Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khóa luận Thiết kế bộ mẫu trò chơi sử dụng cho bảng tương tác hỗ trợ dạy học Hóa học ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 107 trang )

- ii -

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
MỤC LỤC ................................................................................................................ II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... V
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................... VII
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ của đề tài .............................................................................................. 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
6. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BỘ
MẪU TRÒ CHƠI SỬ DỤNG CHO BẢNG TƯƠNG TÁC .................................. 4
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 4

1.1.1.

Trên thế giới ............................................................................................. 4

1.1.2.

Ở trong nước ............................................................................................ 6


1.2.

Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của ICT ............................... 7

1.2.1.

Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ..................................... 7

1.2.2.

Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của ICT ............................. 9

1.3.

Trò chơi dạy học .......................................................................................... 12


- iii -

1.3.1.

Khái niệm ............................................................................................... 12

1.3.2.

Phân loại trò chơi dạy học ...................................................................... 13

1.3.3.

Trị chơi có ứng dụng ICT ..................................................................... 16


1.4.

Sử dụng bảng tương tác trong dạy học hóa học ....................................... 18

1.4.1.

Giới thiệu bảng tương tác....................................................................... 18

1.4.2.

Các phần mềm hỗ trợ dạy học với bảng tương tác ................................ 19

1.4.3.

Sử dụng bảng tương tác để tổ chức hoạt động dạy học hóa học ............ 21

1.4.4.

Sử dụng bảng tương tác ở các trường phổ thông hiện nay .................... 22

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ MẪU TRÒ CHƠI SỬ DỤNG CHO BẢNG
TƯƠNG TÁC HỖ TRỢ DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG 24
2.1.

Ngun tắc thiết kế trò chơi sử dụng cho bảng tương tác ....................... 24

2.1.1.

Đảm bảo gây hứng thú ........................................................................... 24


2.1.2.

Đảm bảo mục tiêu dạy học ..................................................................... 24

2.1.3.

Đảm bảo tính sư phạm ........................................................................... 25

2.1.4.

Đảm bảo tính tương tác .......................................................................... 25

2.2.

Quy trình thiết kế trò chơi sử dụng cho bảng tương tác ......................... 26

2.2.1.

Lên ý tưởng ............................................................................................ 26

2.2.2.

Thiết kế về kỹ thuật ................................................................................ 27

2.2.3.

Xây dựng nội dung câu hỏi và kế hoạch bài dạy ................................... 27

2.2.4.


Thử nghiệm ............................................................................................ 27

2.2.5.

Tổ chức dạy học ..................................................................................... 28

2.2.6.

Rút kinh nghiệm, chỉnh sửa và hoàn thiện ............................................. 28

2.3.

Một số kĩ thuật dùng để thiết kế trò chơi sử dụng cho bảng tương tác . 28


- iv -

2.3.1.

Một số kĩ thuật cơ bản để thiết kế trò chơi tương tác bằng Microsoft

PowerPoint ............................................................................................................ 28
2.3.2......... Một số kĩ thuật cơ bản để thiết kế trò chơi tương tác bằng ActivInspire
33
2.4.

Giới thiệu các bộ mẫu trò chơi đã thiết kế ................................................ 36

2.4.1.


Cấu trúc của bộ mẫu trò chơi ................................................................. 37

2.4.2.

Bộ mẫu thiết kế bằng Microsoft PowerPoint ......................................... 37

2.4.3.

Bộ mẫu thiết kế bằng ActivInspire ........................................................ 42

2.6.

Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi với bảng tương tác ............................. 47

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 49
3.1.

Mục đích thực nghiệm................................................................................. 49

3.2.

Tiến trình thực nghiệm ............................................................................... 49

3.3.

Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 52

3.3.1.


Đánh giá thông qua phản hồi của GV về bộ mẫu trị chơi ..................... 52

3.3.2.

Đánh giá thơng qua phản hồi của HS về tiết học với trò chơi trên bảng

tương tác ............................................................................................................... 56
3.3.3.

