều vào các tính chất của tập lồi do Fenchel (1953) phát hiện. Những đóng góp bổ sung
cho các ứng dụng kinh tế của lý thuyết đối ngẫu đã được thực hiện bởi Uzawa (1964),
McFadden (1962), Hanoch (1975) và Lau (1976a). Có lẽ vì các kết quả lý thuyết về hàm
chi phí bị phân tán và tương đối khó tiếp cận, giá trị tiềm năng của chúng trong phân tích
kinh tế lượng đã không được công nhận cho đến khi Nerlove (1963) sử dụng trường hợp
Cobb Douglas trong một nghiên cứu về lợi nhuận theo quy mơ trong các tiện ích điện. Kể
từ giữa những năm 1960, một loạt các nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm các bài báo của
Diewert (1992), và Jorgenson và Lau (1974a), đã sử dụng một cách có hệ thống các khái
niệm đối ngẫu. Từ tiếp toán kinh tế, người ta đã đi đến ước lượng và dự báo cầu lao động.



7

1.2 Cách tiếp cận dự báo cầu lao động
Cách tiếp cận đối ngẫu sử dụng hàm cực tiểu chi phí để xây dựng hàm cầu lao
động.
Đối với mơ hình cầu lao động, nhiều nghiên cứu sử dụng theo thông lệ tiêu chuẩn
bằng cách áp dụng phương pháp đối ngẫu và cực tiểu chi phí với sản lượng khơng đổi
(Hamermesh, 1993). Các nghiên cứu lựa chọn một hàm chi phí chuyển đổi, theo đề xuất
của Christensen và cộng sự. (1973), là một phép tương ứng tuyến tính, bậc hai với một
hàm chi phí tùy ý. Peichl và Siegloch (2012) cho thấy rằng đối với mơ hình cầu lao động,
tác giả tn theo tiêu chuẩn bằng cách áp dụng phương pháp đối ngẫu và giảm thiểu chi
phí với sản lượng khơng đổi (Hamermesh, 1993). Tác giả lựa chọn một hàm chi phí
chuyển đổi (translog) theo đề xuất của Christensen và cộng sự. (1973).

Theo đề xuất của Diewert và Wales (1987) và tính tốn chi phí C của một doanh
nghiệp, cho trước đầu ra Y, hàm chi phí như sau:
(

, )= 0∑

+0.5∑∑

=1

+ 0.5

(

+


=1 =1

)2 +

+∑

+∑

2

+ 0.5

=1

=1

+

trong đó wi, i = 1, .., I, biểu thị chi phí đơn vị (tức là tiền lương) của đầu vào lao động
thứ i và t là chỉ số thời gian. Bên cạnh điều kiện a ij = aji, một số hạn chế khác đối với
các tham số được giữ lại, đảm bảo tính đồng nhất tuyến tính trong giá nhân tố và cho
phép lợi nhuận không đổi theo tỷ lệ:


=1

=1




=∑

=1

=1

=0∑

=1

=0∑

=0

=1

Các tác giả sử dụng Bổ đề Shephard (Shephard,1970) để đưa ra hàm cầu lao động.
Yoshimi Kuroda (1987) đã phân tích mối quan hệ các yếu tố của nông nghiệp Nhật
Bản thời hậu chiến để xác định các yếu tố giải thích sự sụt giảm đáng kể lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp. Tác giả ước lượng hàm chi phí và kết quả phân tích dựa trên các
ước lượng cho thấy những thay đổi thiên lệch về kỹ thuật và sự thay thế yếu tố giá cả
đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
khu vực phi nông nghiệp. Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở Nhật Bản trong những năm
sau chiến tranh đã kéo theo sự chuyển dịch lao động đáng kể từ nông nghiệp sang các lĩnh
vực phi nông nghiệp. Tỷ lệ giảm lao động trong nông nghiệp giảm bình


