Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần UNME Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.39 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn NVL

TĨM LƯỢC
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DNSX. Do đó, vật liệu khơng
chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà nó cịn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm tạo ra.
Trên thực tế hiện nay, cơng tác quản lý và hạch tốn kế tốn NVL ngày càng
được bổ sung và hồn thiện hơn. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh
doanh và trình độ chun mơn nghiệp vụ của các CBCNV tại các cơng ty mà có sự
khác biệt trong cơng tác tổ chức kế tốn tại các đơn vị. Qua thời gian thực tập tại
CTCP UNME Việt do công tác kế tốn NVL cịn một số vấn đề bất cập nên em đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu là “ kế toán NVL để sản xuất sản phẩm que hàn điện tại
CTCP UNME Việt”.
Nội dung chủ yếu của bài luận văn đề cập đến kế toán NVL theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 02 (VAS02) – Hàng Tồn Kho và quy định của chế độ kế
toán theo QĐ15/2006/QĐ – BTC. Luận văn đi vào tìm hiểu cơng tác kế toán NVL
để sản xuất sản phẩm que hàn điện tại CTCP UNME Việt. Trên cơ sở tìm hiểu thực
tế cơng tác kế tốn NVL tại cơng ty, từ đó đánh giá được những ưu điểm và những
vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn NVL. Từ những vấn đề cịn tồn tại đó,
luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị để giải quyết những tồn tại nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn của cơng ty. Cơng ty cũng có thể tham khao những đề xuất
đưa ra để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong cơng tác tổ chức kế tốn NVL tại
cơng ty.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh


Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

Kế toán NVL

LỜI CẢM ƠN
Kỳ thực tập tốt nghiệp vừa qua là khoảng thời gian cần thiết và quan trọng
đối với em. Qua thời gian thực tập tại CTCP UNME Việt, giúp em thực tiễn hoá
những lý thuyết cơ bản đã được học khi còn ngồi trên ghế giảng đường trường Đại
Học Điện Lực, giúp em tích luỹ được những kiến thức cần thiết để có thể tự tin cho
cơng việc tương lai của mình.
Để có được điều đó. Điều đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự tận tâm dạy
bảo của các thầy, các cô trường Đại Học Điện Lực đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Thạc Sĩ: Trương Thùy Vinh - Giảng viên trực tiếp hướng dẫn em
trong quá trình nghiên cứu và viết bài luận văn này. Tiếp đến, em xin chân thành
cảm ơm các anh, các chị trong văn phịng kế tốn CTCP UNME Việt, đặc biệt em
xin cảm ơn chị Phan Anh Thơ - Kế toán trưởng của cơng ty giúp em làm quen với
thực tế, xố đi sự bỡ ngỡ ban đầu khi mới làm quen với công việc. Sau cùng, em xin
chân thành cảm ơn sự tư vấn của các anh, chị khoá trên và bạn bè của em những
người giúp em hoàn thiện bài luận văn này.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc tới tất cả mọi người.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp


Kế toán NVL

MỤC LỤC

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

Kế toán NVL

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD
DNSX
NVL
TSCĐ
HTK
CTCP UNME Việt
PP KKTX
GTGT
TTĐB
CCDC
NCC
SDĐK
SDCK
PS
PNK

PXK
CKTM
HĐQT
LVTN
CBCNV
SDĐK
BCTC

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Công ty cổ phần UNME Việt
Phương pháp kê khai thường xuyên
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Công cụ dụng cụ
Nhà cung cấp
Số dư đầu kì
Số dư cuối kì
Phát sinh
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Chiết khấu thương mại
Hội đồng quản trị
Luận văn tốt nghiệp
Cán bộ công nhân viên

Số dư đầu kỳ
Báo cáo tài chính

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

Kế toán NVL

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

1

Kế tốn NVL

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những thời cơ và thách thức lớn
cho các DN.Thời cơ đó là: DN có thể tiếp cận được với những thành tựu mới về
khoa học công nghệ, trình độ, kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến. Thách
thức đó là: Hàng hố từ các quốc gia có nền

