Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.57 KB, 34 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải tốn có
lời văn ở lớp 4
---------------TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Qua nhiều năm giảng dạy trực tiếp ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng
tơi nhận thấy: Đối với giáo viên việc tìm tịi phương pháp để giúp học sinh giải
Tốn có lời văn cịn nhiều hạn chế. Thơng thường chỉ nhìn nhận vấn đề ở mức độ:
Giúp các em biết giải và giải được bài toán mà chưa làm được việc là qua các bài
tốn này, hình thành và phát triển tư duy linh hoạt, khả năng suy luận và phân tích
một cách lơgic. Với học sinh các em thường gặp rất nhiều khó khăn trong khi giải
Tốn có lời văn ở tất cả các bước giải Toán. Các em thường phân tích đề Tốn một
cách máy móc, thiếu linh hoạt. Chủ yếu là phân tích theo bài mẫu, hướng tư duy
đã được gợi ý qua bài mẫu hay trong từng bài cụ thể theo hướng dẫn của
giáo viên. Khi viết câu trả lời thường không chặt chẽ, nhiều khi thiếu hợp lý,
thậm chí khơng đúng. Kĩ thuật tính tốn đơi khi chưa chính xác. Chính vì vậy tơi
đã đi sâu vào nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Một số biện pháp rèn
kỹ năng giải tốn có lời văn ở lớp 4” với mục đích và nội dung giúp học sinh:
+ Có khả năng phân tích, tổng hợp tốt để định dạng các bài tốn có lời văn
một cách chính xác.
+ Biết cách giải các bài tốn có lời văn ở lớp 4 một cách linh hoạt.
+ Biết trình bày bài tốn một cách khoa học, chính xác.

1


+ Tự tìm tịi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy nói chung
và giảng dạy mạch kiến thức tốn có lời văn ở lớp 4 nói riêng.
+ Tập duyệt nghiên cứu khoa học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
Học sinh học đúng chương trình lớp Bốn, có đầy đủ sách giáo khoa và đồ


dùng học Toán; 26 học sinh lớp 4C thực nghiệm và 27 học sinh lớp 4A đối chứng.
3. Nội dung sáng kiến.
3.1. Giải pháp 1:
- Giúp học sinh hiểu rõ phép tính và thực hành trên các hệ thống số.
- Giúp học sinh Tiểu học hiểu rõ ý nghĩa phép tính và thực hành thành thạo
trên hệ thống số là một vấn đề vơ cùng quan trọng. Bởi vì, tốn có lời văn dù ở
dạng nào thì để giải quyết nó, học sinh vẫn phải thực hành các phép tính tốn với
hệ thống số. Vì thế, làm tốn có lời văn đúng trước hết học sinh phải thực hành
thành thạo các phép tính với các hệ thống số và hiểu rõ ý nghĩa phép tính.
- Để hiểu rõ ý nghĩa của phép tính, ngay từ những bài đầu tiên (ơn tập kiến thức lớp
3) của chương trình tốn 4, giáo viên cần củng cố ngay kiến thức về thực hành với 4
phép tính trên hệ thống số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia (chia hết, chia có
dư...). Trên cơ sở đó, tiếp tục nâng cao kỹ năng thực hành 4 phép tính trên hệ thống số tự
nhiên với vòng số lớn hơn ở lớp 4.
- Cần cho các em làm các bài toán (cộng, trừ, nhân, chia) tồn tại với nhiều văn
phong khác nhau.
3.2. Giải pháp 2:
- Giúp học sinh nắm chắc mối quan hệ của các bảng đơn vị đo đã học, các
công thức tính chu vi, diện tích các hình.
- Đây là phần tương đối quan trọng để làm tốt tốn có lời văn. Với những bài
tốn có liên quan tới các hình, dữ kiện cho là chu vi hay diện tích các hình. Để áp
dụng cơng thức của một dạng nào đó học sinh phải giải mã được dữ kiện nào đó
thành các yếu tố cần thiết cho việc giải bài toán thì việc giải bài tốn sẽ rất dễ
2


dàng. Ngược lại khi các em không làm được việc đó thì rất khó để các em làm
đúng được bài tốn.
3.3. Giải pháp 3:
- Trang bị quy trình giải tốn có lời văn.

- Quy trình giải tốn có lời văn, nhất là quy trình giải tốn có lời văn trong
phạm vi đề tài là một vấn đề vô cùng quan trọng.
3.4 .Giải pháp 4:
- Giúp học sinh nhận dạng các bài toán và phương pháp giải đặc thù.
- Với việc dạy giải tốn có lời văn và đặc biệt là trong phạm vi đề tài nghiên
cứu thì việc giúp học sinh nhận dạng được các bài toán và phương pháp giải đặc
thù của từng dạng là vô cùng quan trọng.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tôi thấy hiệu quả như sau:
4.1. Đối với bản thân (người giáo viên)
Việc nghiên cứu sáng kiến này giúp tôi nắm vững hơn những kiến thức về giải
tốn có lời văn ở lớp 4, cũng như là các dạng tốn có lời văn khác. Giúp tôi nâng
cao hơn về kiến thức chun mơn nghiệp vụ sư phạm từ đó dần hồn thiện mình
hơn. Giúp tơi tránh được những sai lầm hay nhầm lẫn khơng đáng có khi hướng
dẫn học sinh giải tốn có lời văn.
Để phù hợp với sự đổi mới phương pháp học tốn hiện nay thì giáo viên phải
là người đổi mới đầu tiên. Giáo viên cần quan tâm hơn đến dạy giải tốn có lời
văn, khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng.
4.2. Đối với phụ huynh học sinh: Với những kết quả mà sáng kiến mang lại,
phụ huynh có thể yên tâm hơn về kết quả học tập của con em mình. Từ đó, họ sẽ
yên tâm hơn để lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.3. Đối với học sinh: Các em khắc phục được những sai lầm dù là rất nhỏ,
giúp các em có tính tỉ mỉ, nghiêm túc, có tính kỷ luật cao trong học tập. Hình