8


qn là 3,3% mỗi năm. Mơ hình hàm chi phí chuyển đổi được ước tính cho giai đoạn
1952-82 dựa trên dữ liệu cấp trang trại. Các phương pháp tương tự đã được sử dụng để
phân tích nơng nghiệp Hoa Kỳ và Nhật Bản (Binswanger, 1974; Ray, 1982; Kako,
1978 và Nghiệp, 1979). Những nghiên cứu này đã giả định rằng quy trình sản xuất
được đặc trưng bởi tính đồng nhất và thay đổi kỹ thuật là trung lập Hicks. Tuy nhiên,
nếu giả thuyết duy trì về hành vi giảm thiểu chi phí bị bác bỏ thơng qua kiểm tra thống
kê, thì mơ hình hàm chi phí chuyển đổi có thể khơng hợp lệ. Ngồi ra, nếu quy trình
sản xuất khơng thuần nhất về cơng nghệ hoặc cơng nghệ trung lập, thì những kết quả
ước lượng có thể bị sai lệch. Những nghiên cứu này lựa chọn cách tiếp cận hàm chi
phí vì: i) quy định của chính phủ về giá đầu ra thơng qua các chương trình giá trong
thời gian được đề cập có thể đã làm thay đổi nguyên tắc định giá chi phí cận biên của
nơng dân, điều này ngụ ý rằng cách tiếp cận hàm lợi nhuận có thể không phù hợp. Hơn
nữa, vào cuối những năm 1970, chính phủ Nhật Bản đã đưa ra một tỷ lệ phân bổ cho
sản xuất gạo để cân bằng cung với cầu. Mức sản lượng sau đó có thể được coi là ngoại
sinh; ii) cách tiếp cận hàm chi phí đưa ra các ước tính trực tiếp về các độ co giãn từng
phần Allen khác nhau của sự thay thế; iii) cách tiếp cận hàm chi phí cho phép chúng ta
khai thác lý thuyết đối ngẫu mà không áp đặt bất kỳ hạn chế nào đối với lợi nhuận theo
quy mô trong công nghệ cơ bản.
James M. W. Wong và cộng sự (2008) đã trình bày sự phát triển của các mơ
hình dự báo nhu cầu lao động tiên tiến ở cấp độ dự án để áp dụng dự báo cho ngành
xây dựng. Các mơ hình dự báo nhu cầu đã được phát triển cho tổng số lao động của dự
án và mười ngành nghề thiết yếu. Dữ liệu được thu thập từ một mẫu của 54 dự án xây
dựng. Những dữ liệu này được phân tích thơng qua một loạt các phân tích hồi quy
tuyến tính nhiều lần giúp thiết lập các mơ hình ước lượng. Kết quả chỉ ra rằng nhu cầu
lao động của dự án không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố đơn lẻ, mà là một nhóm các
biến số liên quan đến các đặc điểm của dự án, bao gồm chi phí xây dựng, các thuộc
tính phức tạp của dự án, tình trạng địa điểm thực tế và loại dự án. Các mơ hình hồi quy
dẫn xuất đã được kiểm tra và xác nhận bằng cách sử dụng bốn dự án ngoài mẫu và các
thử nghiệm chẩn đốn khác nhau. Kết luận rằng các mơ hình là mạnh mẽ và đáng tin
cậy, điều này có ích cho các nhà đầu tư và Chính phủ trong việc dự đoán lao động cần

thiết cho một dự án xây dựng mới và tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch và ngân sách
nguồn nhân lực, đồng thời phương pháp luận được sử dụng có thể được áp dụng để
phát triển các mơ hình hữu ích như nhau các phân ngành khác, và ở các nước khác.
Rana Hasan và cộng sự (2003) đã xem xét bài tốn tối thiểu hóa chi phí của các
doanh nghiệp như sau:


9

MinK , L,M rK + wL + mM tùy theo Q = F (K , L, M )
trong đó r, w và m là chi phí sử dụng vốn, tiền lương và giá nguyên vật liệu tương
ứng, trong khi K, L và M đại diện cho vốn, lao động và nguyên vật liệu và Q là sản
lượng. Việc giải bài tốn tối ưu hóa ở trên tạo ra hàm cầu lao động có điều kiện và
độ co giãn cầu lao động theo sản lượng không đổi. Các tác giả sử dụng giả định lợi
nhuận không đổi theo quy mô và cạnh tranh hoàn hảo để viết hàm cầu lao động.
Theo Hanan Nazier (2019) cho thấy lý thuyết cầu lao động nhấn mạnh cách
doanh nghiệp chọn lượng lao động được sử dụng trong sản xuất và sự thay đổi của cầu
đối với sản phẩm và giá của các yếu tố sản xuất. Cơ sở của lý thuyết cầu lao động là
dựa vào mục đích tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí để điều chỉnh lượng
lao động đầu vào. Bằng cách giải quyết vấn đề tối ưu hóa của doanh nghiệp người ta
xác định hàm cầu lao động có điều kiện và khơng có điều kiện. Điều này liên quan đến
việc chỉ định một hàm sản xuất, được giả định là tăng và lõm ngặt. Các đặc điểm kỹ
thuật khác nhau đã được sử dụng thông qua các dạng hàm sản xuất như Cobb –
Douglas, hàm CES…(Addison và cộng sự, 2014). Nghiên cứu thực hiện theo thông lệ
nhằm ước tính nhu cầu khơng đồng nhất lao động bằng cách áp dụng cách tiếp cận đối
ngẫu với hàm tối chi phí có điều kiện dựa trên sản lượng (Hamermesh 1993; 2012).
Cách tiếp cận này giả định giảm thiểu chi phí và đặc tả của hàm chi phí. Tính đối ngẫu
giữa sản xuất và chi phí cho phép suy ra các hàm cầu lao động có điều kiện, điều kiện
về sản lượng, với đặc điểm kỹ thuật của một ngành cơng nghiệp. Nói cách khác, nhu
cầu có điều kiện các phương trình cho các loại lao động khác nhau được suy ra từ một

hàm chi phí tồn tại nếu hàm sản xuất thỏa mãn một số điều kiện để hàm chi phí cực
tiểu (Freier và Steiner, 2010).
Andreas Lichter và cộng sự (2012) đã xem xét nhu cầu lao động ở Đức trong hai
mươi năm qua. Đối với mơ hình nhu cầu dài hạn tĩnh, các tác giả tuân theo thông lệ tiêu
chuẩn bằng cách áp dụng cách tiếp cận đối ngẫu với tối thiểu chi phí với sản lượng khơng
đổi theo cách tiếp cận của Hamermesh (1993). Các tác giả lựa chọn một hàm chi phí
Translog, theo đề xuất của Christensen, Jorgenson và Lau (1973), là một phép gần đúng
tuyến tính, bậc hai cho một hàm chi phí tùy ý. Hàm chi phí Translog thuộc loại hàm chi
phí linh hoạt, có chức năng khơng hạn chế độ co giãn thay thế của các yếu tố đầu vào, và
do đó thích hợp hơn đến các hàm Cobb-Douglas hoặc CES. Các tác giả tuân theo đề xuất
của Diewert and Wales (1987) để đưa ra hàm chi phí. Các tác giả ước tính lượng lao động
ngắn hạn và dài hạn bằng cách sử dụng dữ liệu vi mơ. Kết quả từ mơ hình động cho thấy
rằng tác động tiêu cực của việc tăng tiền lương lên cầu lao động trong ngắn hạn nhỏ hơn
trong dài hạn. Từ kết quả này, các tác giả cũng suy ra rằng các


10

doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí điều chỉnh đáng kể khi thay đổi mức độ việc
làm của họ. Trong ngắn hạn, mức độ co giãn của tiền lương riêng đối với cầu lao động
phổ thông cao hơn về mặt tuyệt đối (-0,54) so với hệ số co giãn của tiền lương đối với
lao động có kỹ năng trung bình (-0,30) và cao (-0,32). Mơ hình này cũng được tìm
thấy trong các ước lượng dài hạn.
Có thể thấy trong thực nghiệm phần lớn các nghiên cứu không sử dụng ước
lượng hàm cầu lao động rút ra từ bài toán cực đại lợi nhuận. Vi đối với bài toán cực đai
lợi nhuận, trên thực tế không xác định được giá đầu ra do vậy thông thường các nghiên
cứu phải giả định doanh nghiệp cạnh tranh hồn hảo, khi đó giá đầu ra, giá đầu vào
được giả định là không đổi. Trong thực nghiệm, các nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận
đối ngẫu, đó là bài tốn cực tiểu chi phí để đưa ra hàm cầu lao động, khi đó cầu lao
động khơng cịn bị phụ thuộc vào giá của đầu ra.