kinh tế phát triển hơn, năng suất lao động cao hơn cạnh tranh bóp chết các
nền sản xuất non trẻ, lạc hậu trong nước.Vì lý do đó, địi hỏi các DN Việt Nam phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm
được điều đó thì địi hỏi các DN sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau; riêng đối với
DNSX thì một trong những công cụ mang lại hiệu quả kinh tế cao đó là tổ chức tốt
cơng tác hạch tốn mà đặc biệt là tổ chức tốt cơng tác hạch tốn nguyên vật liệu vì
những lý do sau:
Thứ nhất: NVL là yếu tố đầu vào của q trình sản xuất, nó quyết định chất
lượng của sản phẩm đầu ra
Thứ hai: Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và tổng giá thành sản phẩm; vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động nhỏ
về chi phí NVL sẽ làm biến động đến giá thành sản phẩm. Vì vậy việc quản lý tốt và
sử dụng NVL một cách hợp lý góp phần làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thứ ba: NVL trong các DN hết sức phong phú, đa dạng nhiều chủng loại yêu
cầu phải tổ chức tốt và có khoa học cơng tác kế toán nguyên vật liệu nhằm kiểm tra
được định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất
mát, hư hỏng và lãng phí trong các khâu thu mua, khâu vận chuyển, khâu bảo quản,
dự trữ và khâu sử dụng.
Tại CTCP UNME Việt- đơn vị em đang thực tập, chi phí NVL chiếm từ 7080% trong tổng chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm. Trong mấy năm gần
đây, hạch toán NVL ở cơng ty đã có những bước tiến rõ rệt nhưng do trình độ tổ

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

2


Kế toán NVL

chức hạch toán và kinh nghiệm quản lý cịn hạn chế nên cơng tác kế tốn NVL cịn
một số tồn tại như: Cơng ty chưa đưa ra được định mức dự trữ cho NVL, kế tốn
khơng lập dự phịng giảm giá HTK và việc áp dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng
tác kế tốn NVL cịn gặp một số khó khăn.
Những vấn đề nêu trên thể hiện tính cấp thiết của đề tài kế tốn NVL mà em
đang nghiên cứu được giới hạn trong một phạm vi là một DN cụ thể- CTCP UNME
Việt- Việc giải quyết các tồn tại và đề xuất một số các giải pháp sẽ giúp hồn thiện
hơn cơng tác kế toán NVL tại CTCP UNME Việt.
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Về lý luận : Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận của đề tài đó là: Giúp
người đọc hiểu được thế nào là NVL? NVL có những đặc điểm gì? Quy định của
một số chuẩn mực, chế độ kế toán hịên hành chi phối đến kế toán NVL như thế
nào? Giúp người đọc hiểu được các phương pháp tính trị giá NVL nhập, xuất kho?
Ưu và nhược điểm của từng phương pháp? Kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp NVL
về chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán được thực hiện như thế nào?

 Về thực tiễn: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơng tác kế tốn
NVL để sản xuất sản phẩm que hàn điện tại CTCP UNME Việt từ công tác lập
chứng từ ban đầu đến việc tính tốn và ghi chép, theo dõi trên các sổ kế toán chi
tiết, tổng hợp của cơng ty; qua đó đưa ra một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn NVL tại cơng ty. Báo cáo này giúp người đọc hiểu được toàn bộ các khâu
cơng việc trong hạch tốn kế tốn NVL tại CTCP UNME Việt; giúp người đọc hiểu
được các chế độ, chính sách, các quy định chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn
hiện hành chi phối cơng tác kế toán NVL trong thực tế được áp dụng tại cơng ty như
thế nào? Mục tiêu chính khi nghiên cứu đề tài này đó là phân tích được những điểm
mạnh và điểm yếu trong cơng tác kế tốn NVL tại CTCP UNME Việt; đề xuất một

số giải pháp để giải quyết những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn NVL góp
phần hồn thiện cơng tác tổ chức kế toán NVL tại CTCP UNME Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kế toán NVL để sản xuất sản phẩm que
S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

3

Kế toán NVL

hàn điện tại CTCP UNME Việt ( cơng ty hạch tốn HTK theo phương pháp KKTX
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Nghiên cứu đề tài giúp chúng ta hiểu rõ và hiểu sâu hơn về kế tốn NVL tại
các DNSX nói chung và cơng tác kế tốn NVL tại CTCP UNME Việt nói riêng.
Nghiên cứu tổng quan về đặc điểm SXKD của công ty, đặc điểm tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn nói chung và cơng tác quản
lý và kế tốn NVL tại cơng ty nói riêng.
Tìm hiểu quy trình kế tốn nghiệp vụ NVL ở công ty tại tất cả các khâu: Lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết NVL
được minh chứng bằng chứng từ, sổ kế toán tổng hợp, số kế toán chi tiết.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi một công ty- CTCP UNME Việt; số liệu kế
toán cung cấp chủ yếu là số liệu công ty năm 2012.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán NVL để sản xuất sản phẩm que

hàn điện tại CTCP UNME Việt. Do nghiên cứu đề tài trong một thời gian ngắn và
do trình độ hiểu biết còn nhiếu hạn chế nên chắc chắn luận văn tốt nghiệp không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Mong thầy cơ đóng góp bổ sung để cho luận
văn được hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm mục đích thu thập các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu
và viết đề tài luận văn “ kế toán NVL để sản xuất sản phẩm que hàn điện tại CTCP
UNME Việt” trong bài có sử dụng hai phương pháp chủ yếu đó là: phương pháp thu
thập dữ liệu và phân tích, tổng hợp dữ liệu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp quan sát trực tiếp được sử dụng thông qua những đợt khảo sát
thực tế tại công ty. Đây là phương pháp tốn kém nhiều thời gian, công sức và thông
tin thu thập được tương đối nhiều và có độ chính xác cao. Tuy nhiên phương pháp
này cũng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người sử dụng phương pháp. Sử dụng
phương pháp này nắm bắt được:

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

4

Kế toán NVL

Bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty được xây dựng theo mơ hình nào? Ưu,
nhược điểm. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty? Ưu, nhược điểm. Đặc
điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh. Lưu đồ sản xuất sản phẩm que hàn điện

được thực hiện theo quy trình như thế nào, trải qua những cơng đoạn gì?
Qui trình thực hiện kế toán NVL ở đơn vị thực tập ở tất cả các khâu: lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết NVL
và có minh chứng bằng chứng từ, sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu
Thơng tin sau khi thu thập sẽ được tiến hành phân tích và tổng hợp để có thể
đưa ra những nhận xét, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Ví dụ: Sau khi
tìm hiểu về thực trạng kế toán NVL tại CTCP UNME Việt, chúng ta có thể thu thập
các thơng tin về phương pháp tính trị giá NVL xuất kho tại cơng ty là phương pháp
nhập trước, xuất trước. Đặc điểm của phương pháp này là: dựa trên giả định là HTK
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Như vậy, khi giá cả trên thị
trường có xu hướng tăng cao thì giá trị NVL nhập tăng cao và giá trị NVL xuất
dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, khi giá cả có xu
hướng tăng thì chi phí NVL trong kỳ lớn làm giảm lợi nhuận.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về Kế toán NVL
Chương 2: Thực trạng Kế toán NVL tại Công ty Cổ phần UNME Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về Kế toán NVL

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp


5

Kế toán NVL

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về Kế toán NVL
Kế toán NVL là một đề tài được rất nhiều người lựa chọn để làm đề tài
nghiên cứu khoa học do tầm quan trọng của công tác tổ chức kế tốn NVL có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của tất cả các loại hình
DN đặc biệt là DNSX. CTCP UNME Việt cũng là một DNSX. Lựa chọn đề tài : “
kế toán NVL để sản xuất sản phẩm que hàn điện tại CTCP UNME Việt ” là đề tài kế
tốn đầu tiên có đề cập đến vấn đề kế tốn NVL tại cơng ty. Các cơng trình nghiên
cứu khoa học trước đây góp phần làm hồn thiện hơn cơng tác tổ chức kế toán NVL
tại các DNSX.
Kế toán NVL được hướng dẫn một cách chi tiết , cụ thể trong các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành và ngày càng hoàn thiện hơn; nhưng đến khi áp dụng
vào thực tế thì mỗi DN lại có đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh riêng nên
việc áp dụng là khác nhau sao cho phù hợp với DN mình. Các cơng trình nghiên
cứu khoa học trước đây đã chỉ rõ và giải quyết một số tồn tại trong cơng tác kế tốn
NVL góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn NVL. Tại CTCP UNME Việt cơng tác
kế tốn NVL rất được bộ phận kế tốn – tài chính của cơng ty quan tâm và ngày
càng hồn thiện. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh mà tổ
chức kế tốn NVL cịn một số tồn tại như: Cơng ty khơng trích lập dự phịng giảm
gía NVL, công ty cũng không đưa ra định mức dự trữ cho NVL….Qua đó, bài luận
văn cũng đưa ra một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn NVL mà cơng ty
có thể tham khảo.
1.2. Nội dung Kế toán NVL
∗ Về lý luận

- Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về xác định giá
gốc HTK; các phương pháp tính trị giá NVL xuất kho và kế tốn dự phịng giảm giá
HTK

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

6

Kế toán NVL

- Kế toán NVL theo quy định của chế độ kế toán hiện hành theo
QĐ15/2006/QĐ – BTC về kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp NVL đối với các DN
hạch toán HTK theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
∗ Về thực tiễn
- Nghiên cứu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh; mơ hình tổ chức
bộ máy quản lý và mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại CTCP UNME Việt; về đặc
điểm và cơng tác quản lý NVL tại công ty.
- Khái quát thực trạng kế toán NVL tại CTCP UNME Việt về chứng từ, cách
vận dụng tài khoản trong các trường hợp nhập, xuất NVL và các hệ thống sổ tổng
hợp, chi tiết NVL.
- Những kết luận, phát hiện về công tác tổ chức kế toán NVL chỉ ra những ưu
điểm và mặt tồn tại về kế tốn NVL tại cơng ty. Từ những hạn chế nêu trên đưa ra
các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn NVL tại cơng ty phù hợp
các quy định của chế độ kế toán hiện hành và thực tế tại công ty.