Đánh giá thông qua kết quả bài kiểm tra ............................................... 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 66
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 1


-v-

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AI
ĐC
GD&ĐT
GV
HS
ICT
TN
THPT
VR

Artificial Intelligence

(trí thơng minh nhân tạo)
đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
giáo viên
học sinh
Information and Communication
Technologies
(công nghệ thông tin và truyền thông)
thực nghệm
trung học phổ thông
Virtual Reality
(thực tế ảo)


- vi -

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................... 49
Bảng 3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm .............................................................. 50
Bảng 3.3. Thống kê phản hồi của GV về tiết học có sử dụng trò chơi .................... 52
Bảng 3.4. Thống kê đánh giá của GV về bộ mẫu trò chơi ....................................... 54
Bảng 3.5. Thống kê phản hồi của HS về tiết học có sử dụng trò chơi ..................... 56
Bảng 3.6. Thống kê phản hồi của HS về tiết học có sử dụng trị chơi ..................... 58
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích luỹ kết quả kiểm tra của
HS ở cặp lớp TN1 – ĐC1 ......................................................................................... 60
Bảng 3.8. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của HS .................................................. 60
Bảng 3.9. Các tham số mô tả kết quả kiểm tra của lớp TN – ĐC. ........................... 61


- vii -


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Chương 1:
Hình 1.1. Giao diện của trị chơi Kahoot – trị chơi trực tuyến đang được sự quan
tâm của nhiều GV và HS (nguồn: kahoot.it) ............................................................ 14
Hình 1.2. Giao diện của trị chơi Minecraf phiên bản giáo dục (nguồn:
youtube.com) ............................................................................................................ 15
Hình 1.3. Cơng cụ trong trị chơi dạy học của Marina Stojanovska ....................... 15
Hình 1.4. Biểu đồ những khó khăn mà GV gặp phải khi thiết kế trò chơi (nguồn:
Nguyễn Quốc Bảo và cộng sự) ................................................................................. 17
Hình 1.5. Bảng tương tác (Interactive Whiteboard - IWB) Activboard của công ty
Promethean (Hoa Kỳ) ............................................................................................... 18
Hình 1.6. Giao diện khởi động của Microsoft PowerPoint 2019 ............................. 20
Hình 1.7. Biểu đồ thực trạng sử dụng bảng tương tác ở các trường THPT ............ 22
Chương 2:
Hình 2.1. HS đang thao tác với bảng tương tác (IWB) trong lớp học (nguồn:
wikipedia.com) ......................................................................................................... 26
Hình 2.2. Màn hình sau khi mở hộp hiệu ứng (Animation Pane) ............................ 29
Hình 2.3. Trigger: hiệu ứng xảy ra với đối tượng B khi click vào đối tượng A ...... 29
Hình 2.4. Chọn “Hyperlink” trong mục xổ xuống để tạo siêu liên kết cho đối tượng
.................................................................................................................................. 30
Hình 2.5. Chọn theo lệnh trên để mở “Selection Pane” ........................................... 31
Hình 2.6. Đổi tên đối tượng trong mục “Selection Pane” ........................................ 32
Hình 2.7. Mục Action Properties của tính năng Hidden .......................................... 34
Hình 2 8. Mục Action Properties của tính năng Change Text Value ....................... 36
Hình 2.9. Một số hình ảnh từ bộ mẫu trị chơi “Escape Room”............................... 38
Hình 2.10. Một số hình ảnh từ bộ mẫu trị chơi “Hóa Học Kì Bí – Chemystery” ... 40
Hình 2.11. Một số hình ảnh từ bộ mẫu trị chơi “Nhà hóa học thiên tài” ................ 41



- viii -

Hình 2.12. Một số hình ảnh từ bộ mẫu trò chơi “Snakes and Ladders - Lạc Vào
Rừng Sâu”................................................................................................................. 43
Hình 2.13. Một số hình ảnh từ bộ mẫu trị chơi “Cho Bạn Hay Cho Ai?” .............. 45
Hình 2.14. Một số hình ảnh từ bộ mẫu trị chơi “Carbon mn màu” ..................... 47
Chương 3:
Hình 3.1. Biểu đồ thống kê những khó khăn mà bộ mẫu trị chơi đã khắc phục được
giúp GV .................................................................................................................... 53
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện mong muốn sử dụng thêm nhiều bộ mẫu trò chơi khác
của GV ...................................................................................................................... 56
Hình 3.3.. Biểu đồ thể hiện mong muốn được trải nghiệm các trò chơi tương tác
khác của HS .............................................................................................................. 59
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra của HS ở lớp TN1 và lớp ĐC1 ......... 61


