Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu dự báo cầu lao động của ngành chế biến thực phẩm tiếp cận từ phía doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
______________________________

LÂM VĂN SƠN

SỬ DỤNG CÁCH TIẾP CẬN ĐỐI NGẪU DỰ BÁO
CẦU LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM:
TIẾP CẬN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
______________________________

LÂM VĂN SƠN

SỬ DỤNG CÁCH TIẾP CẬN ĐỐI NGẪU DỰ BÁO
CẦU LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM:
TIẾP CẬN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP

CHUN NGÀNH: TỐN KINH TẾ
MÃ SỐ: 9310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. CAO XUÂN HÒA
2. PGS.TS. TỪ THUÝ ANH

HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng, luận án: “Sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu dự báo cầu
lao động của ngành chế biến thực phẩm: Tiếp cận từ phía doanh nghiệp” do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Lâm Văn Sơn

năm 2021


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Cao Xuân Hòa, người hướng dẫn

khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cơ giáo cơng tác trong
và ngồi trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp
tác giả hoàn thiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Toán kinh tế và các
đồng nghiệp thuộc Bộ mơn Tốn cơ bản – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và cán bộ Viện Sau đại học –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên và khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận án.

Nghiên cứu sinh

Lâm Văn Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii
GIỚI THIỆU ..................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 6
1.1 Các nghiên cứu lý thuyết liên quan ....................................................................6
1.2 Cách tiếp cận dự báo cầu lao động .....................................................................7
1.3 Một số mơ hình dự báo cầu lao động được sử dụng trong nước ...................22
1.4 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẦU LAO ĐỘNG ....................................30
2.1. Cầu lao động và các yếu tố ảnh hưởng ............................................................... 30
2.1.1. Cầu lao động ...................................................................................................30
2.1.2. Các yếu tố tác động đến cầu lao động .......................................................... 30
2.2 Cơ sở lý thuyết đối ngẫu cho hàm cầu lao động .................................................37
2.2.1 Bài toán cực đại lợi nhuận và hàm cầu nhân tố lao động ........................... 37
2.2.2 Bài tốn cực tiểu chi phí và hàm cầu có điều kiện đối với lao động ...........43
2.2.3. Vấn đề ước lượng giá nhân tố .......................................................................46
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................48
3.1 Khung phân tích ....................................................................................................50
3.2. Mơ hình cầu lao động ........................................................................................... 53
3.2.1. Mơ hình cầu lao động của các doanh nghiệp dựa trên số liệu mảng.........53
3.2.2 Mơ hình kinh tế lượng không gian về cầu lao động .....................................55
3.3. Số liệu sử dụng ......................................................................................................60
3.4. Phương pháp ước lượng và dự báo .....................................................................60
3.4.1 Phương pháp ước lượng .................................................................................60
3.4.2 Phương pháp dự báo cầu lao động ................................................................ 66
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CẦU LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN ......71
THỰC PHẨM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2019 ...........................................71
4.1 Tổng quan ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giai đoạn 2012-2019 ....71
4.1.1. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm ............71


iv
4.1.2. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trong ngành

sản xuất CBTP ........................................................................................................75
4.1.3. Doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP ..........80
4.2. Thực trạng sử dụng lao động trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm ...86
4.2.1 Số lao động trong ngành chế biến thực phẩm ...............................................86
4.2.2 Tiền lương của người lao động trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm ...92
CHƯƠNG 5. DỰ BÁO CẦU LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM Ở VIỆT NAM .................................................................................................95
5.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và cầu lao động ..................................95
5.2 Bối cảnh dự báo cầu lao động ngành công nghiệp chế biến thực phẩm .....99
5.2.1 Bối cảnh phát triển kinh tế .............................................................................99
5.2.2 Xu hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm .....................101
5.3 Ước lượng mơ hình dự báo cầu lao động theo cách tiếp cận đối ngẫu .......104
5.3.1 Dự báo cầu lao động theo cách tiếp cận đối ngẫu ở cấp Tỉnh .....................104
5.3.2 Dự báo cầu lao động theo cách tiếp cận đối ngẫu ở cấp doanh nghiệp .......115
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .........................................124
6.1. Một số kết luận ................................................................................................124
6.2 Đề xuất một số kiến nghị .................................................................................129
6.3 Hạn chế của luận án .........................................................................................131
6.4 Đề xuất một số hướng nghiên cứu mở rộng...................................................131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ NỘI DUNG
LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN ...........................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................133
PHỤ LỤC ...................................................................................................................142


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN


Giải thích Tiếng Anh
Association of South East
Asian Nations

Giải thích Tiếng Việt
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CCKT
CCLĐ

Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu lao động

CNCB
CN-DV

Công nghiệp chế biến
Công nghiệp-dịch vụ

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FE

Fixed effect model


Mơ hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

GLS

Generalized least squares

Bình phương nhỏ nhất tổng quát

SXNN
KTTĐ
MLE

Maximum Likelihood
Estimation

LĐNN

Sản xuất nông nghiệp
Kinh tế trọng điểm
Ước lượng hợp lý tối đa
Lao động nơng nghiệp

OLS


Ordinary Least Squares

Bình phương nhỏ nhất

PCI
POLS
QML

Provincial Competitiveness
Index
Pool Ordinary Least Square
Quasi-Maximum Likelihood

Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
cấp, thành phố
Bình phương nhỏ nhất gộp
Tựa hợp lý tối đa

RE
SAC
SAR

Random effect model
Spatial autocorrelation
Spatial autoregressive

Tác động ngẫu nhiên
Tự hồi quy sai số không gian
Tự hồi quy không gian


SDM
SEM

Spatial durbin model
Spatial Error Model

Mơ hình Durbin khơng gian
Mơ hình sai số không gian

TFP
VA
VCCI

Total factor productivity
Value added
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

Năng suất các nhân tố tổng hợp
Giá trị gia tăng
Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam

VHLSS

Vietnam Household Living
Standard Survey
World Bank

Điều tra mức sống hộ gia đình Việt

Nam
Ngân hàng thế giới

WB


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng quan một số mơ hình tổ chức dự báo....................................................15
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong ngành CBTP ....................................74
theo vùng kinh tế (%) ....................................................................................................74
Bảng 4.2 Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành thuộc nhóm CNCB thực phẩm .................75
Bảng 4.3 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ngành CNCB thực phẩm ....................78
theo quy mô (%) ............................................................................................................78
Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo vùng kinh tế (%) ....................................................................................................79
Bảng 4.5 Cơ cấu vốn theo ngành thuộc ngành CBTP ...................................................80
Bảng 4.6: Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo vùng kinh tế (%) ....................................................................................................83
Bảng 4.7 Cơ cấu doanh thu theo nhóm ngành thuộc ngành CNCB TP ........................84
Bảng 4.8 Chỉ số hiểu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp .............................................85
Bảng 4.9 Số lao động theo quy mô doanh nghiệp .........................................................89
Bảng 4.10: Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP .....................91
theo vùng kinh tế ...........................................................................................................91
Bảng 4.11 Cơ cấu lao động theo nhóm ngành thuộc CNCB thực phẩm .......................92
Bảng 4.12 Tiền lương bình quân tháng của người lao động trong doanh nghiệp .........94
Bảng 5.1 Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mơ hình ............................................95
Bảng 5.2 Tương quan giữa các biến sử dụng trong mơ hình ........................................96
Bảng 5.3 Hệ số VIF của các biến trong mơ hình .......................................................... 96