- Một số đề xuất đưa ra nhằm khắc phục những tồn tại vốn có trong kế tốn
NVL tại CTCP UNME Việt như: Mở thêm TK 151 để theo dõi hàng mua đang đi
đường cuối tháng chưa về nhập kho; lập dự phòng giảm giá HTK, sử dụng kết hợp
sổ danh điểm vật tư với các sổ kế toán tổng hợp.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

7

Kế toán NVL

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN UNME VIỆT
2.1. Tổng quan về CTCP UNME Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Khái quát chung về doanh nghiệp
 Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần UNME Việt
 Địa chỉ: Số 48 - Ngõ 102 - Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội
 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
- Sản xuất que hàn điện và các thiết bị hàn
- Sản xuất hàng cơ khí, kim khí, điện máy, thiết bị
- Mua, bán thiết bị, phụ tùng thay thế.
 Quy mô của doanh nghiệp:
- Vốn điều lệ: 11,5tỷ
- Số lao động : 180 CBCNV


 Email:
UV Group được biết đến như một đại gia trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ
vật liệu hàn ở Việt Nam. Hiện nay vật liệu hàn của UV Group đã chiếm khoảng
45% thị phần trong nước và xếp thứ 6 trong 10 công ty sản xuất vật liệu hàn lớn
nhất Đông Nam Á. Ngày nay, UV group đã trở thành một tập đoàn kinh tế lớn được
tổ chức dưới hình thức một cơng ty mẹ và chín cơng ty con. Sản phẩm mà công ty
sản xuất và phân phối đã có mặt tại các tỉnh, thành phố trong và ngồi nước.
2.1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý ở CTCP UNME Việt
Bộ máy tổ chức quản lý ở cơng ty được tổ chức theo mơ hình kế tốn tập
trung. Mơ hình rất phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh
của công ty; giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công
ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cơng tác kế tốn nói riêng.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

8

Kế toán NVL

Chủ tịch HĐQT
Giám Đốc

P. Kế

toán tài
chính

P.Kế
hoạch
kinh
doanh

Nhà máy
sản xuất

P. Nhân
sự

P. Vật tư
và kỹ
thuật

kKinh
Doanh

Kế
tốn
phân
xưởng
sx

Tổ cơ
điện


Tổ kéo
cắt

Tổ bọc

Tổ bột

Tổ
đóng
gói

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận cụ thể như sau:


Chủ tịch HĐQT: Là người được lựa chọn trong đại hội đồng thành viên

của CTCP, người có trách nhiệm cao nhất trong việc đưa ra các quyết định kinh
doanh, xem xét và ký duyệt các phương án kinh doanh có khả năng đem lại hiệu
quả kinh tế tối ưu.


Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty

ngồi ủy quyền cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các phịng ban.


Phịng tài chính kế tốn: Có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính

theo tháng, quý, năm lập các BCTC theo quy định chung của Nhà nước và điều lệ
S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

9

Kế tốn NVL

hoạt động của tổng cơng ty.


Phịng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch

về sản xuất, cung ứng vật tư như: Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm đang có xu hướng
phát triển phù hợp với thị hiếu và các dịng sản phẩm mang tính tiềm năng trong
tương lai. Mở rộng và phát triển thị trường tiếp cận và quảng bá sản phẩm tới người
tiêu dùng.


Nhà máy sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hiệu quả theo kế

hoạch của công ty giao cho đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng, quy cách, sản
phẩm mẫu mã; chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng hiệu quả tài sản,
nguyên liệu, phụ tùng cơng cụ lao động.



Phịng nhân sự: Phịng này có nhiệm vụ giám sát và theo dõi quản lý

các công việc hành chính, nhân sự, tổ chức nhân sự, ngoại giao, cơng tác hành
chính. Thực hiện tuyển dụng, tổ chức các lớp huấn luyện để đào tạo và nâng cao
nghiệp vụ cho CBCNV.