-1-

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trị chơi là một trong những công cụ dạy học gây hứng thú tốt cho HS. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng trò chơi giúp giảm sự nhàm chán và căng thẳng của tiết
học, thu hút sự chú ý, nâng cao tính tích cực, chủ động và niềm u thích mơn học
của HS. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thơng (ICT),
các trị chơi dạy học có ứng dụng ICT được sử dụng ngày càng phổ biến và rộng rãi.
Với giao diện sinh động, hình ảnh, âm thanh sống động, hiệu ứng phong phú, tính
hấp dẫn và thu hút của trò chơi được tăng lên đáng kể. Trò chơi ứng dụng ICT đã tạo
ra nhiều hiệu ứng tích cực trong dạy học nói riêng và dạy học hóa học nói chung.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tính tương tác của các đối tượng dạy – học rất được chú trọng. Để đổi mới theo định

hướng phát triển giáo dục của Bộ, đa số các trường phổ thông ở các tỉnh thành đã
được trang bị bảng tương tác – một trong những phương tiện dạy học hiện đại nhất.
Bảng tương tác cho phép người dạy và người học có thể thao tác ngay trên màn hình
bởi khả năng cảm ứng của nó. Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết GV ở trường phổ thơng
chỉ sử dụng nó như một máy chiếu thơng thường. Vì vậy, tính tương tác trong lớp
học và thế mạnh của bảng tương tác chưa được khai thác triệt để trong bài dạy.
Trò chơi ứng dụng ICT có sử dụng bảng tương tác là một trong những định
hướng giúp khai thác tốt khả năng tương tác của phương tiện dạy học này. Nhưng
GV lại gặp phải một số khó khăn nhất định trong việc thiết kế trị chơi dạy học. Qua
trao đổi với một số GV, khó khăn lớn nhất của việc thiết kế một trò chơi hoàn thiện
để tổ chức dạy học trên lớp là tốn nhiều thời gian và cơng sức. Ngồi ra, ý tưởng trị
chơi, trình độ cơng nghệ thơng tin và hiểu biết khơng nhiều về bảng tương tác cũng
là những khó khăn mà đa phần các GV đang gặp phải. Do đó, việc có một bộ mẫu trị
chơi là cần thiết để hỗ trợ và giải quyết các khó khăn mà GV đang gặp phải trong q
trình thiết kế trị chơi.


-2-

Hiện nay, trên Internet, đã có một số bộ mẫu trò chơi được thiết kế bằng
Microsoft PowerPoint hay ActivInspire dùng trong dạy học, nhưng các bộ mẫu này
chỉ hướng đến đối tượng là các trị chơi trên máy chiếu thơng thường (đối với trò chơi
thiết kế bằng PowerPoint), chưa định hướng riêng cho mơn Hóa học.
Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài
“THIẾT KẾ BỘ MẪU TRÒ CHƠI SỬ DỤNG CHO BẢNG TƯƠNG TÁC
HỖ TRỢ DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các bộ mẫu trò chơi phù hợp trong mơn Hóa học, để hỗ trợ GV tổ chức
trị chơi có sử dụng cho bảng tương tác trọng dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu tổng quan về việc sử dụng trò chơi và bảng tương tác hỗ trợ dạy
học hóa học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng trị chơi tương tác trong dạy học
hóa học.
- Nghiên cứu quy trình thiết kế và sử dụng trị chơi tương tác.
- Thiết kế bộ mẫu trò chơi tương tác hỗ trợ dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
- Thực nghiệm để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: q trình dạy và học hóa học theo định hướng phát huy
tính tương tác trong lớp học ở trường phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế bộ mẫu trò chơi dùng cho bảng tương tác
hỗ trợ dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Thiết kế bộ mẫu trò chơi dùng cho bảng tương tác bằng phần mềm Microsoft
PowerPoint và phần mềm ActivInspire hỗ trợ dạy học hóa học ở trường phổ thông.


-3-

6. Giả thuyết khoa học
Với GV: Nếu sử dụng bộ mẫu trò chơi tương tác được thiết kế bằng phần mềm
Microsoft PowerPoint và phần mềm ActivInspire thì GV sẽ tiết kiệm được thời gian,
cơng sức thiết kế trị chơi và từ đó GV chỉ cần tập trung phát triển câu hỏi khai thác
kiến thức và năng lực cho HS.
Với HS: Nếu được tiếp cận với trò chơi tương tác trong mơn Hóa học có sử
dụng ICT thì việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên hấp dẫn, sinh động từ đó sẽ tạo cho
HS sự hứng thú, say mê dẫn đến yêu thích học tập và cải thiện kết quả học tập mơn
Hóa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Giả thuyết.
- Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết.
- Phân tích, tổng hợp thơng tin.
- Quan sát khoa học.
- Điều tra thực trạng.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng hợp và xử lí kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương
pháp thống kê toán học.