Bảng 5.4 Dự báo các biến độc lập dựa trên phương pháp xu thế ................................103
Bảng 5.5 Ước lượng cầu lao động ngành chế biến thực phẩm bằng GMM ................105
Bảng 5.6 Số lao động làm việc đến 2025 theo 3 kịch bản ..........................................108
Bảng 5.7 Kiểm định về sự tự tương quan không gian .................................................111
Bảng 5.8 Tổng hợp các tác động của mơ hình SDM...................................................112
Bảng 4.12 Kết quả dự báo cầu lao động từ mơ hình SDM .........................................114
Bảng 5.9 Mô tả các biến sử dụng trong mơ hình.........................................................117
Bảng 5.10. Kết quả ước lượng mơ hình cầu lao động bằng phương pháp GMM .......120
Bảng 5.11 Dự báo lao động theo nhóm ngành CNCB thực phẩm ..............................122


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Khung dự báo cầu lao động theo cách tiếp cận đối ngẫu ............................... 50
Hình 4.1: Số lượng và tốc độ tăng doanh nghiệp hoạt động trong ngành CBTP ..........71
Hình 4.2: Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong ngành CBTP .....................................72
theo loại hình sở hữu .....................................................................................................72
Hình 3.3. Cơ cấu doanh nghiệp ngành CNCB thực phẩm theo quy mơ .......................73
Hình 4.4: Nguồn vốn và tốc độ tăng nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất CBTP ...............................................................................................................76
Hình 4.5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo loại hình sở hữu .....................................................................................................77
Hình 4.6: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất CBTP ...............................................................................................................81
Hình 4.7: Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất CBTP
theo loại hình sở hữu .....................................................................................................82
Hình 4.8 Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp ngành CNCB thực phẩm theo quy mơ .82
Hình 4.9: Số lượng và tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP........88

Hình 4.10: Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP theo giới tính
.......................................................................................................................................88
Hình 4.11: Cơ cấu lao động đang làm việc trong ngành sản xuất CBTP ......................90
theo loại hình sở hữu .....................................................................................................90
Hình 4.12 Thu nhập bình qn tháng của lao động làm cơng hưởng lương trong ngành
sản xuất CBTP ...............................................................................................................93
Hình 5.1 Quan hệ giữa giá trị gia tăng, vốn và số lượng lao động................................ 97
Hình 5.2 Quan hệ giữa giá lao động và số lượng lao động ...........................................98
Hình 5.3 Quan hệ giữa giá vốn và số lượng lao động ...................................................98
Hình 5.4 Quan hệ giữa TFP và số lượng lao động ........................................................99
Hình 5.5 Kết quả dự báo cầu lao động theo 3 kịch bản ..............................................108
Hình 4.6 Xu hướng lao động trong ngành CNCB thực phẩm .....................................114


1

GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Stephanie C. Vereen và cộng sự (2016), việc dự báo nhu cầu lao động là rất
quan trọng để đảm bảo một lực lượng lao động được đào tạo bài bản và có đủ năng lực.
Kết quả dự báo sẽ giúp các bên liên quan trong ngành, bao gồm các nhà quản lý, các
nhà hoạch định chính sách, người thực thi, chủ sở hữu, nhà nghiên cứu, các nhà cung
cấp dịch vụ đào tạo và giáo dục thường xuyên, và các cơ quan chính phủ có thể chủ
động trong việc lập kế hoạch và hoạch định chính sách vì liên quan đến việc đảm bảo
một lực lượng lao động có kỹ năng trong tương lai.
Hiện tại có khá nhiều cách tiếp cận để dự báo cầu lao động như các phương pháp
mơ hình kinh tế lượng, mơ hình cân bằng (CGE, Input-Output), tuy nhiên các mơ hình
dự báo này thường tập trung vào dự báo vĩ mô, cấp quốc gia hoặc ngành trong tổng thể
của nền kinh tế, có rất ít nghiên cứu dự báo ở một ngành cụ thể.
Wong và cộng sự (2006) cho thấy nếu dự báo việc làm được sử dụng để cảnh báo

về thiếu hụt lao động, thì các nhà cung cấp khóa đào tạo sẽ có thể đẩy mạnh hơn các kỹ
năng đáp ứng và do đó sẽ giảm thiểu sự thiếu hụt về lao động. Wong và cộng sự (2007)
sau đó đã sử dụng một kỹ thuật mơ hình hóa khác, mơ hình hóa hiệu chỉnh vector, để
tạo ra một mơ hình dự báo nhu cầu nhân lực cho ngành xây dựng Hồng Kơng. Qua đó,
họ kết luận rằng sản lượng xây dựng và năng suất lao động là những yếu tố quan trọng
nhất để xác định cầu lao động cho ngành xây dựng trong tương lai.
Nhu cầu đối với thông tin dự báo cầu lao động là rất lớn, song thực tế hiện nay ở
Việt Nam việc tính tốn và chia sẻ thơng tin dự báo giữa các cơ quan/tổ chức, cơ sở đào
tạo và doanh nghiệp còn rất hạn chế. Các cơ quan thống kê, dự báo chun mơn chưa
đưa ra phương pháp, mơ hình tối ưu và do vậy chưa có kết quả dự báo thuyết phục. Các
nhà quản lý/hoạch định chính sách thiếu các thơng tin dự báo có độ tin cậy cao đề xây
dựng các chính sách/chiến lược liên quan đến lao động-việc làm-thị trường lao độngđào tạo cả trong ngắn, trung và dài hạn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước và/hoặc tỉnh/thành phố. Các cơ sở đào tạo vẫn chưa có được các thơng tin
dự báo về cầu lao động để xác lập các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp, qua đó giảm thiểu tình trạng mất cân đối trên thị trường lao động; các cơ
sở dịch vụ việc làm, người sử dụng lao động và bản thân người lao động cịn mất nhiều
thời gian, chi phí để có thể “gặp gỡ” được nhau trên thị trường lao động.
Việc xây dựng một hàm cầu lao động chính xác sẽ là căn cứ để giúp phân tích và
dự báo cầu lao động theo các nhóm ngành trong nền kinh tế. Về cách tiếp cận, có nhiều
cách khác nhau để dự báo cầu lao động, các nghiên cứu trong nước và quốc tế hầu hết


2

khi ước lượng hàm cầu lao động đều bài toán cực đại lợi nhuận (bài tốn gốc) để tìm
được hàm cầu lao động phụ thuộc vào giá đầu vào và giá đầu ra, cịn cách tiếp từ bài
tốn cực tiểu chi phí (tiếp cận đối ngẫu) sẽ được hàm cầu có điều kiện của lao động phụ
thuộc vào đầu ra và giá nhân tố. Cả hai cách tiếp cận đều phải tìm cách xấp xỉ giá đầu
vào, cịn riêng tiếp cận từ bài tốn cực đại lợi nhuận thì phải xấp xỉ thêm giá đầu ra. Do
đó về mắt thực nghiệm thì ước lượng hàm cầu từ bài tốn cực tiểu sẽ khả thi hơn. Ở Việt