3


thành nhân cách, góp phần đào tạo con người Việt Nam: tự chủ, năng động, sáng
tạo, tự giải quyết các vấn đề mà cuộc sống đặt ra.
5. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến

+ Nhà trường cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể
học tập nâng cao kiến thức.
+ Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại
sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn.
+ Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều thành
tích cao trong giảng dạy và học tập.
Vậy tơi hy vọng sau khi nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao trình độ của bản
thân, nâng cao chất lượng dạy - học phần giải tốn có lời văn ở lớp 4. Tôi cũng
mong nhận được nhiều ý kiến trao đổi của đồng nghiệp để nâng cao hơn nữa
chất lượng dạy - học giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4 nói riêng, của mơn
Tốn ở Tiểu học nói chung.
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
- Việc dạy học giải tốn có lời văn ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết vận
dụng những kiến thức về toán, được rèn kĩ năng thực hành với những yêu cầu thể
hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải tốn mà học sinh có
điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận
và những phẩm chất tốt đẹp của người lao động mới.
- Giải tốn có lời văn là hoạt động bao gồm những thao tác:
+ Xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm
trong điều kiện của bài tốn.
+ Chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán, giúp học
sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp tốt.

4


- Dạy giải tốn có lời văn lớp 4 cũng khơng nằm ngồi chương trình tốn ở
Tiểu học nói chung và mạch kiến thức giải tốn có lời văn, giúp học sinh củng cố
các kiến thức đã học trong cả chương trình tốn 4.

2. Cơ sở lí luận của vấn đề.
2.1. Nội dung dạy giải tốn có lời văn lớp 4:
- Tìm số trung bình cộng của nhiều số (tiết 22 - 23)
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó (tiết 36-37-38 )
- Tìm phân số của một số (tiết 125).
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó (tiết 38-39-40-41).
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó (tiết 42; 43; 44; 45; 46).
- Tính diện tích, chu vi một số hình đã học (tiết 94 - 95 và tiết 134 - 135-136).
- Các bài tốn có lời văn nằm trong các mạch kiến thức khác.
2.2. Mục tiêu cần đạt khi dạy giải toán có lời văn lớp 4 (trong phạm vi sáng
kiến)
Trong phạm vi của sáng kiến, tôi chỉ nghiên cứu 4 dạng tốn điển hình. Mục
tiêu cụ thể như sau:
- Dạng 1: Dạng tìm số trung bình cộng: Học sinh cần nắm được hai bước
giải và thực hiện tốt hai bước giải đó (khơng kể bước trung gian nếu có).
Bước thứ nhất: Tính tổng của các số hạng.
Bước thứ hai: Chia tổng đó cho số các số hạng (số các số hạng là một khái
niệm mà học sinh cần nắm vững khi giải loại tốn này).
- Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Ở dạng này học sinh cần:
+ Xác định được dạng tốn thơng qua việc xác định được các thuật ngữ:
"tổng”, "hiệu”, " số lớn”, "số bé”
+ Các thuật ngữ này đôi khi tường minh, đơi khi khơng tường minh (ví dụ:
tuổi cha và tuổi con cộng lại là 75 tuổi, cha hơn tuổi con 25 tuổi ) nên việc xác
định cho tường minh các thành phần ứng với công thức là rất quan trọng.
5


+ Nắm chắc cách giải và kỹ thuật tính tốn có liên quan.
+ Giải được bài tốn đúng, lời văn ngắn gọn, đầy đủ chính xác.

- Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Mục tiêu cụ thể khi dạy dạng này là:
+ Xác định được dạng tốn thơng qua việc xác định các thuật ngữ "tổng", "tỉ số"
các thuật ngữ này đôi khi khơng tường minh (ẩn trong dạng tốn khác).
* Ví dụ: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 123m vải. Ngày thứ hai bán được
gấp 3 lần ngày thứ nhất. Như vậy trong hai ngày cửa hàng bán được

1
số m vải hiện có.
4

Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu mét vải, còn lại bao nhiêu mét vải?
+ Nắm chắc các bước giải tốn (ba bước khơng kể bước trung gian nếu có).
- Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị của một phần.
- Tìm hai số.
+ Giải được bài tốn chính xác, ngắn gọn.
- Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó:
Mục tiêu cần làm là:
- Học sinh xác định được dạng tốn thơng qua việc xác định các thuật ngữ:
"Hiệu”, "tỉ số”. Các thuật ngữ này nhiều khi không tường minh.
- Nắm chắc các bước giải (3 bước không kể bước trung gian nếu có).
- Giải được bài tốn chính xác, ngắn gọn.
2.3. Tìm hiểu cách dạy và thời lượng của mạch kiến thức "dạy giải tốn có
lời văn" (trong phạm vi sáng kiến) ở lớp 4.
Dạng 1: Tìm số trung bình cộng: 1 tiết lý thuyết.
- Tiết lý thuyết: gồm hai bài toán mẫu, lời giải mẫu và 3 bài toán giúp học sinh luyện
tập với yêu cầu đơn giản, chỉ đơn thuần áp dụng công thức (Trang 26, 27 - Toán 4).