-4-

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BỘ
MẪU TRÒ CHƠI SỬ DỤNG CHO BẢNG TƯƠNG TÁC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Theo Robert Theobald: “Khơng có giới hạn cho quy trình học, cách để học. Sự
thực, một khi con người đã có được hứng thú để tìm những con đường mới, để kết
cấu nên tri thức, họ sẽ không bao giờ sợ bị buồn chán.” hay Khổng Tử đã từng nói
“Biết mà học khơng bằng thích mà học, thích mà học khơng bằng vui say mà học.”.
Qua đó, ta thấy hứng thú là một trong những yếu tố quan trọng trong việc tạo nên
hiệu quả học tập. Từ hứng thú và niềm vui có được, HS biến chúng thành niềm say
mê đối với môn học, từ đó, cải thiện chất lượng học tập bộ môn.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay, 54,72% GV được khảo sát cho rằng HS đang
có những thái độ tiêu cực đối với mơn Hóa học (Đào Thị Hồng Hoa, 2015). Lí do
lớn nhất được các GV đưa ra chính là chương trình Hóa học hiện nay khó, hàn lâm
và khơng gây được hứng thú đối với HS. Vì vậy, việc tạo ra hứng thú, niềm vui khi
học mơn Hóa học đang là một vấn đề rất đáng quan tâm và nghiên cứu.
Nhiều đề tài nghiên cứu đã khẳng định một trong những phương pháp giúp tạo
hứng thú trong học tập đó là sử dụng trị chơi dạy học.
1.1.1. Trên thế giới

Trị chơi tạo động lực, thúc đẩy HS tìm hiểu kiến thức thơng qua việc tham gia
tích cực các hoạt động chơi (Maja, Olga, & Irmgard, 2003). Đối với các mơn khoa
học, trị chơi giúp phát huy tính tích cực, chủ động và gắn kết HS vào bài học (Pieroni,
Vuano, & Ciolino, 2000). Kim và đồng sự (2009) đã khẳng định rằng HS chắc chắn
sẽ học được những điều có ích thơng qua việc tham gia trị chơi. Học thơng qua trị
chơi đang trở thành một hình thức tương tác mới đáng khám phá, để phục vụ cho mục
đích giảng dạy và học tập (Kim, Park, & Baek, 2009).
Đối với mơn Hóa học, trị chơi phát triển với nhiều hình thức đa dạng, nhiều
công cụ hỗ trợ như thẻ bài, mảnh ghép, ô chữ , xúc xắc,...Tác giả Marina Stojanovska
và Blaga Velevska (2018) đã nêu ra vai trò của việc sử dụng trò chơi trong lớp học.


-5-

Theo hai ơng, trị chơi là cơng cụ giúp thu hút HS vào bài học, làm cho bài học bớt
căng thẳng; HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng. Đồng thời, các tác giả cũng
thiết kế được một số trị chơi trong dạy học phần liên kết hóa học như Domino, Poker
Ion,... Các trò chơi được phát triển và thử nghiệm với nhiều nội dung dạy học khác
nhau: công thức hóa học (Morris, 2011), bảng hệ thống tuần hồn (Bayir, 2014), hợp
chất hữu cơ mang nhóm định chức (Welsh, 2013),...
Với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của ICT, việc ứng dụng ICT trong dạy học
nói chung và thiết kế trị chơi dạy học nói riêng là một xu hướng tất yếu.
Đã có nhiều nghiên cứu nói về việc sử dụng trò chơi ICT trong dạy học. Trò
chơi trên máy tính cơng cụ hiệu quả để để thúc đẩy hứng thú học hóa học và tiếp thu
có ý nghĩa các kiến thức hóa học. Trị chơi giúp HS chủ động tham gia nhiều hoạt
động học tập (Hassan Rastegarpour & Poopak Marashi, 2012). Trị chơi ứng dụng
ICT có thế mạnh thu hút người chơi vào thế giới đầy màu sắc và thú vị thơng qua
hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng đa dạng và phong phú của nó (Poole, 2004). Trị chơi
được thiết kế và tổ chức trên máy tính hoặc Internet giúp HS phát triển nhiều trí thơng
minh khác nhau như trí thơng minh về âm nhạc, hình ảnh, ngơn ngữ, giao tiếp,...

(Boot, Kramer, Simons, Fabiani, & Gratton, 2008).
Bảng tương tác cũng là một trong những công cụ nổi bật giúp phát huy thế mạnh
của ICT trong dạy học. Trong bài báo khoa học “The Use of an Interactive
Whiteboard in Promoting Interactive Teaching and Learning”, tác giả Diane D.
Painter, Elizabeth Whiting và Brenda Wolters đã chỉ ra các hoạt động thường được
tiến hành với bảng tương tác như so sánh và phân loại, ghi chú, thảo luận, phản hồi
thông tin,… Nhưng trò chơi là một trong những hoạt động được HS thích nhất khi sử
dụng bảng tương tác. Trị chơi tương tác tạo ra sự thách thức về trí tuệ, sự thi đua
giữa các thành viên trong lớp học. Từ đó, thúc đẩy các kỹ năng như sáng tạo, giải
quyết vấn đề, hợp tác và tư duy phê phán phát triển. Đó là những kỹ năng rất cần thiết
cho thế kỷ XXI. Vì vậy, trị chơi trên bảng tương tác không phải là công cụ giết thời
gian, mà phải được xem xét tích hợp vào kế hoạch bài dạy một cách có mục tiêu và
tiến trình rõ ràng (Rodriguez, Blazquez, Lopez, Castro, Cristobal & Martin, 2014).