Bên cạnh phương pháp tiếp cận đối ngẫu, cịn có nhiều cách tiếp cận khác để
xây dựng mơ hình dự báo cầu lao động. Cụ thể như sau:
Dự báo thị trường lao động ở các nước OECD đã có một lịch sử lâu đời. Một trong
những “Dự án Lập kế hoạch nguồn nhân lực” đầu tiên là Dự án Khu vực Địa Trung Hải do
OECD khởi xướng vào đầu những năm 1960 (Parnes, 1962). Trong dự án này, “phương
pháp tiếp cận yêu cầu nguồn nhân lực” đã được phát triển. Vào những ngày đó, ý tưởng là
sử dụng dự báo cho mục đích lập kế hoạch. Với các mục tiêu kinh tế, chẳng hạn như
đường tăng trưởng của nền kinh tế, các yêu cầu lao động về các ngành nghề và trình độ
khác nhau đã được đặt ra. So với những dự báo khá đơn giản về cung của nền kinh tế,
cách tiếp cận này nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xác định các chính sách giáo
dục và đào tạo cần thiết để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Những phương pháp tiếp cận này đã bị phê phán rộng rãi (Ahamad và Blaug,
1973), một phần vì các khía cạnh của phương pháp được sử dụng, nhưng cũng vì các mục
tiêu kinh tế. Nhiều học giả cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ gây bất lợi cho môi trường,
khai thác tài nguyên thiên nhiên gây thiệt hại cho thế hệ tương lai. Đối với vấn đề về
phương pháp, tồn tại tranh luận rằng việc thiếu dữ liệu tốt và các mơ hình xây dựng kém
sẽ khơng thể dự báo trong dài hạn. Các mơ hình được coi là mang tính máy móc bởi
khơng tính đến các quá trình thay thế trên thị trường lao động giữa các ngành và nghề.
Các hệ số cố định được sử dụng để xem xét mối tương quan giữa tăng trưởng ngành với
cầu lao động được cho là công cụ thiếu linh hoạt để phác họa bức tranh đáng tin cậy về
nhu cầu lao động trong tương lai. Nhiều người cũng cho rằng những mơ hình sơ khai này
khơng xem xét đến mối quan hệ giữa cung và cầu. Những phê phán dẫn đến kết luận rằng
các mơ hình này khơng thể đưa ra các dự báo hữu ích. Hơn nữa, một dự


11

báo đơn thuần về cầu lao động trong một số ngành nghề nhất định sẽ khơng nói lên
nhiều điều về nội dung cần thiết cho các chính sách giáo dục đào tạo.
Những phê phán trên đã dẫn tới một cuộc thảo luận về tính linh hoạt và “các kỹ