Phịng vật tư kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế đưa ra các mẫu

sản phẩm phục vụ cho công tác phát triển về kiểu dáng sản phẩm, nghiên cứu về kết
cấu và cấu tạo sản phẩm nhằm đưa ra các bài phối liệu tốt nhất cho sản xuất sản
phẩm thơng qua tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu thị trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại CTCP UNME Việt
* Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Bộ máy cơng tác kế tốn tại CTCP UNME Việt được tổ chức theo mơ hình
kế tốn tập trung. Mơ hình này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh
doanh, với yêu cầu quản lý tài chính và trình độ chun mơn nghiệp vụ của các
nhân viên kế tốn trong cơng ty. Theo mơ hình này, kế tốn trưởng sẽ điều hành trực
tiếp các kế toán viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát, chỉ đạo và kiểm tra
đảm bảo sự tập trung thống nhất trong cơng tác kế tốn. Và mơ hình này cũng tạo
điều kiện thuận tiện trong việc phân cơng chun mơn hố cơng việc.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp


10

Kế tốn NVL

Kế tốn trưởng

k
Kế
tốn
hàng
tồn
kho

Kế
tốn
chi phí
và tính
giá
thành

Kế
tốn
vật tư,
TSCĐ

Kế
tốn
tiền
mặt,
tiền

gửi và
tiền
vay

KT bán
hàng và
cơng nợ
phải thu

KT mua
hàng và
cơng nợ
phải trả

Kế
tốn
tổng
hợp

Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế tốn cụ thể như sau:
 Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty; tổ
chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, nghiên cứu việc chấp hành chế độ
báo cáo thống kê định kì, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức bảo quản hồ sơ,
tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến
hình thức và phương pháp kế tốn ngày càng thích hợp, chặt chẽ, phù hợp với các
điều kiện của công ty. Tham mưu và đề xuất giải pháp tư vấn cho ban lãnh đạo
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh.
 Kế tốn vật tư, TSCĐ: Phản ánh ghi chép tình hình sử dụng vật tư của
các phân xưởng, tình hình phân bổ NVL công cụ dụng cụ cho sản xuất đồng thời

theo dõi sự biến động tăng giảm của TSCĐ bao gồm mua mới, sửa chữa, nâng cấp
TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, lập kế hoạch trích khấu hao TSCĐ hàng quý,
hàng năm.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay: Theo dõi, quản lý thu chi tiền
mặt, tiền gửi và tiền vay của DN; thực hiện chi trả lương và các khoản trích theo
lương cho CBCNV.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

11

Kế toán NVL

 Kế toán bán hàng và cơng nợ phải thu: Có trách nhiệm theo dõi tình
hình bán hàng, có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu khách hàng, theo dõi chi
tiết từng khách hàng, từng lần giao dịch mua bán. Kết chuyển giá vốn, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong niên độ kế tốn.
 Kế tốn mua hàng và cơng nợ phải trả: Có trách nhiệm theo dõi tình
hình mua hàng, tình hình cung ứng hàng hóa của các nhà cung cấp, lựa chọn và tìm
kiếm nhà cung cấp thích hợp; theo dõi chi tiết các khoản phải trả cho nhà cung cấp
về số tiền, thời hạn…
 Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm (do kế tốn tổng hợp đảm
nhận): Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế tốn, tính tốn và phân bổ các khoản
chi phí theo tiêu thức hợp lý và tính giá thành sản phẩm.
 Kế tốn tổng hợp:Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp của các

chứng từ, sổ sách kế toán do kế toán ở các phần hành khác thực hiện; thực hiện
phần hành cơng việc của kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Chính sách kế tốn tại cơng ty
 Niên độ kế tốn: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 năm báo cáo.
 Kỳ kế tốn: Vào cuối mỗi q kế tốn, cơng ty phải hồn thành các
BCTC q. Cuối niên độ kế tốn phải lập BCTC năm
 Đơn vị tiền tệ áp dụng: Đồng Việt Nam.
 Tỷ giá hối đoái quy đổi: Trong trường hợp các nghiệp vụ kinh tế Tài
chính phát sinh là ngoại tệ, kế toán ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỉ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm quy đổi.
 Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Nhật ký chung
 Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
 Khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
 Phương pháp kế toán HTK: PP KKTX
 Phương pháp tính trị giá HTK: PP nhập trước, xuất trước
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Đánh giá sp dở

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

12

Kế toán NVL

dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
2.1.4. Đặc điểm và cơng tác quản lý NVL tại CTCP UNME Việt

Đặc điểm Kế toán NVL
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành cơ khí với chức năng, nhiệm
vụ là sản xuất và cung ứng ra thị trường các sản phẩm que hàn điện phục vụ cho các
nghành công nghiệp xây dựng, công nghệ lắp ráp ô tô, công nghiệp sản xuất các
dụng cụ y tế…Do đó cơng ty sử dụng rất nhiều loại vật liệu với chủng loại, mẫu mã
và kích thước khác nhau.
a/ Phân loại NVL
Để tiến hành sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác
nhau với khối lượng vật liệu tương đối lớn, trong đó mỗi loại vật liệu có vai trị và
cơng dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý được chặt chẽ, hạch tốn chính xác tình
hình nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo cung cấp kịp thời vật liệu một
cách khoa học kịp thời cho sản xuất công ty đã tiến hành phân loại vật liệu. Phân
loại NVL theo nội dung kinh tế:
 Nguyên vật liệu chính: Lõi que hàn 5.5,6.5; Rutile; Hợp kim sắt FeMn;
Titanium ores.
 Vật liệu phụ: Thủy tinh cục, mica cục; màng co; bột tre, trúc, bồ đề; bột
sét, bột đá vôi, trường thạch, cao lanh…
 Nhiên liệu: Dầu điezen, than đá..
 Phụ tùng thay thế: các loại khn mẫu, curoa, vịng bi…
 Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất như phơi
tiện và các loại phụ tùng cũ hỏng không sửa chữa được.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