Nam hầu hết các nghiên cứu về hàm cầu lao động đều tiếp cận từ bài toán cực đại lợi
nhuận từ số liệu điều tra doanh nghiệp, tuy nhiên các nghiên cứu không chỉ rõ được điều
kiện ước lượng mơ hình cầu, khơng xác định được giá đầu ra hoặc thường giả định nền
kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm đầu ra không thay đổi. Nghiên cứu này sẽ sử
dụng cách tiếp cận đối ngẫu, từ bài tốn cực tiểu chi phí để ước lượng hàm cầu lao động,
với đặc điểm cách tiếp cận đối ngẫu cho phép nghiên cứu không cần phải xác định giá
đầu ra mà chỉ cần xác định quy mô đầu ra, giá các nhân tố sản xuất là có thể xác định
được hàm cầu lao động.
Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo nói chung và ngành cơng nghiệp chế biến
thực phẩm ở Việt Nam là những ngành sử dụng nhiều lao động trong tổng lao động đang
làm việc sẽ chịu nhiều tác động từ thay đổi công nghệ, hội nhập quốc tế. Các doanh
nghiệp chế biến thực phẩm đã từng bước thay đổi phương thức sản xuất với dây chuyền
sản xuất tự động hóa, hệ thống robot từ khâu chế biến đến đóng gói, vận chuyển đến
quản lý sản phẩm. Điều này sẽ có những tác động nhất định đến lao động - việc làm,
việc làm giản đơn ngành này có ”xu hướng” bị thay thế bởi robot và nhu cầu lao động
kỹ thuật về vận hành, bảo trì, sửa chữa các máy móc, thiết bị của hệ thống tự động hóa
và kỹ sư cơng nghệ thơng tin về lập trình và điều khiển các phần mềm quản lý tự động
hóa... sẽ gia tăng. Mặt khác xu hướng thay đổi công nghệ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển, từ đó đem lại cơ hội việc làm tốt hơn
người lao động.
Trong thực nghiệm ước lượng hàm cầu lao động nói chung và cho ngành cơng
nghiệp chế biến thực phẩm nói riêng, với giả thiết thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì chỉ
có hàm cầu có điều kiện các nhân tố vừa đúng về lý thuyết và khả thi trong thực nghiệm.
Do đó nghiên cứu này sử dụng hàm cầu có điều kiện các nhân tố của lao động có dạng
suy ra từ bài tốn đối ngẫu (cực tiểu chi phí) mà không dùng hàm cầu nhân tố của lao
động suy ra từ bài toán cực đại lợi nhuận để ước lượng mơ hình phân tích và dự báo cầu
lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung



3

Dự báo được nhu cầu lao động trong ngành chế biến thực phẩm thông qua cách
tiếp đối ngẫu.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Ước lượng được cầu lao động của các doanh nghiệp của ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm bằng cách tiếp cận đối ngẫu
- Dự báo được nhu cầu sử dụng lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nghiên cứu phương
pháp đối ngẫu.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Dự báo cầu lao động trong các doanh nghiệp đối với ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm. Theo phân loại của Tổng cục thống kê thì ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm bao gồm 8 ngành nhỏ: Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; Chế biến,
bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản; Chế biến và bảo quản rau quả; Sản xuất
dầu, mỡ động, thực vật; Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa; Xay xát và sản xuất bột;
Sản xuất thực phẩm khác; Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc ngành Công nghiệp
chế biến thực phẩm trong cả nước
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2019 và dự báo 2025
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với cách tiếp cận
từ cách tiếp cận đối ngẫu để xây dựng mơ hình cầu lao động từ bài tốn cực tiểu chi phí

để dự báo cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Một số kỹ thuật sử dụng:
Phân tích thống kê để xem xét quy mô và xu hướng lao động, lao động có kỹ
năng trong các ngành từ các nguồn số liệu của Tổng Cục thống kê.


4

Mơ hình cầu lao động được xây dựng từ cách tiếp cận đối ngẫu sẽ được sử dụng
để ước lượng mơ hình cầu lao động.
Phương pháp ước lượng được lựa chọn là phương pháp mô men tổng quát GMM
và hồi quy không gian với số liệu mảng sẽ giúp nghiên cứu ước lượng mơ hình cầu lao
động tốt hơn.
5. Những đóng góp mới của luận án
Phân tích và dự báo cầu lao động có vai trị quan trọng trong việc chuẩn bị, lập
kế hoạch về nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
hiện nay cách tiếp cận để ước lượng mơ hình phù hợp với số liệu thực tiễn ở Việt Nam
còn hạn chế. Do vậy, nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu và sử dụng số liệu
điều tra doanh nghiệp hàng năm của TCTK để xây dựng mơ hình và ước lượng mơ hình
cầu lao động cho các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng
phương pháp mô men tổng quát GMM và hồi quy không gian. Kết quả của nghiên cứu
đã có một số đóng góp như sau:
5.1. Những đóng góp về lý luận
1) Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu thông qua cực tiểu chi phí đã giải
quyết được vấn đề khơng có giá đầu ra trong bải tốn cực đại lợi nhuận để đưa ra mơ
hình cầu lao động trong doanh nghiệp.
2) Phương pháp ước lượng mơ hình mơ men tổng qt GMM và mơ hình hồi quy
khơng gian Durbin với các biến trễ để khắc phục vấn đề nội sinh cũng như giải thích
ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp của các yếu tố đến cầu lao động.
3) Phương pháp dự báo dựa vào mơ hình cầu lao động theo cách tiếp cận đối

ngẫu và khác với các dự báo trước đây, báo cáo này sử dụng giá trị dự báo sai số trong
quá khứ để cải thiện độ chính xác của dự báo.
5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu
1) Kết quả ước lượng mơ hình cho thấy việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp
có qn tính, nghĩa là việc quyết định sử dụng lao động năm sau phụ thuộc vào số lao
động đang sử dụng năm hiện tại, khác so với các nghiên cứu trước kia khi không xem
xét biến trễ về lao động.
2) Giá của vốn và cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có
quan hệ cùng chiều, nghĩa là khi giá của vốn tăng thì cầu lao động ngành này sẽ tăng.
3) Cầu lao động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm không chỉ chịu tác


5

động trực tiếp từ nội tại các doanh nghiệp trong cùng tỉnh mà còn chịu tác động gián
tiếp từ các tỉnh lân cận như chi phí lao động, giá của vốn, thay đổi công nghệ hay sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

6. Bố cục của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, luận án được cấu trúc thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cầu lao động
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng cầu lao động của ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
Chương 5: Dự báo cầu lao động ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
Chương 6: Kết luận và hàm ý chính sách