-6-

1.1.2. Ở trong nước
Vấn đề ứng dụng ICT để thiết kế trò chơi dạy học học được nhiều tác giả nghiên
cứu và thực nghiệm.
Trò chơi là một trong bốn biện pháp gây hứng thú khi tổ chức hoạt động dạy
học hóa học được tác giả Phạm Ngọc Thủy đề xuất (2008). Tác giả Nguyễn Thị
Hương (2014) đưa ra ra 03 nguyên tắc và quy trình gồm 05 bước để thiết kế và sử
dụng trò chơi, trong nhiều chủ đề dạy học, với nhiều hình thức trị chơi khác nhau.
Nhận thấy được những khó khăn mà GV phổ thơng gặp phải khi thiết kế và tổ chức
trị chơi dạy học, nhóm nghiên cứu Nguyễn Quốc Bảo, Nguyễn Vĩnh Mạnh Nguyễn
Trần Trọng Hiếu (2018) đã thiết kế được hơn 15 bộ mẫu trò chơi hỗ trợ rút ngắn thời
gian chuẩn bị cho GV khi tổ chức trị chơi dạy học. Nhìn chung, các kết quả nghiên
cứu đều cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng trị chơi trong dạy học hóa học.
Bên cạnh đó, sử dụng bảng tương tác để tổ chức hoạt động dạy học cũng được

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong quá trình xây dựng bài giảng tương tác cần
tuân thủ theo các nguyên tắc lựa chọn bài dạy và nguyên tắc thiết kế bài dạy với hệ
thống dạy học tương tác Activboard (Lê Trung Thu Hằng, 2011). Theo Lê Thị Thơ
(2011), ActivInspire là phần mềm hiện đại và phát huy tính tương tác mạnh mẽ, được
nhiều GV lựa chọn để thiết kế bài giảng tương tác. Đồng thời, tác giả Lê Thị Thơ
cũng thiết kế được một số bải giảng mẫu bằng phần mềm ActivInspire với tính tương
tác được thể hiện tương đối rõ nét.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đều có rất nhiều giá trị về mặt lý luận cũng như
thực tiễn, giúp chúng tôi rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình, đồng thời là một nguồn tư liệu tham khảo
quý báu. Tuy nhiên, nhiều đề tài vẫn còn xem bảng tương tác như một máy chiếu, các
hoạt động dạy học chỉ đơn thuần là dạy học truyền thống, kết hợp với sử dụng bảng
tương tác để chiếu, chưa thực sự phát huy được thế mạnh của bảng tương tác. Các
nghiên cứu chưa đề cập hoặc đề cập rất ít đến việc sử dụng trò chơi trên bảng tương
tác hỗ trợ hoạt động dạy học; các trò chơi sử dụng trong bài giảng còn đơn giản, chỉ
là các câu hỏi trắc nghiệm khách quan thơng thường, khó gây hứng thú cho HS; chủ


-7-

thể chính tương tác trong tiết học vẫn là GV, HS ít có cơ hội được tiếp xúc với bảng
tương tác.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của ICT
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cùng một nội dung dạy học nhưng HS hứng thú, say mê, tích cực hay chán nản,
mệt mỏi, thụ động, trong giờ học, phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người GV.
Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng bậc nhất của quá trình
dạy học, đáng được các nhà giáo dục quan tâm và phát triển. Phương pháp dạy học
là công cụ giúp đạt được mục tiêu học tập (Ulrich Lipp, 2013).
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều, “Phương pháp dạy học là cách thức thực hiện

phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm
vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và
hoạt động học. Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng bao gồm phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học dạy học theo nghĩa hẹp”.
Năm 2017, Bộ GD&ĐT đã cơng bố chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể
Trong đó khẳng định, chương trình giáo dục phổ thơng mới sẽ hình thành và phát
triển cho HS 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm; đi đôi với 10 năng lực cốt lõi gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngơn ngữ, tính tốn,
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2017). Bên cạnh đó chương trình mơn hóa học cũng u cầu hình thành cho
HS ba năng lực đặc thù của bộ mơn bao gồm: năng lực nhận thức hóa học, năng lực
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học và năng lực vận dụng kiến thức, kỹ
năng đã học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Dạy học phát triển năng lực đang là
một trong những quan điểm dạy học được nhiều GV và chuyên gia giáo dục quan
tâm. Chính sự đổi mới về quan điểm dạy học địi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ về
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ cần thiết, tất
yếu và liên tục. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để