13


Kế toán NVL

Bảng 1: Một số nhà cung cấp chính của cơng ty
NVL đầu vào
Lõi que hàn 5.5, 6.5
Bột tre, trúc, bồ đề
Rutile
Hợp kim sắt FeMn
Titanium ores
Bột sét
Bột đá vơi
Trường thạch
Than đá
Bột làm bóng
Dầu Diezel
Màng co
Dây đai
Hộp giấy
Thùng carton
Thuỷ tinh cục
Mica cục

Mã VT
LQH01
BOT
RUTIN1
FEMN02
BOT060
BSET

BOT030
TTHA02
TT01
BBONG
DA01
MCO01
BBI120
BB01
BB02
TT003
BOT042

Xuất xứ
Nga, Indo
Trong nước
Trong nước
Trung Quốc
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước
Trong nước


Hãng sản xuất
Buriwill
Tổng cty khoáng sản Hà Tĩnh
Stemcor Ferro
CTCP SXTM Hữu Nghị
CTCP SXTM Hữu Nghị
Cty xăng dầu B12-CN Hưng Yên
Cty tạo mẫu và in bao bì miền
Bắc
CTCP Ngọc Diệp,CTCP in bao bì
Goldsun
Cơng ty TNHH silicat Việt An

b/ Tính trị giá NVL xuất kho:
Cơng ty thực hiện tính trị giá NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước,
xuất trước. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
Cơng tác quản lý NVL
CTCP UNME Việt rất chú trọng đến công tác quản lý NVL ở tất cả các khâu thu
mua; dự trữ và sử dụng. Có thể đánh giá cơng tác thu mua, bảo quản và sử dụng
NVL ở công ty được thực hiện tương đối tốt. Công ty đã tổ chức được một bộ phận

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17



Luận văn tốt nghiệp

14

Kế tốn NVL

chun đảm trách cơng tác thu mua vật liệu trên cơ sở cân đối giữa kế hoạch và nhu
cầu sản xuất, công tác này được ban quản lý vật liệu đảm trách.
∗ khâu thu mua: Công tác quản lý được tiến hành trên cả mặt chất, số lượng,
quy cách chủng loại cũng như giá cả trên thị trường… đảm bảo kịp thời cho kế
hoạch sản xuất. Đội ngũ đảm trách công việc này là các cán bộ thu mua vật liệu,
đó là những người có trình độ hiểu biết về chất lượng nguyên, vật liệu cũng như về
thị trường mặt hàng này.
∗ khâu dự trữ bảo quản: Công ty xác định lượng vật tư dự trữ đảm bảo phụ
vụ kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất của Công ty mà không gây ứ đọng vốn.
Đồng thời công tác an ninh, bảo vệ nghiêm ngặt tránh tình trạng mất mát ngun,
vật liệu và phịng chống cháy nổ. Công ty xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý, khoa
học. Trong kho được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ thích hợp
cho NVL.
∗ Về khâu sử dụng: Vật liệu xuất ra được sử dụng đúng mục đích, bảo
đảm tiết kiệm chi phí nguyên, vật liệu trong giá thành sản phẩm. Việc áp dụng
kế toán nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp
với tình hình biến động vật liệu, khắc phục việc ghi chép trùng lặp, đáp ứng
kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17



Luận văn tốt nghiệp

15

Kế toán NVL

2.2. Thực trạng Kế toán NVL để sản xuất sản phẩm que hàn điện tại
CTCP UNME Việt
2.2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ tại công ty
Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh của
cơng ty liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải lập được các chứng từ kế
tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép về vật liệu được nhà
nước ban hành, đồng thời đảm bảo được những thủ tục đã được quy định.
2.2.1.1. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho NVL
Do đặc điểm vật liệu của cơng ty chủ yếu là mua ngồi nên khi có nhu cầu
cần cơng ty cử cán bộ vật tư đến nơi ký hợp đồng. Khi vật liệu chuyển về kho công
ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số
lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua, tiến độ thực hiện hợp đồng kiểm
nhận vật tư gồm:
Phòng kế hoạch đại diện thủ kho, hội đồng kiểm nhập vật tư của công ty
sẽ lập “ biên bản kiểm nghiệm vật tư” thành 2 bản. Một bản giao cho phòng kế
hoạch để ghi sổ theo dõi tình hình hợp đồng, một bản giao cho phịng kế tốn
làm căn cứ ghi sổ kế tốn.
Trường hợp vật liệu khơng đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải
lập thêm một bản giao phòng kế hoạch làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị bán.
Đối với NVL đảm bảo các yêu cầu đủ tiêu chuẩn nhập kho. Kế toán căn cứ vào hoá
đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư đồng thời lập phiếu nhập kho, phiếu
nhập kho được lập thành 2 liên với đầy đủ các chữ ký.

+ Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển
cho phịng kế tốn để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán.
+ Một liên giao cho phòng kế hoạch sản xuất vật tư giữ và lưu lại.
Phụ lục 1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL (trang 33)
Phụ lục 2: Hoá đơn GTGT (trang 34)
Phụ lục 3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư (trang 37)
Phụ lục 4 : Phiếu nhập kho (trang 40)

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

16

Kế tốn NVL

2.2.1.2 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho NVL
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm để
quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của công ty được
thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản
phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xuất kho thơng qua
phịng kế hoạch kỹ thuật và được phó giám đốc phụ trách sản xuất duyệt sau đó
mang xuống thủ kho lĩnh vật tư.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: 1 liên gốc, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ
xuất kho sau đó vào thẻ kho. Cuối tháng đối chiếu lượng nhập, xuất, tồn kho vật
liệu giữa thủ kho và kế toán vật tư.

Phụ lục 5 : Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL (trang 45)
Phụ lục 6 : Phiếu xuất kho (trang 46)
2.2.2. Kế toán chi tiết NVL tại CTCP UNME Việt
Cơng ty kế tốn chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. Trình tự ghi
sổ được kế tốn thực hiện theo quy trình sau:
(1). Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho tiến hành nhập,
xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho
và tính số tồn sau mỗi lần xuất, nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ
kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phịng kế tốn kèm theo giấy giao nhận
chứng từ do thủ kho lập.
(2). Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư, kế
toán phải kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền, phân
loại chứng từ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3). Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư, thủ kho đối chiếu số liệu
giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
(4). Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn sau đó tổng hợp theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu. Số liệu này dùng để
đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

17

Kế toán NVL


Phụ lục 7 : Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song (trang 49)
Phụ lục 8 : Thẻ kho (tran50)
Phụ lục 9 : Phiếu giao nhận chứng từ nhập NVL (trang 61)
Phụ lục 10: Phiếu giao nhận chứng từ xuất NVL (trang 62)
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL tại CTCP UNME Việt
Do đặc điểm tính chất, số lượng và chủng loại vật tư của công ty phong phú,
đa dạng nên công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng
hợp nhập - xuất - tồn NVL. Việc áp dụng phương pháp này giúp kế tốn có thể theo
dõi và phản ánh được một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất - tồn vật tư trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
TK152 : “Nguyên liệu, vật liệu” : TK dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của các loại NVL trong kho của Công ty.
Tài khoản này được chi tiết tài khoản cấp 2 như sau:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Thực tế tại công ty chưa xây dựng sổ danh điểm vật tư để theo dõi thống nhất
trong tồn cơng ty tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác quản lý NVL. Tuy
nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý NVL kế toán vật tư đã gắn cho mỗi
một loại NVL một mã vật tư nhất định.
Kế toán NVL không sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường” để phản ánh trị
giá hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17



Luận văn tốt nghiệp

18

Kế tốn NVL

2.2.3.2. Trình tự hạch tốn kế tốn tổng hợp NVL (cơng ty hạch tốn HTK
theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
a/ Kế toán tổng hợp nhập kho NVL
NVL của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: Mua ngồi, tự gia
cơng chế biến, th ngồi gia cơng chế biến, nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn cấp
từ UV Group… nhưng nguồn chủ yếu vẫn là mua ngoài.
 Đối với NVL mua từ nguồn trong nước:
- Trường hợp hoá đơn, chứng từ cùng về : Khi NVL về nhập kho, căn cứ vào
phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT do người bán gửi đến và hoá đơn cước vận chuyển.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 33111 :

Tổng giá thanh tốn

Phụ lục 11 : Sổ chi tiết vật tư (trang 63)
Phụ lục 12 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán (trang 74)
Trong đó : Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm: Gía mua trên hố đơn, giá
cước phí vận chuyển. Đối với NVL nhập khẩu thì giá thực tế NVL nhập kho ngồi
các khoản kể trên cịn bao gồm các khoản thuế khơng được hồn lại như: Thuế
TTĐB, Thuế GTGT..