6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu lý thuyết liên quan
Lý thuyết sản xuất đưa ra nhiều mô hình thay thế khác nhau để đại diện cho các
khả năng sản xuất. Yêu cầu dữ liệu của các mô hình thay thế khác nhau: Các mơ hình
định hướng sản xuất trực tiếp tập trung vào số lượng đầu vào - đầu ra, trong khi các nhà
kinh tế thường thích nghiên cứu dữ liệu giá tiền, chi phí, doanh thu và / hoặc lợi nhuận.
Bắt nguồn từ cơng trình nổi tiếng của Hotelling (1932) và đặc biệt là Shephard
(1953, 1970 và 1974), Lý thuyết đối ngẫu về sản xuất cung cấp một khung tiên đề liên
kết các mơ hình thay thế theo một kiểu hệ thống, chặt chẽ. Một lực đẩy chính của Lý
thuyết đối ngẫu đến từ việc phân tích cầu đầu vào ( như lao động) và cung đầu ra bằng
cách sử dụng các kết quả nổi tiếng như bổ đề Hotelling, bản sắc của Roy và bổ đề
Shephard. Từ quan điểm thực tế / ứng dụng, việc tạo điều kiện cho sản xuất chung (tức
là các công nghệ đa đầu vào nhiều đầu ra) trong phân tích hồi quy truyền thống sử dụng
các hàm chi phí, doanh thu và lợi nhuận như là đại diện kép của cơng nghệ là một trong
những lợi ích thực tế lớn của Lý thuyết Đối ngẫu, trong số nhiều lý thuyết khác. Lịch sử
hàm chi phí đối ngẫu của hàm sản xuất. Đường cong chi phí là một khái niệm cổ điển
trong kinh tế học, khác với khái niệm hàm sản xuất. Tuy nhiên, việc phân tích một cách
hệ thống các thuộc tính của các đạo hàm giá cả của hàm chi phí dường như bắt nguồn
từ một bài báo của Hotelling (1932) về bài toán tương đương về mặt toán học của việc
giảm thiểu chi tiêu của người tiêu dùng với giới hạn mức độ tiện ích. Các thuộc tính của
hàm chi tiêu tiêu dùng được Roy (1942) và Khan, M., & Schlee, E (2016) phát triển
thêm. Khan, M., & Schlee, E dường như đã lưu ý đầu tiên rằng các thuộc tính của hàm
chi tiêu có thể nhận được là kết quả của việc tối ưu hóa bằng cách sử dụng lý thuyết toán
học về hàm lồi với các giả thiết yếu hơn nhiều so với các tác giả trước đó. Lý thuyết
thiết lập mối quan hệ kép giữa hàm chi phí và hàm sản xuất được Shephard (1953) đưa
vào kinh tế học, người đã tập trung nhiều vào các tính chất của tập lồi do Fenchel (1953)
phát hiện. Những đóng góp bổ sung cho các ứng dụng kinh tế của lý thuyết đối ngẫu đã
được thực hiện bởi Uzawa (1964), McFadden (1962), Hanoch (1975) và Lau (1976a).
Có lẽ vì các kết quả lý thuyết về hàm chi phí bị phân tán và tương đối khó tiếp cận, giá

trị tiềm năng của chúng trong phân tích kinh tế lượng đã không được công nhận cho đến
khi Nerlove (1963) sử dụng trường hợp Cobb Douglas trong một nghiên cứu về lợi
nhuận theo quy mơ trong các tiện ích điện. Kể từ giữa những năm 1960, một loạt các
nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm các bài báo của Diewert (1992), và Jorgenson và Lau
(1974a), đã sử dụng một cách có hệ thống các khái niệm đối ngẫu. Từ tiếp toán kinh tế,
người ta đã đi đến ước lượng và dự báo cầu lao động.


7

1.2 Cách tiếp cận dự báo cầu lao động
Cách tiếp cận đối ngẫu sử dụng hàm cực tiểu chi phí để xây dựng hàm cầu lao
động.
Đối với mơ hình cầu lao động, nhiều nghiên cứu sử dụng theo thông lệ tiêu chuẩn
bằng cách áp dụng phương pháp đối ngẫu và cực tiểu chi phí với sản lượng khơng đổi
(Hamermesh, 1993). Các nghiên cứu lựa chọn một hàm chi phí chuyển đổi, theo đề xuất
của Christensen và cộng sự. (1973), là một phép tương ứng tuyến tính, bậc hai với một
hàm chi phí tùy ý. Peichl và Siegloch (2012) cho thấy rằng đối với mơ hình cầu lao
động, tác giả tn theo tiêu chuẩn bằng cách áp dụng phương pháp đối ngẫu và giảm
thiểu chi phí với sản lượng khơng đổi (Hamermesh, 1993). Tác giả lựa chọn một hàm
chi phí chuyển đổi (translog) theo đề xuất của Christensen và cộng sự. (1973).
Theo đề xuất của Diewert và Wales (1987) và tính tốn chi phí C của một doanh
nghiệp, cho trước đầu ra Y, hàm chi phí như sau:
𝑛

𝑛

𝑛

𝑛


𝑙𝑛𝐶 (𝑤𝑖 , 𝑌) = 𝛼0 ∑ 𝛼𝑖 𝑙𝑛𝑤𝑖 + 0.5 ∑ ∑ 𝛼𝑖𝑗 𝑙𝑛𝑤𝑖 𝑙𝑛𝑤𝑗 + 𝛽𝑖 𝑙𝑛𝑌 + ∑ 𝛽𝑖𝑌 𝑙𝑛𝑤𝑖 𝑙𝑛𝑌
𝑖=1

𝑖=1

𝑖=1 𝑗=1
𝑛

+ 0.5𝛽𝑌𝑌 (𝑙𝑛𝑌)2 + 𝛿𝑡 𝑡 + ∑ 𝛿𝑖𝑡 𝑡𝑙𝑛𝑤𝑖 + 0.5𝛿𝑡𝑡 𝑡 2 + 𝛿𝑡𝑌 𝑡𝑙𝑛𝑌
𝑖=1

trong đó wi, i = 1, .., I, biểu thị chi phí đơn vị (tức là tiền lương) của đầu vào lao động
thứ i và t là chỉ số thời gian. Bên cạnh điều kiện aij = aji, một số hạn chế khác đối với các
tham số được giữ lại, đảm bảo tính đồng nhất tuyến tính trong giá nhân tố và cho phép
lợi nhuận không đổi theo tỷ lệ:
𝑛

∑ 𝛼𝑖 = 1
𝑖=1

𝑛

𝑛

𝑛

𝑛

𝑖=1


𝑗=1

𝑖=1

𝑖=1

∑ 𝛼𝑖𝑗 = ∑ 𝛼𝑖𝑗 = 0 ∑ 𝛽𝑖𝑌 = 0 ∑ 𝛿𝑖𝑡 = 0

Các tác giả sử dụng Bổ đề Shephard (Shephard,1970) để đưa ra hàm cầu lao động.
Yoshimi Kuroda (1987) đã phân tích mối quan hệ các yếu tố của nông nghiệp
Nhật Bản thời hậu chiến để xác định các yếu tố giải thích sự sụt giảm đáng kể lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Tác giả ước lượng hàm chi phí và kết quả phân tích dựa
trên các ước lượng cho thấy những thay đổi thiên lệch về kỹ thuật và sự thay thế yếu tố
giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt sự chuyển dịch lao động nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp. Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở Nhật Bản trong
những năm sau chiến tranh đã kéo theo sự chuyển dịch lao động đáng kể từ nông nghiệp
sang các lĩnh vực phi nông nghiệp. Tỷ lệ giảm lao động trong nông nghiệp giảm bình