6



- Tiết luyện tập: Gồm 5 bài tập trong đó 3 bài đầu cũng dừng lại ở mức độ học
sinh áp dụng cơng thức. Bài 4 và bài 5 có yêu cầu cao, phức tạp hơn. Yêu cầu học
sinh phải suy luận.
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Gồm 1 bài tốn mẫu,
lời giải mẫu, công thức khái quát và 4 bài tập giúp học sinh luyện tập ở mức độ đơn giản
nhằm củng cố cơng thức, cách giải dạng tốn.
- Tiết luyện tập (trang 48 SGK toán 4) gồm 5 bài tập. Trong đó bài 1 ở mức độ
đơn giản, các bài cịn lại thì phức tạp hơn (tổng và hiệu chưa tường minh, yêu cầu
học sinh phải qua bước trung gian).
- Tiết luyện tập chung: Có 1 bài tập ơn luyện kiến thức của dạng này (bài 6).
Dạng 3: Tìm hai số khi tổng và tỉ số của hai số đó gồm: 4 tiết.
- Tiết 1: Lý thuyết ( Trang 147 - SGK Toán 4) gồm 2 bài toán mẫu và các bước
giải mẫu. Bài có 2 bài tập với các số liệu tường minh nhằm giúp học sinh khắc sâu
các bước giải.
- Tiết 2: Luyện tập (trang 148 SGK toán 4) gồm 4 bài tập trong đó:
+ 2 bài tập 1 và 2 ở mức đơn giản.
+ 2 bài tập 3 và 4 ở mức phức tạp hơn, yêu cầu học sinh phải qua bước trung
gian để tìm tổng hay hiệu rồi mới áp dụng được công thức.
- Tiết 3: Luyện tập trang 149 gồm 4 bài tập trong đó:
+ 3 bài tập đầu tỉ số được nói đến với các cách khác nhau như: "đoạn một dài
gấp ba lần đoạn hai" nhằm giúp học sinh cách vận dụng kiến thức đã biết để nhận
dạng toán.
+ Bài 4: cho dưới dạng tóm tắt, yêu cầu học sinh nêu đề và giải.
- Tiết 4: Luyện tập chung. Gồm 5 bài tập trong đó:
+ Bài 2, 3, 4 là những bài tốn thuộc dạng này bài 3; 4 có yêu cầu nâng cao.
+ Bài 5: Bài toán tổng, hiệu: Nhằm giúp học sinh nhận dạng tốn chính xác.
Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. Gồm có 4 tiết:


7


- Tiết 1: Lý thuyết (Trang 150 - 151 SGK Toán 4) gồm 2 bài toán và lời giải mẫu.
Phần bài tập gồm 3 bài đơn giản để khắc sâu các bước giải.
- Tiết 2: Luyện tập (Trang 151 - SGK Tốn 4) gồm 4 bài tập: Trong đó có 3 bài
toán đơn giản, bài 4 phức tạp hơn, yêu cầu học sinh diễn giải các số liệu dưới dạng
văn phong toán học.
- Tiết 3: Luyện tập (Trang 152) gồm 4 bài tập trong đó:
+ Bài 1: Rèn cơ bản các bước giải. Các số liệu tường minh chỉ yêu cầu áp dụng
cơng thức hiệu - tỉ.
+ Bài 2: Có nâng cao hơn, đòi học học sinh phải suy luận.
+ Hai bài còn lại luyện cho học sinh giải bài toán tổng - tỉ. Yêu cầu học sinh
muốn làm được bài phải suy luận, tính qua các bước trung gian.
- Ngồi ra dạng 3 và dạng 4 cịn được ơn lại ở tiết luyện tập chung (Trang
153).
3. Thực trạng của vấn đề.
Như chúng ta đã biết trong chương trình tốn 4 số lượng bài tốn giải nói chung và
giải tốn có lời văn nói riêng chiếm tương đối lớn. Mà việc giải tốn có lời văn đối với
học sinh cịn gặp khó khăn. Sở dĩ tơi nói như vậy là vì học sinh lớp 4 bước đầu tiếp
xúc với dạng tốn điển hình. Hơn nữa khả năng về ngơn ngữ cịn nhiều hạn chế.
Đối với các bài tốn có lời văn thuộc các dạng tốn điển hình, học sinh muốn làm
đúng phải đọc kỹ đầu bài, nắm được nội dung bài tốn là cho biết gì? hỏi gì? và bài
tốn thuộc dạng nào? Khi các em đã nắm được những nội dung đó thì các em sẽ tìm
ra cách giải cụ thể. Nhưng qua thực tế giảng dạy thì vẫn cịn rất nhiều học sinh rất
khó khăn trong việc giải tốn hoặc khơng giải được. Điều đó khiến tơi phải đặt câu
hỏi tại sao? Nguyên nhân do đâu mà các em khơng giải được? Đó là điều trăn trở đối
với tôi cũng như các giáo viên khác trong khối.
8



Chính vì vậy trong q trình giảng dạy tơi ln mày mị, tìm hiểu, học hỏi ở sách
báo, tài liệu tham khảo và ở các đồng nghiệp khác, được trao đổi trực tiếp với giáo
viên giảng dạy bộ mơn tốn nên tôi đã nắm bắt được những phương pháp tối ưu nhất.
Đối với học sinh đây là năm đầu tiên các em được tiếp cận với dạng tốn điển
hình nên có phần bỡ ngỡ. Vì ở lớp 1, 2, 3 các em chỉ mới được giải các bài toán
đơn và hợp ở mức độ đơn giản. Như vậy để giải được các bài tốn này u cầu
học sinh phải có sự tư duy trừu tượng. Các em phải suy nghĩ, phân tích, phán đốn
thì mới tìm ra được cách giải. Chính vì thế nhiều học sinh có thể làm thành thạo
các bài tốn về số và bốn phép tính nhưng khi gặp những bài tốn có lời văn thì lại
lúng túng khơng biết làm thế nào. Vì vậy việc rèn kĩ năng giải tốn nói chung và
giải tốn có lời văn nói riêng địi hỏi người giáo viên phải có phương pháp dạy
toán sao cho học sinh phát huy được óc sáng tạo, tính độc lập và tư duy trừu tượng.
Mặt khác tôi nhận thấy học sinh Tiểu học kém phát triển về tư duy trừu tượng
mà tư duy trực quan hình tượng chiếm ưu thế. Vì vậy người giáo viên phải giúp
học sinh biến những nội dung trừu tượng khó hiểu của bài tốn thành những cái
trực quan cụ thể như bằng sơ đồ, bằng hình vẽ để học sinh dễ hiểu, dễ tìm ra được
lời giải và các bước giải bài toán.
Qua giảng dạy ở trường Tiểu học bản thân tơi nhận thấy những thuận lợi và
khó khăn sau:
3.1. Thuận lợi.
* Về giáo viên:
9