năng chính”, đồng thời thúc đẩy việc sửa đổi mục tiêu đạt được thông qua phương
pháp lập kế hoạch nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với khía cạnh các kết quả sẽ được sử
dụng như thế nào. Tuy nhiên, trái với những ý kiến phê bình, các chính phủ vẫn quan
tâm đến các vấn đề dự báo nguồn nhân lực. Các học giả xây dựng mơ hình đã khắc
phục bằng cách giảm thời gian dự báo từ dài hạn xuống trung hạn và chuyển trọng tâm
của các dự báo từ lập kế hoạch đào tạo sang cung cấp các hướng dẫn chiến lược mang
tính tổng quát hơn. Đối với những nghiên cứu hiện nay, các nhà dự báo nhấn mạnh
rằng mục tiêu chính của các dự báo là nêu bật những tác động của xu hướng nghề
nghiệp, cung cấp thông tin cho chính phủ và các nhà hoạch định chính sách về những
thay đổi có thể xảy ra trong việc làm của lực lượng lao động, cũng như tác động đáng
kể của những thay đổi này đối với các chính sách giáo dục đào tạo và việc làm; và
cung cấp thông tin thúc đẩy việc lựa chọn nghề nghiệp trong xã hội nói chung.
Bên cạnh dự báo dựa trên mơ hình, nhiều công cụ khác đã được thử nghiệm và
áp dụng để dự đoán diễn biến của thị trường lao động. Một trong những cơng cụ đó là
phỏng vấn các nhà tuyển dụng, quản lý nhân sự và các cơ quan đại diện cho người lao
động. Chắc chắn rằng, tất cả các cách tiếp cận khác này cũng có những thiếu sót.
Trong các cuộc khảo sát, người sử dụng lao động có thể phóng đại quá mức về nhu cầu
tuyển dụng lao động có trình độ để ngầm báo hiệu sự cấp thiết của các doanh nghiệp
cho các nhà hoạch định chính sách. Điều này xảy ra ở Đức gần đây, khi diễn ra cuộc
tranh luận về việc cấp giấy phép làm việc cho các chuyên gia CNTT và Chính phủ
Đức cũng không chắc chắc trong việc nên phát hành bao nhiêu giấy phép. Cũng có thể
có vấn đề mâu thuẫn giả định xảy ra ngay trong các câu trả lời của các doanh nghiệp.
Chắc chắn rằng, tất cả các doanh nghiệp đều có một số dự báo về tăng trưởng thị phần
khi xác định nhu cầu lao động của họ, nghiên cứu giả định rằng tất cả doanh nghiệp
đều có kế hoạch tăng thị phần của họ.
Dự báo thị trường lao động dựa trên các mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ khơng
đem lại kết quả chính xác cao, tuy nhiên sẽ là thiếu sót nếu loại trừ kết quả từ các dự
báo khác để đánh giá xu hướng thị trường lao động trong tương lai. Các phương pháp
tiếp cận khác nhau có thể được sử dụng để kiểm định.
Neugart và Schömann (2002) đưa ra các dự báo cho một số quốc gia OECD với

mục đích có được những thực tiễn tốt nhất về phương pháp tiếp cận mơ hình, phương
pháp mơ hình sẽ được sử dụng và những đặc trưng trong quá trình sử dụng và thực hành


12
ở các quốc gia trên. Trong hầu hết các danh mục so sánh mơ hình đều có các đặc tính

chung, một số quốc gia đều sử dụng khoảng thời gian từ 5-10 năm để dự báo. Những
nghiên cứu thực tiễn này cần có giải pháp để đối phó với những ảnh hưởng mạnh mẽ
của các tác động ngắn hạn hoặc những tác động phê phán như trước đây. Bởi lẽ đó,
mục tiêu của những dự báo này là hướng tới những thay đổi cơ cấu lao động trong
trung hạn, phần lớn là không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong ngắn hạn. Hơn
nữa, cần lưu ý rằng nguồn số liệu có sẵn hằng năm là cơ sở dữ liệu của hầu hết các dự
báo, cũng có nghĩa rằng thời gian để đưa ra dữ báo sẽ chậm hơn ít nhất một năm (ví
dụ, số liệu của năm 2001 sẽ chỉ có vào năm 2002).
Để khắc phục vấn đề về nguồn số liệu bị chậm, nhiều quốc gia đã lựa chọn cập
nhật dự báo hàng năm hoặc 6 tháng để đánh giá tác động của những diễn biến của thị
trường lao động trong ngắn hạn. Khoảng 1/3 các quốc gia xét tới trong nghiên cứu của
Neugart và Schömann (2002) chỉ dự báo khi các nhà hoạch định chính sách yêu cầu
hoặc dự báo 5 năm/lần, điều này sẽ gây nên rủi ro về việc sử dụng các nguồn thông
tin, dữ liệu đã lỗi thời và rủi ro dự báo trong các cuộc tranh luận về chính sách kinh tế,
thay đổi cơ cấu và việc làm.
Các nguồn dữ liệu cơ bản cho các dự báo khá giống nhau ở phạm vi các quốc gia,
hầu hết các nhà phân tích sử dụng dữ liệu điều tra lao động việc làm hàng năm (còn được
gọi là dữ liệu điều tra dân số vi mơ) để có thể phân loại xu hướng việc làm theo khu vực
cơng nghiệp, theo nhóm nghề chính hoặc theo trình độ CMKT. Những thay đổi
ở một trong 3 nhóm sẽ tạo nên những dữ liệu bổ sung để tính toán cho các xu hướng
thời gian. Một nguồn dữ liệu bổ sung quan trọng được tìm thấy khi dự báo nhu cầu về
kỹ năng lao động, đó là việc sử dụng dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ
có rất ít quốc gia sử dụng nguồn dữ liệu này do không đủ dữ liệu cho các năm hoặc do

thiếu thơng tin cụ thể về trình độ kỹ năng và thay đổi kỹ năng của người lao động.
Barnow (2002) đã gợi ý một số cách để những dữ liệu này có thể sử dụng và đóng góp
thêm vào các dự báo một cách phong phú hơn.