8

qn là 3,3% mỗi năm. Mơ hình hàm chi phí chuyển đổi được ước tính cho giai đoạn
1952-82 dựa trên dữ liệu cấp trang trại. Các phương pháp tương tự đã được sử dụng để
phân tích nơng nghiệp Hoa Kỳ và Nhật Bản (Binswanger, 1974; Ray, 1982; Kako, 1978
và Nghiệp, 1979). Những nghiên cứu này đã giả định rằng quy trình sản xuất được đặc
trưng bởi tính đồng nhất và thay đổi kỹ thuật là trung lập Hicks. Tuy nhiên, nếu giả
thuyết duy trì về hành vi giảm thiểu chi phí bị bác bỏ thơng qua kiểm tra thống kê, thì
mơ hình hàm chi phí chuyển đổi có thể khơng hợp lệ. Ngồi ra, nếu quy trình sản xuất
khơng thuần nhất về cơng nghệ hoặc cơng nghệ trung lập, thì những kết quả ước lượng

có thể bị sai lệch. Những nghiên cứu này lựa chọn cách tiếp cận hàm chi phí vì: i) quy
định của chính phủ về giá đầu ra thơng qua các chương trình giá trong thời gian được
đề cập có thể đã làm thay đổi nguyên tắc định giá chi phí cận biên của nơng dân, điều
này ngụ ý rằng cách tiếp cận hàm lợi nhuận có thể không phù hợp. Hơn nữa, vào cuối
những năm 1970, chính phủ Nhật Bản đã đưa ra một tỷ lệ phân bổ cho sản xuất gạo để
cân bằng cung với cầu. Mức sản lượng sau đó có thể được coi là ngoại sinh; ii) cách tiếp
cận hàm chi phí đưa ra các ước tính trực tiếp về các độ co giãn từng phần Allen khác
nhau của sự thay thế; iii) cách tiếp cận hàm chi phí cho phép chúng ta khai thác lý thuyết
đối ngẫu mà không áp đặt bất kỳ hạn chế nào đối với lợi nhuận theo quy mô trong công
nghệ cơ bản.
James M. W. Wong và cộng sự (2008) đã trình bày sự phát triển của các mơ hình
dự báo nhu cầu lao động tiên tiến ở cấp độ dự án để áp dụng dự báo cho ngành xây
dựng. Các mơ hình dự báo nhu cầu đã được phát triển cho tổng số lao động của dự án
và mười ngành nghề thiết yếu. Dữ liệu được thu thập từ một mẫu của 54 dự án xây dựng.
Những dữ liệu này được phân tích thơng qua một loạt các phân tích hồi quy tuyến tính
nhiều lần giúp thiết lập các mơ hình ước lượng. Kết quả chỉ ra rằng nhu cầu lao động
của dự án không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố đơn lẻ, mà là một nhóm các biến số liên
quan đến các đặc điểm của dự án, bao gồm chi phí xây dựng, các thuộc tính phức tạp
của dự án, tình trạng địa điểm thực tế và loại dự án. Các mơ hình hồi quy dẫn xuất đã
được kiểm tra và xác nhận bằng cách sử dụng bốn dự án ngoài mẫu và các thử nghiệm
chẩn đốn khác nhau. Kết luận rằng các mơ hình là mạnh mẽ và đáng tin cậy, điều này
có ích cho các nhà đầu tư và Chính phủ trong việc dự đoán lao động cần thiết cho một
dự án xây dựng mới và tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch và ngân sách nguồn nhân
lực, đồng thời phương pháp luận được sử dụng có thể được áp dụng để phát triển các
mơ hình hữu ích như nhau các phân ngành khác, và ở các nước khác.
Rana Hasan và cộng sự (2003) đã xem xét bài tốn tối thiểu hóa chi phí của các
doanh nghiệp như sau:


9


MinK , L,M rK + wL + mM tùy theo Q = F (K , L, M )
trong đó r, w và m là chi phí sử dụng vốn, tiền lương và giá nguyên vật liệu tương
ứng, trong khi K, L và M đại diện cho vốn, lao động và nguyên vật liệu và Q là sản
lượng. Việc giải bài tốn tối ưu hóa ở trên tạo ra hàm cầu lao động có điều kiện và
độ co giãn cầu lao động theo sản lượng không đổi. Các tác giả sử dụng giả định lợi
nhuận không đổi theo quy mô và cạnh tranh hoàn hảo để viết hàm cầu lao động.
Theo Hanan Nazier (2019) cho thấy lý thuyết cầu lao động nhấn mạnh cách
doanh nghiệp chọn lượng lao động được sử dụng trong sản xuất và sự thay đổi của cầu
đối với sản phẩm và giá của các yếu tố sản xuất. Cơ sở của lý thuyết cầu lao động là dựa
vào mục đích tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí để điều chỉnh lượng lao
động đầu vào. Bằng cách giải quyết vấn đề tối ưu hóa của doanh nghiệp người ta xác
định hàm cầu lao động có điều kiện và khơng có điều kiện. Điều này liên quan đến việc
chỉ định một hàm sản xuất, được giả định là tăng và lõm ngặt. Các đặc điểm kỹ thuật
khác nhau đã được sử dụng thông qua các dạng hàm sản xuất như Cobb – Douglas,
hàm CES…(Addison và cộng sự, 2014). Nghiên cứu thực hiện theo thông lệ nhằm ước
tính nhu cầu khơng đồng nhất lao động bằng cách áp dụng cách tiếp cận đối ngẫu với
hàm tối chi phí có điều kiện dựa trên sản lượng (Hamermesh 1993; 2012). Cách tiếp
cận này giả định giảm thiểu chi phí và đặc tả của hàm chi phí. Tính đối ngẫu giữa sản
xuất và chi phí cho phép suy ra các hàm cầu lao động có điều kiện, điều kiện về sản
lượng, với đặc điểm kỹ thuật của một ngành cơng nghiệp. Nói cách khác, nhu cầu có
điều kiện các phương trình cho các loại lao động khác nhau được suy ra từ một hàm
chi phí tồn tại nếu hàm sản xuất thỏa mãn một số điều kiện để hàm chi phí cực tiểu
(Freier và Steiner, 2010).
Andreas Lichter và cộng sự (2012) đã xem xét nhu cầu lao động ở Đức trong hai
mươi năm qua. Đối với mơ hình nhu cầu dài hạn tĩnh, các tác giả tuân theo thông lệ tiêu
chuẩn bằng cách áp dụng cách tiếp cận đối ngẫu với tối thiểu chi phí với sản lượng
khơng đổi theo cách tiếp cận của Hamermesh (1993). Các tác giả lựa chọn một hàm chi
phí Translog, theo đề xuất của Christensen, Jorgenson và Lau (1973), là một phép gần
đúng tuyến tính, bậc hai cho một hàm chi phí tùy ý. Hàm chi phí Translog thuộc loại

hàm chi phí linh hoạt, có chức năng khơng hạn chế độ co giãn thay thế của các yếu tố
đầu vào, và do đó thích hợp hơn đến các hàm Cobb-Douglas hoặc CES. Các tác giả tuân
theo đề xuất của Diewert and Wales (1987) để đưa ra hàm chi phí. Các tác giả ước tính
lượng lao động ngắn hạn và dài hạn bằng cách sử dụng dữ liệu vi mơ. Kết quả từ mơ
hình động cho thấy rằng tác động tiêu cực của việc tăng tiền lương lên cầu lao động
trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn. Từ kết quả này, các tác giả cũng suy ra rằng các