Trong mỗi tiết dạy giáo viên đã đi đúng phương pháp dạy học mới tức là dạy
học tích cực hố hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên đã phối hợp nhiều phương pháp dạy học và thay đổi hình thức học tập của học sinh nhằm nâng cao vai
trị của học sinh trong q trình học tập.
* Về học sinh:
Qua tìm hiểu học sinh trong lớp, trong khối cũng như một số trường xung

quanh. Tôi nhận thấy học sinh rất thích chương trình tốn 4 vì hệ thống bài tập rất
đa dạng, phong phú. Có một số bài được thiết kế dưới dạng trò chơi rất phù hợp
với tâm lý và nhận thức của học sinh Tiểu học.
3.2. Khó khăn.
* Về giáo viên:
- Giáo viên chưa thực sự quan tâm đến dạy giải toán.
- Kĩ năng rèn giải tốn cho học sinh ở một số giáo viên cịn hạn chế.
- Thời gian dạy học mỗi tiết trên lớp dành cho từng đối tượng học sinh còn hạn
chế (đối với lớp có nhiều học sinh cịn hạn chế về năng lực học tập)
* Về học sinh:
- Học sinh chưa ham mê học toán.
- Học sinh chưa thiết lập được các mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài tốn,
cịn nhầm lẫn dạng bài tốn nên gặp khó khăn trong q trình làm bài. (Ví dụ: Học
sinh khơng phân biệt được đâu là tổng, là hiệu, là số lớn, số bé trong bài tốn)
- Học sinh khơng có phương pháp giải phù hợp…
- Chất lượng học tập của học sinh trong lớp không đồng đều.
10


4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
4.1. Những giải pháp cũ thường thực hiện.
Khi giải một bài tốn có lời văn giáo viên thường hướng dẫn học sinh làm theo
các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn. (Học sinh đọc bài tốn 2-3 lần)
Bước 2: Tìm hướng giải (bài tốn cho biết gì? hỏi gì?)
- Trong bước 2 giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp-gợi mở để giúp học
sinh nắm được nội dung của bài tập và biết được yêu cầu cần phải thực hiện.
- Giáo viên hướng học sinh đi từ câu hỏi của bài để phân tích bài tốn và
có hướng làm đúng.
Bước 3: Giải bài tập.

Giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng làm bài, dưới lớp học sinh làm bài vào
vở nháp hoặc vở ghi.
Bước 4: Kiểm tra kết quả.
- Học sinh nhận xét rồi giáo viên nhận xét và chốt kết quả.
Ví dụ: Tìm hai số có tổng là 40, số lớn hơn số bé 6 đơn vị.
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán.
- Bài toán cho ta biết gì?
+ Tổng của hai số là 40.
+ Hiệu của hai số là 6.
- Bài tốn hỏi gì?
+ Tìm hai số đó?
Bước 2: Tìm hướng giải:
Tóm tắt: Tổng hai số: 40
Hiệu hai số: 6
Số lớn …?
Số bé …?
Bước 3: Giải bài toán.
11


Đối với loại bài tốn này thường có hai cách giải.
Cách 1: Tìm số lớn trước, sau đó lấy số lớn trừ đi hiệu của hai số rồi suy ra số
bé.

Số lớn = (Tổng + hiệu ) : 2
Cách 2: Tìm số bé trước, sau đó lấy số bé cộng với hiệu của hai số ta được số

lớn.

Số bé = ( Tổng - hiệu ) : 2

Vận dụng công thức để giải và trình bày lời giải.

Cách 1:

Cách 2:

Số lớn là: ( 40 + 6 ) : 2 = 23

Số bé là: ( 40 - 6 ) : 2 = 17

Số bé là: 23- 6 = 17

Số lớn là: 17 + 6 = 23

Đáp số: Số lớn: 23

Đáp số: Số lớn: 23

Số bé: 17

Số bé: 17

Bước 4: Kiểm tra kết quả
Số lớn là 23 và số bé là 17 ta thấy:
23 + 17 = 40
23 - 17 = 6
Vậy số lớn là 23 và số bé là 17 thỏa mãn với dữ kiện bài tốn cho.
Với những bài tốn có các dữ kiện tường minh tổng và hiệu thì giáo viên
hướng dẫn học sinh vận dụng công thức để giải được. Cịn khi gặp các bài tốn
khác mẫu, các bài tốn dữ kiện khơng tường minh hoặc diễn đạt khác đi thì học

sinh rất lúng túng dẫn đến xác định sai tổng và hiệu của hai số cần tìm và như vậy
bài giải sẽ sai.
Vậy phương pháp trên không phát huy được tính chủ động tư duy sáng tạo của
học sinh. Học sinh phải lệ thuộc vào các câu hỏi gợi mở của giáo viên. Vì vậy mà
các em sẽ làm bài một cách máy móc mà khơng hiểu được vấn đề. Có thể dẫn đến
việc khi giáo viên ra một đề tương tự như vậy thì học sinh lại gặp khó khăn trong
việc phân tích bài tốn và có thể không làm được bài.
Đề khảo sát chất lượng trước khi áp dụng sáng kiến.

12


Bài tập: Một nhà máy sản xuất trong 4 ngày được 680 chiếc ti vi. Hỏi trong 7
ngày nhà máy đó sản xuất được bao nhiêu chiếc ti vi, biết số ti vi sản xuất mỗi
ngày là như nhau?
Kết quả khảo sát như sau:
Số HS của lớp
Số HS Nam Nữ
Lớp
thực nghiệm