Nghiên cứu so sánh một số đặc điểm về thể chế thực hiện các dự báo trên phạm
vi các quốc gia. Ở phần lớn các quốc gia, dự báo được thực hiện bởi các Viện nghiên cứu
độc lập nhận kinh phí từ hoạt động dự báo thường xuyên của họ. Ở Canada, Pháp, Đức và
Nhật Bản, các Viện nghiên cứu chịu trách nhiệm hoặc phối hợp với Bộ Lao động thực
hiện thu thập, xuất bản các thông tin thống kê và xây dựng các báo cáo dự báo cũng như
phổ biến các kết quả dự báo này. Ví dụ ở Mỹ, Cục Thống kê Lao động là một cơ quan
thuộc Bộ Lao động Mỹ và xuất bản thống kê Báo cáo Nghề nghiệp (bao gồm cả bản trực
tuyến). Nguồn kinh phí cho các dự báo thường xuất phát từ một Bộ duy nhất
(thường là Bộ Lao động), nhưng trong một số trường hợp, nguồn kinh phí xuất phát từ


13

các cơ quan chịu trách nhiệm ra quyết định hoặc quản lý thi hành các chính sách về thị
trường lao động. Trong khi cách tiếp cận trước đây, các kết quả thường được công khai
và các cuộc tranh luận về chính sách diễn ra rộng rãi, thì ngày nay hình thức “kinh
phí” xuất hiện nhằm ủng hộ việc sử dụng nội bộ các dự báo, phục vụ cho mục đích về
quản trị và nhằm ra các quyết định làm thế nào để các kênh tài trợ kinh phí ln sẵn có
để đạt được những mục tiêu cụ thể về chính sách.
Đặc biệt ở châu Âu, việc sử dụng các kết quả dự báo dường như vẫn còn khá
hạn chế đối với các quan chức chính phủ, các nhóm chun gia, đối tác xã hội và hiệp
hội nghề nghiệp. Do sự khan hiếm của các nguồn dữ liệu trực tuyến để tham khảo kết
quả dự báo, việc các cá nhân muốn tìm hiểu dữ liệu cập nhật về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, định hướng nghề nghiệp hoặc hướng nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Sự chậm
trễ trong việc xuất bản các tài liệu dự báo cịn phổ biến, và có một số nguồn được thiết
kế để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt thơng tin này. Ví dụ thực tiễn điển hình là ở Bắc Mỹ:

các phương tiện tìm kiếm trong Sổ tay Triển vọng Nghề nghiệp ở Mỹ
Cũng quan trọng như việc chuẩn bị các dự báo là quá trình thực hiện các dự báo
đó, tức là những loại hình phản ứng nào sẽ xuất hiện khi thực hiện các dự báo. Lý
tưởng nhất là dự báo sẽ giúp hạn chế những hậu quả tiêu cực, chẳng hạn như những
thiệt hại; rõ ràng là sẽ không đủ nếu chỉ thực hiện các kết quả dự báo mà khơng có một
số hành động tiếp theo, đó là q trình triển khai các dự báo. Trong trường hợp dự báo
về nhu cầu kỹ năng, chúng tôi muốn quan sát một chuỗi phản ứng tương ứng xảy ra
sau khi phát hành các dự báo.
So sánh dự báo đối với các quốc gia, dường như đã chỉ ra các giải pháp khác nhau
theo 2 loại hình về “tổ chức” của các quốc gia. Mỹ, Anh và Canada trong quá trình thực
hiện dự báo thường tập trung trước tiên ở mức độ trách nhiệm của khu vực để thực hiện
các giải pháp đối phó, ví dụ như tình trạng thiếu hụt kỹ năng. Ở các quốc gia khác với cấu
trúc bộ máy quản trị tập thể và truyền thống hơn thì có thêm các tổ chức liên quan trong
công tác dự báo từ giai đoạn ban đầu như: các tổ chức sử dụng người lao động, tổ chức
cơng đồn, hay các đối tác xã hội. Ở các quốc gia nơi giáo dục phổ thông (Đức), đào tạo
nâng cao (Pháp) hoặc học tập suốt đời là trách nhiệm hoặc thuộc về quyền tự trị của từng
khu vực, các Ủy ban trong các khu vực tham gia thảo luận và đưa ra các kết luận dựa trên
thảo luận các quốc gia và trong một số trường hợp, bổ sung thêm dự báo cho khu vực.
Việc đồng tài trợ cho các chính sách thị trường lao động hiện hành ở Liên minh châu Âu
thông qua Quỹ xã hội châu Âu và sáng kiến cộng đồng EQUAL đã tạo động lực mới cho
các hoạt động dự báo, đặc biệt là ở cấp khu vực.