10

doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí điều chỉnh đáng kể khi thay đổi mức độ việc làm
của họ. Trong ngắn hạn, mức độ co giãn của tiền lương riêng đối với cầu lao động phổ
thông cao hơn về mặt tuyệt đối (-0,54) so với hệ số co giãn của tiền lương đối với lao
động có kỹ năng trung bình (-0,30) và cao (-0,32). Mơ hình này cũng được tìm thấy
trong các ước lượng dài hạn.
Có thể thấy trong thực nghiệm phần lớn các nghiên cứu không sử dụng ước lượng
hàm cầu lao động rút ra từ bài toán cực đại lợi nhuận. Vi đối với bài toán cực đai lợi
nhuận, trên thực tế không xác định được giá đầu ra do vậy thông thường các nghiên cứu
phải giả định doanh nghiệp cạnh tranh hồn hảo, khi đó giá đầu ra, giá đầu vào được giả
định là không đổi. Trong thực nghiệm, các nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu,
đó là bài tốn cực tiểu chi phí để đưa ra hàm cầu lao động, khi đó cầu lao động khơng
cịn bị phụ thuộc vào giá của đầu ra.
Bên cạnh phương pháp tiếp cận đối ngẫu, cịn có nhiều cách tiếp cận khác để xây
dựng mơ hình dự báo cầu lao động. Cụ thể như sau:
Dự báo thị trường lao động ở các nước OECD đã có một lịch sử lâu đời. Một
trong những “Dự án Lập kế hoạch nguồn nhân lực” đầu tiên là Dự án Khu vực Địa
Trung Hải do OECD khởi xướng vào đầu những năm 1960 (Parnes, 1962). Trong dự án
này, “phương pháp tiếp cận yêu cầu nguồn nhân lực” đã được phát triển. Vào những
ngày đó, ý tưởng là sử dụng dự báo cho mục đích lập kế hoạch. Với các mục tiêu kinh tế,
chẳng hạn như đường tăng trưởng của nền kinh tế, các yêu cầu lao động về các ngành

nghề và trình độ khác nhau đã được đặt ra. So với những dự báo khá đơn giản về cung
của nền kinh tế, cách tiếp cận này nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xác định
các chính sách giáo dục và đào tạo cần thiết để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Những phương pháp tiếp cận này đã bị phê phán rộng rãi (Ahamad và Blaug,
1973), một phần vì các khía cạnh của phương pháp được sử dụng, nhưng cũng vì các
mục tiêu kinh tế. Nhiều học giả cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ gây bất lợi cho môi
trường, khai thác tài nguyên thiên nhiên gây thiệt hại cho thế hệ tương lai. Đối với vấn
đề về phương pháp, tồn tại tranh luận rằng việc thiếu dữ liệu tốt và các mơ hình xây
dựng kém sẽ khơng thể dự báo trong dài hạn. Các mơ hình được coi là mang tính máy
móc bởi khơng tính đến các quá trình thay thế trên thị trường lao động giữa các ngành
và nghề. Các hệ số cố định được sử dụng để xem xét mối tương quan giữa tăng trưởng
ngành với cầu lao động được cho là công cụ thiếu linh hoạt để phác họa bức tranh đáng
tin cậy về nhu cầu lao động trong tương lai. Nhiều người cũng cho rằng những mơ hình
sơ khai này khơng xem xét đến mối quan hệ giữa cung và cầu. Những phê phán dẫn đến
kết luận rằng các mơ hình này khơng thể đưa ra các dự báo hữu ích. Hơn nữa, một dự


11

báo đơn thuần về cầu lao động trong một số ngành nghề nhất định sẽ khơng nói lên
nhiều điều về nội dung cần thiết cho các chính sách giáo dục đào tạo.
Những phê phán trên đã dẫn tới một cuộc thảo luận về tính linh hoạt và “các kỹ
năng chính”, đồng thời thúc đẩy việc sửa đổi mục tiêu đạt được thông qua phương pháp
lập kế hoạch nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với khía cạnh các kết quả sẽ được sử dụng
như thế nào. Tuy nhiên, trái với những ý kiến phê bình, các chính phủ vẫn quan tâm đến
các vấn đề dự báo nguồn nhân lực. Các học giả xây dựng mơ hình đã khắc phục bằng
cách giảm thời gian dự báo từ dài hạn xuống trung hạn và chuyển trọng tâm của các dự
báo từ lập kế hoạch đào tạo sang cung cấp các hướng dẫn chiến lược mang tính tổng
quát hơn. Đối với những nghiên cứu hiện nay, các nhà dự báo nhấn mạnh rằng mục tiêu
chính của các dự báo là nêu bật những tác động của xu hướng nghề nghiệp, cung cấp

thông tin cho chính phủ và các nhà hoạch định chính sách về những thay đổi có thể xảy
ra trong việc làm của lực lượng lao động, cũng như tác động đáng kể của những thay
đổi này đối với các chính sách giáo dục đào tạo và việc làm; và cung cấp thông tin thúc
đẩy việc lựa chọn nghề nghiệp trong xã hội nói chung.
Bên cạnh dự báo dựa trên mơ hình, nhiều công cụ khác đã được thử nghiệm và
áp dụng để dự đoán diễn biến của thị trường lao động. Một trong những cơng cụ đó là
phỏng vấn các nhà tuyển dụng, quản lý nhân sự và các cơ quan đại diện cho người lao
động. Chắc chắn rằng, tất cả các cách tiếp cận khác này cũng có những thiếu sót. Trong
các cuộc khảo sát, người sử dụng lao động có thể phóng đại quá mức về nhu cầu tuyển
dụng lao động có trình độ để ngầm báo hiệu sự cấp thiết của các doanh nghiệp cho các
nhà hoạch định chính sách. Điều này xảy ra ở Đức gần đây, khi diễn ra cuộc tranh luận
về việc cấp giấy phép làm việc cho các chuyên gia CNTT và Chính phủ Đức cũng không
chắc chắc trong việc nên phát hành bao nhiêu giấy phép. Cũng có thể có vấn đề mâu
thuẫn giả định xảy ra ngay trong các câu trả lời của các doanh nghiệp. Chắc chắn rằng,
tất cả các doanh nghiệp đều có một số dự báo về tăng trưởng thị phần khi xác định nhu
cầu lao động của họ, nghiên cứu giả định rằng tất cả doanh nghiệp đều có kế hoạch tăng
thị phần của họ.
Dự báo thị trường lao động dựa trên các mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ khơng đem
lại kết quả chính xác cao, tuy nhiên sẽ là thiếu sót nếu loại trừ kết quả từ các dự báo
khác để đánh giá xu hướng thị trường lao động trong tương lai. Các phương pháp tiếp
cận khác nhau có thể được sử dụng để kiểm định.
Neugart và Schömann (2002) đưa ra các dự báo cho một số quốc gia OECD với
mục đích có được những thực tiễn tốt nhất về phương pháp tiếp cận mơ hình, phương
pháp mơ hình sẽ được sử dụng và những đặc trưng trong quá trình sử dụng và thực hành