Tất cả các nghiệp vụ mua NVL đều phản ánh qua TK 331. Sau đó, khi thanh tốn
cho người bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK 33111

: Phải trả người bán

Có TK 111,112,141: T.tốn cho NCC = tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm
ứng….
- Trường hợp hoá đơn về trước, hàng về sau : Kế tốn khơng sử dụng TK
151 “ Hàng mua đang đi đường” để phản ánh nghiệp vụ hàng mua cuối tháng chưa
về nhập kho. Trong trường hợp này, kế toán để lại chờ hàng về mới tiến hành hạch
toán. Khi hàng mua đã nhận được hoá đơn GTGT, là hàng mua đã thuộc quyền sở
hữu của công ty, kế tốn phải theo dõi khoản cơng nợ phải trả cho NCC trên sổ theo
dõi thanh toán người bán, đồng thời kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

19

Kế toán NVL

- Trường hợp vật tư về trước, hóa đơn về sau : Trong tháng nếu hàng về
chưa có hố đơn thì vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường, nhưng chưa ghi sổ ngay
mà lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ “ hàng về chưa có hố đơn”.
- Nếu cuối tháng hố đơn về thì ghi sổ bình thường.
- Nếu cuối tháng hố đơn vẫn chưa về:

Nợ TK 152

Giá tạm tính

Có TK 331
- Sang tháng sau, khi hóa đơn về nếu giá ghi trên hố đơn khác giá tạm tính
+ Xố giá tạm tính bằng bút tốn đỏ:
Nợ TK 152

Giá tạm tính

Có TK 331
+ Sau đó ghi giá ghi trên hố đơn bằng bút tốn thường:
Nợ TK 152

: Giá thực tế của hàng mua chưa thuế

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 331 : Tổng giá thanh toán
 Đối với NVL nhập khẩu: Căn cứ vào hoá đơn GTGT do NCC chuyển
đến, hợp đồng ngoại thương, phiếu nhập kho và các chứng từ hải quan, kế toán ghi:
Nợ TK 1521

: Trị giá thực tế NVL nhập khẩu

Có TK 3333,3332 : Thuế GTGT, TTĐB của hàng nhập khẩu (nếu có)
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán cho người xuất khẩu

 Trường hợp phát sinh trong khâu mua: CKTM, giảm giá hàng mua, trả
lại cho NCC : Trường hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém phẩm chất trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá đã được chấp thuận từ phía NCC hoặc được
hưởng CKTM. Kế toán sẽ phản ánh như sau:
Nợ TK 331 : Trừ vào nợ phải trả người bán theo tổng giá thanh toán
Nợ TK 111,112,1388 : Nhận được bằng tiền hoặc sẽ nhận được tiền ( Trường
hợp đã thanh tốn tiền hàng cho NCC)
Có TK 1521 : Trị giá NVL giảm trừ theo giá chưa thuế
Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được giảm trừ tương ứng

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17


Luận văn tốt nghiệp

20

Kế toán NVL

 Đối với phế liệu thu hồi nhập kho: Cơng ty khơng hạch tốn phế liệu thu
hồi nhập kho. Phế liệu chỉ được để vào kho, không được phản ánh trên các giấy tờ,
sổ sách
b/ Kế toán tổng hợp xuất kho NVL
Xuất dùng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm, cho phân xưởng sản xuất và cho
các bộ phận có nhu cầu sử dụng:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản
phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng, người phụ trách bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý DN lập phiếu xin lĩnh vật tư thơng qua phịng kế hoạch vật tư

và được giám đốc duyệt sau đó mang xuống thủ kho lĩnh vật tư.
Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: 1 liên gốc và 1 liên thủ kho giữ làm
căn cứ xuất kho sau đó vào thẻ kho. Từ 10 ÷ 15 ngày thủ kho gửi lại phiếu lĩnh vật
tư cho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Kế toán lập phiếu xuất kho.
Nợ TK 621,627,641,642

Trị giá thực tế VL xuất kho

Có TK 152
c/

Kế tốn dự phịng giảm giá HTK : Cơng ty khơng lập dự phịng

giảm giá NVL
2.2.4. Sổ kế tốn NVL tại CTCP UNME Việt
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung có ứng dụng phần mềm kế
tốn hỗ trợ cho cơng tác kế toán NVL.
2.2.4.1. Sổ kế toán chi tiết NVL
 Sổ chi tiết vật tư (Phụ lục 11- trang 63)
Nội dung : Sổ này được dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn cả về số
lượng và giá trị của từng loại NVL được phản ánh và ghi chép hàng ngày. Sổ là căn
cứ để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn NVL vào cuối tháng, và là căn cứ để đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho.

S/v: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: Đ5LT-KT17



×