26

15

11

27

14


13

(4C)
Lớp
đối chứng

Điểm
9-10

7-8

5-6

Dưới 5

4 em

7 em

9 em

6 em

=15,4%

=26,9%

=34,6%


=23,1%

6 em

7 em

9 em

5 em

=22,2% =25,9% = 33,4% =18,5%
(4A)
Qua kết quả này chúng ta có thể thấy được học sinh rất kém về kĩ năng giải

tốn có lời văn. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục chưa thực sự đạt được yêu
cầu, mục tiêu của chương trình giáo dục Tiểu học. Vì vậy tôi cần phải trau dồi kiến
thức và kinh nghiệm để tìm ra phương pháp rèn kĩ năng giải tốn cho học sinh lớp
4 để chất lượng học tập được nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt
động học.
4.2. Giải pháp thực hiện mang lại hiệu quả cho dạng tốn có lời văn.
4.2.1. Giải pháp 1:
- Giúp học sinh hiểu rõ phép tính và thực hành trên các hệ thống số.
- Giúp học sinh Tiểu học hiểu rõ ý nghĩa phép tính và thực hành thành thạo
trên hệ thống số là một vấn đề vô cùng quan trọng. Bởi vì, tốn có lời văn dù ở
dạng nào thì để giải quyết nó, học sinh vẫn phải thực hành các phép tính tốn với
hệ thống số. Vì thế, làm tốn có lời văn đúng trước hết học sinh phải thực hành
thành thạo các phép tính với các hệ thống số và hiểu rõ ý nghĩa phép tính.
Để hiểu rõ ý nghĩa của phép tính, theo tơi ngay từ những bài đầu tiên (ôn tập kiến
thức lớp 3) của chương trình tốn 4, giáo viên cần củng cố ngay kiến thức về thực hành
với 4 phép tính trên hệ thống số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia (chia hết,

13


chia có dư...). Trên cơ sở đó, tiếp tục nâng cao kỹ năng thực hành 4 phép tính trên hệ
thống số tự nhiên với vòng số lớn hơn ở lớp 4.
- Cần cho các em làm các bài toán (+, -, x, : ) tồn tại với nhiều văn phong khác
nhau.
Ví dụ: Một nhóm học sinh có 12 bạn, trong đó số bạn trai bằng một nửa số
bạn gái (bằng

1
hay kém số bạn gái 2 lần. Hoặc số bạn gái gấp 2 lần số bạn trai).
2

Hỏi nhóm bạn đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái?
Khi đó, các em sẽ hiểu rõ ràng hơn về ý nghĩa của phép tính.
+ Để rèn kỹ năng tính theo tơi các em ở lớp 4 gặp nhiều khó khăn nhất là tính
nhân, chia ( đặc biệt là nhân có nhớ, chia cho số có hai chữ số, chia có dư...).
Vì vậy, để rèn kỹ năng tính cho học sinh khơng gì hơn là việc thực hành thực
tế với các bài toán cụ thể của mỗi loại. Muốn vậy cần làm được 3 việc.
Thứ nhất: Cần nắm thật chắc bảng cửu chương (có tới trên 30% học sinh ở
địa phương không thành thạo bảng cửu chương khi học tới lớp 4. Các em thuộc
máy móc nên phải nhẩm rất lâu).
Thứ hai: Nắm chắc quy trình thực hành phép tính (cách tính, thứ tự tính) vấn
đề này học sinh cần thực hành thường xuyên tích cực với sự quan tâm sâu sắc và
đầu tư thời gian của giáo viên.
Thứ ba: Cần phát hiện những học sinh kém trong việc thực hành phép tính,
nhận thức ý nghĩa phép tính để bồi dưỡng trên lớp, giao cho các nhóm học để bồi
dưỡng thêm.
Biện pháp này theo tơi là biện pháp nền tảng cơ sở và đem lại hiệu quả rất lớn

cho việc giải tốn có lời văn.
4.2.2. Giải pháp 2:
Giúp học sinh nắm chắc mối quan hệ của các bảng đơn vị đo đã học, các công
thức tính chu vi, diện tích các hình.

14


Đây là phần tương đối quan trọng để làm tốt tốn có lời văn. Với những bài
tốn có liên quan tới các hình, dữ kiện cho là chu vi hay diện tích các hình. Để áp
dụng cơng thức của một dạng nào đó học sinh phải giải mã được dữ kiện nào đó
thành các yếu tố cần thiết cho việc giải bài tốn thì việc giải bài tốn sẽ rất dễ
dàng. Ngược lại khi các em không làm được việc đó thì rất khó để các em làm
đúng được bài toán.
Như thế, việc nắm chắc mối quan hệ giữa các bảng đơn vị đo, các cơng thức
hình học là vơ cùng quan trọng. Nó đặt nền móng cho học sinh để các em có thể
giải tốt các bài tốn có lời văn liên quan.
Ví dụ: Hình chữ nhật có chu vi là 320 m. Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Hãy
tính diện tích hình chữ nhật đó?
Nhận xét: Đây thực ra là một bài tốn với lịng cốt là tốn tổng - tỉ. Song
khơng rõ ràng bởi tổng ẩn trong chu vi (với hình chữ nhật thì P=(a + b) x
2) cịn hai số u cầu tìm là số đo chiều dài và số đo chiều rộng. Song
muốn thực hiện u cầu cuối cùng là tính diện tích thì các em phải biết được số
đo của hai cạnh hình chữ nhật. Như thế ở bài cụ thể này, các em cần nắm các
cơng thức tính chu vi và diện tích hình chữ nhật.
P = ( a +b) x 2



S = a x b.


Trong đó: P là chu vi của hình chữ nhật.
S là diện tích của hình chữ nhật.
a là số đo chiều dài của hình chữ nhật.
b là số đo chiều rộng của hình chữ nhật.
4.2.3. Giải pháp 3:
Trang bị quy trình giải tốn có lời văn.
Quy trình giải tốn có lời văn, nhất là quy trình giải tốn có lời văn trong phạm
vi đề tài là một vấn đề vơ cùng quan trọng. Quy trình đó gồm 4 bước:
- Bước 1: Đọc và phân tích đề tốn.
- Bước 2: Tóm tắt bài tốn, tìm hướng giải.
15


- Bước 3: Trình bày lời giải.
- Bước 4: Kiểm tra.
Với quy trình này, để các em có thể nắm được và áp dụng thành thạo là một vấn đề hết sức
phức tạp. Vì giải tốn có lời văn là một hoạt động trí tuệ, khó khăn, nó khơng chỉ dừng lại ở mức
độ nắm và áp dụng mẫu mà nhiều lúc, một bài tốn có sự kết hợp của nhiều khái niệm và quan hệ
tốn học. Nó địi hỏi học sinh khả năng phân tích, tổng hợp rất lớn.
Để giúp học sinh nắm được quy trình giải, tơi thực hiện như sau:
Bước 1: Đọc và phân tích đề.
Đây là bước rất quan trọng, giáo viên cần giúp học sinh hiểu mục tiêu cần đạt
khi đọc và phân tích đề. Xác định được:
- Dữ kiện của bài toán (cái đã cho)
- Ẩn số của bài tốn (cái phải tìm, cái chưa biết).
- Điều kiện (mối quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số)
Để từ đó, học sinh phác hoạ ra dạng của bài toán. Một vấn đề nữa trong bước
này là giáo viên cần rèn cho học sinh đọc đi đọc lại, quan tâm đặc biệt tới các từ có tính
chất " chìa khố ", biết loại bỏ các yếu tố thừa khơng liên quan.