12

ở các quốc gia trên. Trong hầu hết các danh mục so sánh mơ hình đều có các đặc tính
chung, một số quốc gia đều sử dụng khoảng thời gian từ 5-10 năm để dự báo. Những

nghiên cứu thực tiễn này cần có giải pháp để đối phó với những ảnh hưởng mạnh mẽ
của các tác động ngắn hạn hoặc những tác động phê phán như trước đây. Bởi lẽ đó, mục
tiêu của những dự báo này là hướng tới những thay đổi cơ cấu lao động trong trung hạn,
phần lớn là không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong ngắn hạn. Hơn nữa, cần lưu ý
rằng nguồn số liệu có sẵn hằng năm là cơ sở dữ liệu của hầu hết các dự báo, cũng có
nghĩa rằng thời gian để đưa ra dữ báo sẽ chậm hơn ít nhất một năm (ví dụ, số liệu của
năm 2001 sẽ chỉ có vào năm 2002).
Để khắc phục vấn đề về nguồn số liệu bị chậm, nhiều quốc gia đã lựa chọn cập
nhật dự báo hàng năm hoặc 6 tháng để đánh giá tác động của những diễn biến của thị
trường lao động trong ngắn hạn. Khoảng 1/3 các quốc gia xét tới trong nghiên cứu của
Neugart và Schömann (2002) chỉ dự báo khi các nhà hoạch định chính sách yêu cầu
hoặc dự báo 5 năm/lần, điều này sẽ gây nên rủi ro về việc sử dụng các nguồn thông tin,
dữ liệu đã lỗi thời và rủi ro dự báo trong các cuộc tranh luận về chính sách kinh tế, thay
đổi cơ cấu và việc làm.
Các nguồn dữ liệu cơ bản cho các dự báo khá giống nhau ở phạm vi các quốc
gia, hầu hết các nhà phân tích sử dụng dữ liệu điều tra lao động việc làm hàng năm (còn
được gọi là dữ liệu điều tra dân số vi mơ) để có thể phân loại xu hướng việc làm theo
khu vực cơng nghiệp, theo nhóm nghề chính hoặc theo trình độ CMKT. Những thay đổi
ở một trong 3 nhóm sẽ tạo nên những dữ liệu bổ sung để tính toán cho các xu hướng
thời gian. Một nguồn dữ liệu bổ sung quan trọng được tìm thấy khi dự báo nhu cầu về
kỹ năng lao động, đó là việc sử dụng dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ
có rất ít quốc gia sử dụng nguồn dữ liệu này do không đủ dữ liệu cho các năm hoặc do
thiếu thơng tin cụ thể về trình độ kỹ năng và thay đổi kỹ năng của người lao động.
Barnow (2002) đã gợi ý một số cách để những dữ liệu này có thể sử dụng và đóng góp
thêm vào các dự báo một cách phong phú hơn.
Nghiên cứu so sánh một số đặc điểm về thể chế thực hiện các dự báo trên phạm
vi các quốc gia. Ở phần lớn các quốc gia, dự báo được thực hiện bởi các Viện nghiên
cứu độc lập nhận kinh phí từ hoạt động dự báo thường xuyên của họ. Ở Canada, Pháp,
Đức và Nhật Bản, các Viện nghiên cứu chịu trách nhiệm hoặc phối hợp với Bộ Lao động
thực hiện thu thập, xuất bản các thông tin thống kê và xây dựng các báo cáo dự báo cũng

như phổ biến các kết quả dự báo này. Ví dụ ở Mỹ, Cục Thống kê Lao động là một cơ
quan thuộc Bộ Lao động Mỹ và xuất bản thống kê Báo cáo Nghề nghiệp (bao gồm cả
bản trực tuyến). Nguồn kinh phí cho các dự báo thường xuất phát từ một Bộ duy nhất
(thường là Bộ Lao động), nhưng trong một số trường hợp, nguồn kinh phí xuất phát từ


13

các cơ quan chịu trách nhiệm ra quyết định hoặc quản lý thi hành các chính sách về thị
trường lao động. Trong khi cách tiếp cận trước đây, các kết quả thường được công khai
và các cuộc tranh luận về chính sách diễn ra rộng rãi, thì ngày nay hình thức “kinh phí”
xuất hiện nhằm ủng hộ việc sử dụng nội bộ các dự báo, phục vụ cho mục đích về quản
trị và nhằm ra các quyết định làm thế nào để các kênh tài trợ kinh phí ln sẵn có để đạt
được những mục tiêu cụ thể về chính sách.
Đặc biệt ở châu Âu, việc sử dụng các kết quả dự báo dường như vẫn còn khá hạn
chế đối với các quan chức chính phủ, các nhóm chun gia, đối tác xã hội và hiệp hội
nghề nghiệp. Do sự khan hiếm của các nguồn dữ liệu trực tuyến để tham khảo kết quả
dự báo, việc các cá nhân muốn tìm hiểu dữ liệu cập nhật về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
định hướng nghề nghiệp hoặc hướng nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Sự chậm trễ trong
việc xuất bản các tài liệu dự báo cịn phổ biến, và có một số nguồn được thiết kế để đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt thơng tin này. Ví dụ thực tiễn điển hình là ở Bắc Mỹ: các phương
tiện tìm kiếm trong Sổ tay Triển vọng Nghề nghiệp ở Mỹ
Cũng quan trọng như việc chuẩn bị các dự báo là quá trình thực hiện các dự báo
đó, tức là những loại hình phản ứng nào sẽ xuất hiện khi thực hiện các dự báo. Lý tưởng
nhất là dự báo sẽ giúp hạn chế những hậu quả tiêu cực, chẳng hạn như những thiệt hại;
rõ ràng là sẽ không đủ nếu chỉ thực hiện các kết quả dự báo mà khơng có một số hành
động tiếp theo, đó là q trình triển khai các dự báo. Trong trường hợp dự báo về nhu
cầu kỹ năng, chúng tôi muốn quan sát một chuỗi phản ứng tương ứng xảy ra sau khi
phát hành các dự báo.
So sánh dự báo đối với các quốc gia, dường như đã chỉ ra các giải pháp khác nhau