-8-

GV và HS phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức
và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy mới lạ sẽ tạo nên sự hứng thú, say
mê và sáng tạo của người học. Dưới đây nêu ra một số xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.
Thứ nhất, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học; dần
dần chuyển từ việc lấy người dạy làm trung tâm sang lấy người học làm trung tâm.
GV chuyển từ vai trò một người truyền thụ, thuyết giảng sang vai trò của một người
hướng dẫn và định hướng. HS phải chủ động tìm tịi và phát hiện kiến thức cho bản

thân.
Thứ hai, chuyển hướng sang dạy phương pháp học tập, cách tư duy, từ đó, phát
huy tinh thần tự học và phương châm học tập suốt đời.
Thứ ba, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã được học để
giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống, giảm tải các kiến thức hàn lâm, khơ
khan. Đặc biệt đối với mơn Hóa học, một mơn khoa học thực nghiệm, việc giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn đời sống là rất cần thiết và đó cũng chính là một trong
những nhân tố gây hứng thú cho HS.
Thứ tư, dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của từng cá thể trong lớp
học. GV có thể chia nhỏ lớp,dạy theo nhóm nhỏ, phân cơng các nhiệm vụ chuyên biệt
phù hợp với năng lực của từng HS hoặc từng nhóm HS,…
Thứ năm, dạy học hợp tác, tăng cường sự tương tác giữa các thành tố của quá
trình dạy học, giữa người học với nhau, giữa người học với người dạy, nhằm phát
triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp. GV có thể tổ chức hoạt động nhóm theo kĩ
thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, tổ chức trị chơi,…
Thứ sáu, sử dụng có hiệu quả các phương tiện thiết bị dạy học, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách hợp lí, phát huy thế mạnh của các
trang thiết bị hiện đại như bảng tương tác, bảng thông minh,… cũng như phần mềm
dạy học hiện đại ActivInspire, Plickers, phần mềm thí nghiệm ảo,…


-9-

Thứ bảy, đổi mới kiểm tra đánh giá, sử dụng đa dạng hình thức kiểm tra đánh
giá phù hợp với bộ môn. Thay đổi theo hướng giảm bớt việc ghi nhớ máy móc, tăng
cường kiểm tra khả năng suy luận, giải quyết vấn đề, thông qua các câu hỏi giải thích
thực tiễn, bài tập thực nghiệm.
Thứ tám, phát triển nghiên cứu khoa học phù hợp với sự phát triển của HS theo
bậc học và cấp học. Rèn luyện cho HS khả năng phát hiện vấn đề mới, xây dựng tổng
quan, đưa ra phương pháp và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.

Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm gắn liền với sự phát triển của công
nghệ và Kỹ thuật mà cơng nghệ và Kỹ thuật thì ln ln phát triển từng ngày. Vì
vậy, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học Hóa
học nói riêng là một trong những nhu cầu cấp thiết.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của ICT
1.2.2.1. ICT và vai trò của ICT trong dạy học
ICT (Information and Communication Technologies) hay công nghệ thông tin
và truyền thông là một khái niệm mở rộng của cơng nghệ thơng tin (IT). ICT có thể
hiểu là việc sử dụng hệ thống các trang thiết bị công nghệ và các thiết bị viễn thông
để thu thập, lưu trữ, sử dụng và chia sẻ thông tin, dữ liệu (Cambridge).
Với sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ICT phát triển ngày
càng nhanh, mạnh và có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống như kinh tế, y tế,
thậm chí cả văn hóa. Vì vậy, ứng dụng ICT trong dạy và học hóa học là một xu hướng
tất yếu, không thể thiếu trong giáo dục hiện nay.
Ngành giáo dục và đào tạo cũng có những thay đổi tích cực nhờ đón nhận sự hỗ
trợ của ICT. Từ khi xuất hiện và phát triển trong các trường học, ICT đã hỗ trợ rất
nhiều cho công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, kỹ thuật và phương tiện dạy học.
Nhiều phương tiện , thiết bị và phần mềm dạy học mới xuất hiện, tạo nên nhiều
sự lựa chọn cho GV như máy chiếu, bảng tương tác, Activote, phần mềm mơ phỏng
phịng thí nghiệm, phần mềm thiết kế trò chơi,…