Bước 2: Tóm tắt bài tốn, tìm hướng giải.
Sau khi đọc nắm được các thơng tin cần thiết học sinh thực hiện việc tóm tắt
bài toán. Nghĩa là rút gọn bài toán lại sau khi đã loại bỏ các yếu tố khơng liên
quan. Việc tóm tắt bài toán đánh giá mức độ đọc - hiểu đề của học sinh. Nhất là
với các dạng toán điển hình, tóm tắt được bài tốn đồng nghĩa với việc các em đã
định dạng xong. Để làm tốt bước này thì giáo viên cần cho học sinh làm quen với
nhiều cách tóm tắt điển hình nhất, ngắn gọn nhất mà vẫn đảm bảo đủ lượng thông
tin cần thiết để giải bài tốn.
Khi tóm tắt xong học sinh tiến hành tìm cách giải. Có hai trường hợp.
1 - Bài tốn thuộc loại áp dụng công thức đơn thuần học sinh chỉ cần xác định
rõ các yếu tố cần tìm và mối quan hệ giữa chúng, áp dụng công thức để giải.

16


2 - Với một số bài toán mà dạng điển hình chưa rõ ràng mà để áp dụng một
loại điển hình nào đó, học sinh phải qua một hay nhiều bước trung gian. Tơi sẽ
dùng sơ đồ phân tích đi lên để hướng dẫn các em tìm lời giải. Với kinh nghiệm
của mình tơi thấy cách này rất thành cơng.
Ví dụ 1: Bài 4 trang 28 SGK tốn 4.
Có 9 ôtô vận chuyển thực phẩm vào thành phố. Trong đó 5 ôtô đi đầu mỗi ôtô
chuyển được 36 tạ và 4 ôtô sau mỗi ôtô chuyển được 45 tạ. Hỏi trung bình mỗi ơtơ
chuyển được bao nhiêu thực phẩm?
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thơng qua sơ đồ sau:
TB mỗi ô tô chuyển được?
Tổng số ôtô
tham gia vận
chuyển?

Tổng số thực

phẩm vận
chuyển?

5 ô tô đi
đầu vân
chuyển
được?

4 ô tô
sau vận
chuyển
được?

Đi
đầu ?
ô tô

Đi
sau ?
ô tô

1 ôtô
1 ô tô
Số
chuyển
Số
chuyển
ôtô ?
? tạ
ôtô ?

? tạ
+ Kể cả với các bài tốn điển hình cơ bản, dùng sơ đồ phân tích này cũng vơ
cùng hiệu quả, học sinh nắm bài rất tốt không bao giờ đi sai hướng giải.
Ví dụ 2: Bài 2 trang 28 SGK toán 4.
Số dân của một số xã trong 3 năm liền tăng thêm lần lượt là 96 người, 82
người, 71 người. Hỏi trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng thêm bao nhiêu
người?
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thông qua sơ đồ sau:
17


tạ

Sơ đồ phân tích
TB mỗi năm dân số
tăng? người

Tổng số người
tăng?

96
người

82
người

Số năm?

71
người


3
năm

Với dạng sơ đồ này, khi các câu hỏi được trả lời cụ thể bằng các chữ số tường
minh, các em sẽ bắt tay vào việc giải toán rất dễ dàng và khơng hay mắc sai
sót.
Bước 3: Trình bày lời giải.
Ở bước này theo tôi cần chú ý mấy vấn đề sau:
Thứ nhất: Mỗi phép tính, phải có lời giải đi kèm. Câu lời giải này xuất phát
từ mục đích của phép tính ( phép tính ta thực hiện nhằm đi tìm cái gì?) Từ mục
đích đó ta có câu trả lời hợp lý.
Ví dụ 3: Bài 4 trang 28 SGK tốn 4 - ở ví dụ 1.
Ở bài tốn này: Với phép tính thứ nhất: 36 x 5 = 180 (tạ). Để trả lời tốt học
sinh cần đặt câu hỏi: Phép tính này để làm gì? (tìm tổng số tạ thực phẩm mà 5 xe
đầu chở được). Vậy câu trả lời đúng sẽ là:
5 xe đầu chở được số tạ thực phẩm là: 36 x 5 = 180 ( tạ).
Với phép tính thứ hai: 45 x 4 = 180 ( tạ).
- Mục đích phép tính là tìm tổng số tạ thực phẩm mà 4 xe sau chở được. Vậy câu
trả lời đúng sẽ là:
4 xe sau chở được số thực phẩm là: 45 x 4 = 180 ( tạ).
Phép tính thứ ba: 180 + 180 = 360 ( tạ).
18


- Mục đích của phép tính là đi tìm tổng số tạ thực phẩm của cả đồn trên xe. Vì
vậy câu trả lời là:
Cả 9 xe chở được số tạ thực phẩm là: 180 + 180 = 360 ( tạ).
Có thể gộp 3 phép tính: (36 x5) + ( 45 x4) = 360 ( tạ).
- Mục đích của phép tính chính là tìm tổng số tạ thực phẩm chở được của 9 xe.