Một số đặc trưng của mô hình dự báo ở các quốc gia rất đáng được đề cập. Một
phương pháp tiếp cận có hệ thống nhằm kiểm tra dự báo giữa các quốc gia ở Cananda
và Đan Mạch và tổng hợp kết quả dự báo để áp dụng cho khu vực. Mơ hình này đã chỉ


14

ra được sự mất cân bằng khu vực giữa các quốc gia này từ rất sớm. Ireland vẫn là quốc

gia duy nhất đưa ra các dự báo phân biệt giữa lao động nam và nữ một cách có hệ
thống. Một số quốc gia áp dụng việc phân loại nghề nghiệp cũng gián tiếp đạt được kết
quả tương tự bởi các nhóm nghề cũng phân biệt theo giới tính. Với sự nhấn mạnh
chính trị về đối xử bình đẳng và cơ hội bình đẳng cho phụ nữ và nam giới trong những
hướng dẫn việc làm hiện nay của Liên minh châu Âu, nhiều quốc gia có thể áp dụng
quy định này trong những năm tới.
Mặc dù các mơ hình dự báo được trình bày cho phép tách biệt dự báo về việc làm
cho các nhóm nghề khá nhỏ và giữa các cấp học, như trường hợp của Mỹ, một số nghiên
cứu đã được thực hiện để dự đoán trực tiếp tới các nhu cầu về kỹ năng, vẫn còn một ẩn số
khá lớn bởi vì những thay đổi trong cơ cấu nghề nghiệp được trình bày trong các dự báo là
khơng thể hoàn toàn đúng với những thay đổi trong kỹ năng của lực lượng lao động. Toàn
bộ vấn đề về các kỹ năng liên quan tới giáo dục và việc làm như thế nào, bao gồm cả vấn
đề về đo lường kỹ năng đều chỉ mới bắt đầu thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
gần đây (Sách kinh tế Oxford về đo lường kỹ năng và kinh tế phân tích, biên tập bởi
Borghans, Green và Mayhew, 2001). Điều này sẽ không biến dự báo trở thành một cơng
cụ phù hợp và từ đó các nhà hoạch định chính sách khơng thể có được những thơng tin
cần thiết. Thay vào đó, địi hỏi các học giả mở rộng nghiên cứu các mơ hình hiện có và bổ
sung thêm các dự báo về việc làm với các nghiên cứu về kỹ năng.


15

Bảng 1.1 Tổng quan một số mơ hình tổ chức dự báo
Úc
Khung thời gian dự
báo

Thời gian cập nhật

2000–2005


Không cập nhật
thường xuyên
Điều tra dân số và
mẫu điều tra dân số,
cơ sở dữ liệu về kinh
tế xã hội, tài khoản

Nguồn dữ liệu chủ

quốc gia, cơ sở dữ

yếu

liệu của các doanh
nghiệp, dữ liệu vi mô
từ bảo hiểm thất
nghiệp và hệ thống
an sinh xã hội

Chịu trách nhiệm

Viện nghiên cứu độc

thực hiện dự báo

lập (WIFO, IHS)



×