theo 2 loại hình về “tổ chức” của các quốc gia. Mỹ, Anh và Canada trong quá trình thực
hiện dự báo thường tập trung trước tiên ở mức độ trách nhiệm của khu vực để thực hiện
các giải pháp đối phó, ví dụ như tình trạng thiếu hụt kỹ năng. Ở các quốc gia khác với
cấu trúc bộ máy quản trị tập thể và truyền thống hơn thì có thêm các tổ chức liên quan
trong công tác dự báo từ giai đoạn ban đầu như: các tổ chức sử dụng người lao động, tổ
chức cơng đồn, hay các đối tác xã hội. Ở các quốc gia nơi giáo dục phổ thông (Đức),
đào tạo nâng cao (Pháp) hoặc học tập suốt đời là trách nhiệm hoặc thuộc về quyền tự trị
của từng khu vực, các Ủy ban trong các khu vực tham gia thảo luận và đưa ra các kết
luận dựa trên thảo luận các quốc gia và trong một số trường hợp, bổ sung thêm dự báo
cho khu vực. Việc đồng tài trợ cho các chính sách thị trường lao động hiện hành ở Liên
minh châu Âu thông qua Quỹ xã hội châu Âu và sáng kiến cộng đồng EQUAL đã tạo
động lực mới cho các hoạt động dự báo, đặc biệt là ở cấp khu vực.
Một số đặc trưng của mô hình dự báo ở các quốc gia rất đáng được đề cập. Một
phương pháp tiếp cận có hệ thống nhằm kiểm tra dự báo giữa các quốc gia ở Cananda
và Đan Mạch và tổng hợp kết quả dự báo để áp dụng cho khu vực. Mơ hình này đã chỉ


14

ra được sự mất cân bằng khu vực giữa các quốc gia này từ rất sớm. Ireland vẫn là quốc
gia duy nhất đưa ra các dự báo phân biệt giữa lao động nam và nữ một cách có hệ thống.
Một số quốc gia áp dụng việc phân loại nghề nghiệp cũng gián tiếp đạt được kết quả
tương tự bởi các nhóm nghề cũng phân biệt theo giới tính. Với sự nhấn mạnh chính trị
về đối xử bình đẳng và cơ hội bình đẳng cho phụ nữ và nam giới trong những hướng
dẫn việc làm hiện nay của Liên minh châu Âu, nhiều quốc gia có thể áp dụng quy định
này trong những năm tới.
Mặc dù các mơ hình dự báo được trình bày cho phép tách biệt dự báo về việc làm
cho các nhóm nghề khá nhỏ và giữa các cấp học, như trường hợp của Mỹ, một số nghiên
cứu đã được thực hiện để dự đoán trực tiếp tới các nhu cầu về kỹ năng, vẫn còn một ẩn
số khá lớn bởi vì những thay đổi trong cơ cấu nghề nghiệp được trình bày trong các dự

báo là khơng thể hoàn toàn đúng với những thay đổi trong kỹ năng của lực lượng lao
động. Toàn bộ vấn đề về các kỹ năng liên quan tới giáo dục và việc làm như thế nào,
bao gồm cả vấn đề về đo lường kỹ năng đều chỉ mới bắt đầu thu hút sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu gần đây (Sách kinh tế Oxford về đo lường kỹ năng và kinh tế phân tích,
biên tập bởi Borghans, Green và Mayhew, 2001). Điều này sẽ không biến dự báo trở thành
một công cụ phù hợp và từ đó các nhà hoạch định chính sách khơng thể có được những
thơng tin cần thiết. Thay vào đó, địi hỏi các học giả mở rộng nghiên cứu các mơ hình hiện
có và bổ sung thêm các dự báo về việc làm với các nghiên cứu về kỹ năng.


15
Bảng 1.1 Tổng quan một số mơ hình tổ chức dự báo

Khung thời gian dự
báo
Thời gian cập nhật

Úc

Canada

Pháp

Đức

Anh

2000–2005

2000–2004


2000–2010

1999–2010

2001–2006/2010

Không cập nhật
thường xuyên
Điều tra dân số và
mẫu điều tra dân số,
cơ sở dữ liệu về kinh
tế xã hội, tài khoản

Nguồn dữ liệu chủ
yếu

Chịu trách nhiệm
thực hiện dự báo

quốc gia, cơ sở dữ
liệu của các doanh
nghiệp, dữ liệu vi mô
từ bảo hiểm thất
nghiệp và hệ thống
an sinh xã hội

Viện nghiên cứu độc
lập (WIFO, IHS)


5 năm

Không cập nhật
thường xuyên

5 năm

1 năm

Điều tra dân số, khảo
sát lực lượng lao

Điều tra dân số, khảo
sát lực lượng lao
động hàng tháng

Điều tra khảo sát lực
lượng lao động, tài
khoản quốc gia

Hồ sơ an ninh

Các Viện nghiên cứu
độc lập, Dự báo Liên
bang bổ sung thực
hiện trong các dự báo
về khu vực và ngành

Cục nghiên cứu Kinh
tế và Thống kê của

Bộ Việc làm
(DARES)

Viện nghiên cứu độc
lập và Viện nghiên
cứu Liên Bang

động kết hợp với dữ
liệu về tình trạng việc
làm và giới tính, dựa
trên cơ sở khảo sát.

Viện nghiên cứu độc
lập


16

Úc

Canada

Đức

Anh

Chính quyền tiểu
bang và khu vực, các
đối tác xã hội và các
ủy ban chun mơn


Chính phủ sử dụng là
chủ yếu

Các nhà hoạch định
chính sách; tồn tại
các mơ hình phụ cho
phép mơ phỏng chính
sách ở cấp khu vực

Bộ Giáo dục cấp
quốc gia và các chính
quyền các cấp khu
vực chịu trách nhiệm
về chính sách đào tạo
bổ sung

Khác biệt trong việc
thi hành giữa các khu
vực, khơng có sự liên
kết chặt chẽ sử dụng
dự báo giữa các khu
vực và quốc gia

Pháp

Chính phủ liên bang
sử dụng cho các
chương trình đào tạo;
Hội đồng ngành sử

Người sử dụng dự
báo

Dường như khơng có
nhu cầu cao về kết
quả dự báo

dụng để đánh giá nhu
cầu đào tạo, xây dựng
chương trình, tiêu
chuẩn nghề nghiệp và
đánh giá hiệu quả đào
tạo; cố vấn nghề
nghiệp và tư vấn cho
cá nhân

Thực hiện dự báo

Còn yếu kém trong
thực hiện các kết quả
dự báo, đánh giá chất
lượng thơng qua các
nguồn thơng tin
khơng chính thức và
các kiến thức từ học
viên

Bộ Lao động Liên
bang, các Sở Lao
động và Giáo dục cấp

tỉnh

Bộ Giáo dục và Việc
làm ủy quyền về
trách nhiệm cho các
đối tác địa phương
nhận nguồn ngân
sách công, cách tiếp
cận phi tập thể


×