Vậy câu trả lời là: 9 xe chở được số tạ thực phẩm là: (hay đoàn xe chở được số tạ
thực phẩm là).
Đi từ mục đích của phép tính, câu trả lời của học sinh sẽ sát với phép tính, độ
chính xác cao và các em ít mắc sai lầm hơn trong cách diễn đạt câu lời giải.
Thứ hai: Mỗi phép tính đều có kết quả và đơn vị của kết quả đó ghi trong
ngoặc (km, kg, quả, m, tấn, tạ...).
- Kết quả ở phần đáp số không ghi trong dấu ngoặc đơn.
- Phần này học sinh cần ghi nhớ, giáo viên cần theo dõi, nhắc nhở thường
xuyên.
Thứ ba: Phần đáp số phải ghi rõ ràng theo yêu cầu của bài (chứ khơng phải do
số phép tính) cần nhấn mạnh. Hỏi cái gì đáp số cái đó câu trả lời cuối cùng cho
câu hỏi bài toán mà phần lời giải là phần giải thích, là cơ sở cho câu trả lời đó.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá.
Đây là bước cuối cùng của q trình giải tốn nhằm 2 mục đích:
- Kiểm tra tính chính xác của phép tính, của cách giải, của kết quả (bài toán
đúng hay sai).
- Rèn tính cẩn thận, chu đáo cho học sinh.
Vì vậy ở bước này giáo viên cần yêu cầu các em thực hiện thật nghiêm túc và
tự giác. Có thể:
+ Tự kiểm tra ngay sau từng bước làm, từng phép tính...
+ Kiểm tra sau khi đã hoàn thành cả bài để phát hiện, sửa chữa kịp thời hoặc
trong quá trình kiểm tra, suy luận cách giải đó các em tìm ra cách giải mới hay
hơn.
19


4.2.4. Giải pháp 4: Giúp học sinh nhận dạng các bài toán và phương pháp giải
đặc thù.
- Với việc dạy giải tốn có lời văn và đặc biệt là trong phạm vi đề tài nghiên
cứu thì việc giúp học sinh nhận dạng được các bài toán và phương pháp giải đặc

thù của từng dạng là vô cùng quan trọng.
- Trong quá trình dạy học nhiều năm ở lớp 4 chương trình cũ, tơi thấy 4 dạng
tốn trong phạm vi đề tài này là 4 dạng mà được cả chương trình mới và chương
trình cũ đưa vào.
Muốn làm tốt được các dạng toán này trước hết cần:
4.2.4.1. Nhận dạng bài toán:
Bài tốn điển hình bao giờ cũng bao gồm một số yếu tố cho trước nhất định có
tính chất giống nhau (số lớn, số bé, tổng, hiệu, tỉ số của hai số) và yêu cầu tìm
những đối tượng tuy khác nhau song đều có tính chất tốn học giống nhau. Các
yếu tố này có lúc cho tường minh có lúc khơng tường minh. Vì thế, việc xác định
dạng tốn là vơ cùng quan trọng.
4.2.4.2. Tìm hiểu phương pháp giải đặc thù của từng dạng.
Xác định được dạng tốn rồi từ đó học sinh đã xác định được bản chất toán
học của từng đối tượng. Lúc đó học sinh phải hiểu được phương pháp giải đặc thù
của từng loại toán. Như thế các em mới áp dụng giải được một cách dễ dàng.
Tôi sẽ đi vào cụ thể vấn đề nhận dạng và phương pháp đặc thù của từng loại.
Mà tôi cho là sẽ đạt hiệu quả cao trong việc dạy học và trong việc giải tốn có lời
văn trong phạm vi đề tài.
Bước 1: Cung cấp mẫu:
+ Việc đầu tiên cần làm là đưa ra các bài toán mẫu giúp học sinh nhận dạng
loại toán. ở bước này cần cho học sinh nắm chắc được các đối tượng đã cho, phải
tìm vì chính các đối tượng này với những tính chất tốn học của nó sẽ làm nên
những dạng tốn điển hình.

20


+ Sau khi đưa các bài toán mẫu, giáo viên hướng dẫn các em nhận xét, rút ra
quy trình giải.
* Tốn trung bình cộng:

Bước 1: Tính tổng của các số đã cho.
Bước 2: Lấy tổng đó chia cho số các số hạng.
* Tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Bước 1: Tìm số lớn: Số lớn = ( Tổng + Hiệu) : 2
Hoặc: Tìm số bé: Số bé = ( Tổng - Hiệu) : 2.
Bước 2: Tìm hai số cịn lại bằng cách lấy tổng trừ đi số đã tìm được ở bước 1.
Hoặc: Số lớn = Số bé + Hiệu; Số bé = Số lớn - Hiệu; hay có thể áp dụng cơng
thức.
* Tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau.
Bước 2: Tìm giá trị một phần bằng nhau đó.
1 phần bằng nhau = tổng : tổng số phần bằng nhau.
Bước 3: Tìm hai số: Lấy giá trị của một phần nhân với số phần bằng nhau của
mỗi số.
* Tốn tìm hai số biết hiệu và tỉ số đó.
Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau.
Bước 2: Tìm giá trị một phần bằng nhau:
Một phần bằng nhau = hiệu : cho hiệu số phần bằng nhau của một số.
Bước 3: Tìm hai số:
Lấy giá trị một phần bằng nhau x số phần bằng nhau của mỗi số.
* Bước 2: Luyện tập
Đưa ra các bài tập từ dễ đến khó để học sinh củng cố, khắc sâu dần các thuật
ngữ toán học của mỗi dạng. Từ những bài tốn địi hỏi chỉ áp dụng cơng thức đến
những bài tốn địi hỏi phải suy luận, phải qua bước trung gian mới áp dụng được
công thức.
21


4.3. Giáo án thực nghiệm (phần phụ lục)
Giáo án 1: Bài Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

Giáo án 2: Bài "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó "
( Tiết luyện tập trang 149 SGK Toán 4 )
5. Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến.
Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tim tịi phương pháp tổ
chức cho học sinh làm các dạng bài tốn có lời văn. Trải qua thời gian áp dụng
phương pháp nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát để xem sự chuyển biến của học
sinh qua bài tập sau:
Đề bài: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 72 m. Chiều dài hơn chiều
rộng 8 m. Tính diện tích của thửa ruộng đó?
Số HS của lớp
Số HS Nam Nữ
Lớp thực
nghiệm(4C)
Lớp đối

26

15

11

27

14

13

Điểm
9-10


7-8

5-6

Dưới 5

12 em

9 em

5 em

0 em

=46,2%
7 em

chứng(4A)
=25,9%
6. Khả năng áp dụng của sáng kiến.