- 10 -

ICT là một công cụ mạnh mẽ, tiềm năng để mở rộng các cơ hội giáo dục, người
học có thể học tập bất kì đâu với nhiều nguồn tài nguyên học tập vô cùng khổng lồ
và phong phú trên Internet. Khả năng vượt thời gian và không gian của ICT, giúp
mang giáo dục đến các vùng miền xa xôi, biên giới, hải đảo; ICT khiến cho việc học
không cần thiết phải đến lớp ngồi nghe giảng như lớp học truyền thống, điển hình là
sự ra đời của các chương trình đào tạo từ xa, các bài giảng trên mạng Internet,… Tuy

nhiên với nguồn thông tin khổng lồ, HS cần được dạy cho cách đọc và chọn lọc tài
liệu (Victoria L. Tinio, 2003).
Các tiết học khơng cịn khơ khan với bảng đen – phấn trắng, mà trở nên trực
quan và sinh động hơn với các bài giảng có ứng dụng ICT. HS được xem hình ảnh
hoặc video của các vật mẫu thực tế, thay vì chỉ nghe qua lời mơ tả của GV. HS được
quan sát các thí nghiệm nguy hiểm hoặc khơng có điều kiện thực hiện, khơng thể tiến
hành trực tiếp trên lớp học. Đôi khi HS còn được tham gia trực tiếp vào bài dạy với
các bài thuyết trình đẹp mắt và màu sắc với sự hỗ trợ của ICT.
ICT cũng giúp các tiết học trở nên thú vị, người học trở nên năng động và sáng
tạo. Các bài giảng theo phương pháp thuyết trình truyền thống, HS tiếp thu thụ động
được thay thế bằng các tiết học ứng dụng ICT với nhiều hoạt động học tập thúc đẩy
tính tích cực của HS bằng các phương pháp như trò chơi, sơ đồ tư duy, blog học tập,
mơ phỏng hóa học, web hỗ trợ học tập,webquest… Bên cạnh đó, thơng qua các dự án
học tập, HS phải ứng dụng ICT để thực hiện các nhiệm vụ, từ đó phát huy tính sáng
tạo trong tư suy cũng như sử dụng ICT của HS.
1.2.2.2. Một số xu hướng ứng dụng ICT trong đổi mới phương pháp dạy
học
Với sự bùng nổ của ICT, việc kết hợp giữa đa phương tiện (Multimedia) và các
phương pháp dạy học hiện đại ngày càng trở nên cần thiết. Ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc dạy học sẽ nâng cao tính tích cực tự lực nhận thức của HS (Lê Thị Thu
Sang và Thái Hoài Minh, 2012). HS được vận dụng nhiều giác quan, nhiều năng lực
vào tiết học để chiếm lĩnh kiến thức mới. Chính vì thế việc ứng dụng ICT trong đổi


- 11 -

mới phương pháp dạy học là một xu hướng thiết yếu. Dưới đây, chúng tôi nêu ra ba
xu hướng ứng dụng ICT trong dạy học đang được sự quan tâm.
• E-learning
E-learning là việc truyền tải các hoạt động, q trình và sự kiện đào tạo và học

tập thơng qua các phương tiện điện tử như Internet, Extranet, CD-ROM, băng video,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân,... (Trương Thị Phương Chi, Phạm Thị Phú, Mai Văn
Trinh, 2017). E-learning là hình thức học tập hồn tồn bằng ICT.
Ngày nay, E-learning trở thành một trong những phương pháp học được nhiều
HS lựa chọn. Chính vì sự tiện lợi của nó, HS có thể học ở bất kì đâu, chỉ cần một
chiếc điện thoại thơng minh hoặc laptop cá nhân có kết nối Internet. HS được lựa
chọn khóa học, chọn GV và được học một bài nhiều lần, đến khi hiểu bài. E-learning
cũng có bài tập mẫu, bài tập tự luyện, bên cạnh đó, là sự hỗ trợ từ đội ngũ giải đáp
thắc mắc rất tận tình chỉ dẫn HS (Trần Phương Thảo và Lê Nguyễn Thảo Trang,
2018). Với nhiều trung tâm, tổ chức dạy học theo hình thức E-learning được thành
lập và đạt được những thành công nhất định như hocmai.vn, moon.vn,… Hình thức
học tập này ngày càng thể hiện được sự tiện ích và sự ưu việt của mình trong giai
đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
• Blended Learning (dạy học kết hợp)
Blended Learning là phương pháp học tập kết hợp giữa cách học thông thường
trên lớp và cách học hiện đại E-learning. Ở phương pháp này, HS nghiên cứu tài liệu,
làm bài tập trực tuyến ở nhà, đồng thời, tham gia các hoạt động học tập trên lớp. Đây
chính là xu hướng học tập của rất nhiều quốc gia trên thế giới, được nghiên cứu bởi
Đại học Cambridge và áp dụng giảng dạy tại nhiều trường đại học danh tiếng cũng
như các tổ chức đào tạo chun nghiệp khác.
Blended Learning vừa có được tính linh động và tiện lợi của E-learning, lại vừa
có được tính trách nhiệm của học tập truyền thống. Học tập theo hình thức này sẽ
giúp HS trở nên năng động, tương tác và phát triển khả năng tự học. HS có thể nắm
bắt kiến thức trên lớp tốt hơn nhờ làm quen trước với kiến thức trước giờ lên lớp