=34,6 % =19,2 %
9 em

11 em

=33,3%

= 40,8%


0 em

Với sáng kiến này tôi đã áp dụng vào thực tế giảng dạy khối 4 tại trường nơi
tôi công tác. Khi áp dụng vào thực tế giảng dạy tơi đã thấy được kết quả học tập
mơn tốn của các em đã tốt hơn rất nhiều. Đặc biệt là khi gặp các bài tốn có lời
văn, các em khơng có cảm giác ngại, sợ làm sai mà tự tin hơn. Điều đó đã được
thể hiện qua kết quả khảo sát trên. So với kết quả khảo sát trước khi nghiên cứu thì
các em đã có tiến bộ rất nhiều.
Tuy nhiên sáng kiến này chỉ có thể áp dụng vào dạy mơn Tốn lớp 4 (hoặc lớp
5) về dạng tốn có lời văn.
7. Hiệu quả của sáng kiến: Sau khi áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy
tôi thấy được những hiệu quả của sáng kiến như sau:
22


7.1. Đối với bản thân (người giáo viên )
Việc nghiên cứu sáng kiến này giúp tôi nắm vững hơn những kiến thức về
giải tốn có lời văn ở lớp 4, cũng như là các dạng tốn có lời văn khác. Giúp tôi
nâng cao hơn về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ sư phạm từ đó dần hồn thiện
mình hơn, giúp tôi tránh được những sai lầm hay nhầm lẫn không đáng có khi
hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn.
Để phù hợp với sự đổi mới phương pháp học tốn hiện nay thì giáo viên phải
là người đổi mới đầu tiên. Giáo viên cần quan tâm hơn đến dạy giải tốn có lời
văn, khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng.
Khi giảng dạy cần lưu ý:
- Nhất quán trong các bước giải để tạo cho học sinh thói quen làm việc khoa
học.
- Để học sinh chủ động tìm ra cách giải bài tốn. Sau khi hình thành cho học
sinh kỹ năng phân tích bài tốn, trình bày bài giải, với mỗi dạng tốn giáo viên
nên để học sinh tự tìm hiểu đề bài, thảo luận nhóm tìm ra cách giải thử lại kết quả

- Tìm cách giải mới có như vậy mới phát huy được tính tích, chủ động, sáng
tạo của của học sinh.
Giáo viên chỉ hướng dẫn khi học sinh gặp khó khăn, kiểm tra lại kết quả của
bài toán và khẳng định cách làm đúng.
Động viên khuyến khích kịp thời khi các em tìm ra cách giải hay, sáng tạo.
7.2. Đối với phụ huynh học sinh.
Với những kết quả mà sáng kiến mang lại, phụ huynh có thể yên tâm hơn về
kết quả học tập của con em mình. Từ đó, họ sẽ yên tâm hơn để lao động sản xuất,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
7.3. Đối với học sinh.
Các em khắc phục được những sai lầm dù là rất nhỏ, giúp các em có tính tỉ mỉ,
nghiêm túc, có tính kỷ luật cao trong học tập. Hình thành nhân cách, góp phần đào

23


tạo con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước tự
chủ, năng động, sáng tạo, tự giải quyết các vấn đề mà cuộc sống đặt ra.
Qua đó hình thành cho các em những kĩ năng mới về giải tốn có lời văn,
giúp các em khơng cịn thu động trong làm bài mỗi khi thầy cơ giao bài tập mà
biết phân tích bài tốn và giải những bài tập cơ bản.
Qua thực nghiệm sư phạm, với kết quả thực nghiệm đã kiểm chứng được giá
trị của việc phân tích kỹ những sai lầm của học sinh trong dạy học giải các bài
toán bốn phép tính về phân số . Với học sinh tiểu học mơn tốn chiếm vị tri rất
quan trọng là cơ sở để học tập tốt các môn học khác và học tốn ở các lớp trên. Vì
vậy mỗi giáo viên tiểu học cần nhận thức đúng đắn vị trí và vai trị của mơn tốn
để từ đó tìm ra những hướng đi đúng đắn cho mình trong việc dạy học tốn trong
nhà trường Tiểu học.

24



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận.
Thực hiện sáng kiến này, học sinh đã được củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn
kĩ năng luyện tập thực hành các dạng bài tập tốn có lời văn ở lớp 4 tơi thấy kết
quả của việc làm đó như sau:
- Học sinh u thích mơn học.
- Học sinh được tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tịi kiến thức, tầm
nhận thức đối với mọi đối tượng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một
cách có hiệu quả.
- Các em biết dựa vào kiến thức lý thuyết để vận dụng làm các bài tập một
cách chủ động.
- Với phương pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có cơ
sở, được đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên.
- Các em đã hình thành được thói quen đọc kỹ bài, xác định u cầu của bài.
Khơng cịn tình trạng bỏ sót u cầu của đề bài.
- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt câu
hợp lý. Ngồi ra học sinh cịn có thêm thói quen kiểm tra, sốt lại bài của mình.
- Qua việc giảng dạy theo dõi kết quả của học sinh qua các giờ kiểm tra, bài
kiểm tra định kỳ của học sinh tơi thấy: Học sinh sẵn sàng đón nhận mơn Tốn đặc
biệt là nội dung giải tốn bất kỳ lúc nào. Đó cũng nói lên học sinh đã bắt đầu u
thích mơn học, mạnh dạn nêu ý kiến của mình.
- Tuy kết quả tơi nêu trên ở phạm vi nhỏ, song nó cũng góp phần động viên tơi
trong cơng tác giảng dạy học sinh nói chung, phát hiện bồi dưỡng những học sinh
năng khiếu phụ đạo học sinh còn hạn chế về học tập nói riêng. Mặc dù phạm vi
nghiên cứu nhỏ như vậy nhưng vô cùng quan trọng đối với một giáo viên trong
việc tháo gỡ khó khăn tìm ra phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập về tốn có
lời văn ở lớp 4 cho học sinh của mình.

2. Khuyến nghị.
25


×