- 12 -

thông qua tư liệu điện tử. Đồng thời, HS có thể ghi nhớ kiến thức lâu hơn nhờ ôn
luyện lại kiến thức nhiều lần thông qua cả tài liệu giấy và tài liệu điện tử, buổi học ở

nhà và tiết học trên lớp.
• ICT là cơng cụ hỗ trợ dạy và học
Ở phương pháp này, ICT đóng vai trị là một cơng cụ hỗ trợ cho giờ dạy, một kĩ
thuật dạy học. Có nhiều hình thức ứng dụng ICT hỗ trợ dạy học hiện nay.
Dạy học kết nối là một hình thức dạy học mới xuất hiện gần đây. Lớp học được
kết nối với một hoặc một số lớp học khác với sự hỗ trợ của phần mềm Skype (một
phần mềm có tính năng videocall của tập đồn Microsoft). HS ở các lớp học kết nối
sẽ được tham gia các hoạt động học tập, được giao tiếp cùng nhau qua màn hình
Skype. Dạy học kết nối đang là một hình thức dạy học được sự quan tâm rất lớn từ
cộng đồng GV. Hàng trăm lớp học đã được kết nối thành công với nhau. Các lớp học
được kết nối có thể cùng một trường hoặc các trường khác nhau ở cùng một quốc gia
hoặc vượt ra khỏi biên giới, đến với các quốc gia khác. HS được gặp nhiều người bạn
mới, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau của các vùng miền, các quốc gia trên
thế giới từ đó thúc đẩy niềm say mê học hỏi, cũng như tính tích cực của HS.
Bên cạnh đó, trị chơi dạy học ngày càng trở nên phổ biến. Các nhiệm vụ, quy
tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ
trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung
dạy học (Đặng Thành Hưng, 2002).
1.3. Trò chơi dạy học
1.3.1. Khái niệm
“Trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi có hệ thống và có tổ chức. Những trị chơi
tn theo mục đích, nội dung và các nguyên tắc của phương pháp dạy học, có chức
năng tổ chức, hướng dẫn và động viên người học tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, tích lũy
và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo gọi là trò chơi dạy học” (Đặng Thành Hưng,
2002).


- 13 -

Trò chơi dạy học đang ngày càng trở nên quen thuộc với các lớp học. Sự hào

hứng, sự nhiệt tình của các em HS khi tham gia vào các trị chơi trong tiết học là điều
khơng thể phủ nhận. Có nhiều khái niệm về trị chơi dạy học. Theo tác giả, Nguyễn
Thị Hương “Tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình
thức tổ chức và luyện tập ... khơng tính đến nội dung và tính chất của trị chơi thì đều
được gọi là trò chơi dạy học.” (Nguyễn Thị Hương, 2014). Trò chơi dạy học khơng
chỉ đơn thuần là một trị chơi được tổ chức trong tiết học để khuấy động không khí
lớp học, mà bên cạnh đó, HS phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng của bản thân để
giải quyết các nhiệm vụ học tập được lồng ghép vào trò chơi.
1.3.2. Phân loại trị chơi dạy học
Có rất nhiều hệ thống phân loại trò chơi học tập.
❖ Theo tác giả Đặng Thành Hưng, căn cứ vào chức năng có thể chia trị chơi
dạy học thành 3 nhóm:
Trị chơi phát triển nhận thức: nhằm mục đích cải thiện và phát triển các khả
năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của người học.
Trò chơi phát triển giá trị: định hướng vào việc kích thích, khai thác thái độ,
tình cảm tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các
phẩm chất cá nhân của người tham gia.
Trò chơi phát triển vận động.
❖ Theo tác giả Nguyễn Thị Hương:
Căn cứ theo mức độ thời gian, trò chơi được chia thành hai loại:
Trò chơi ngắn: là những trò chơi được tổ chức trong lớp học trong một thời
gian ngắn, chỉ khoảng 5-10 phút.
Trò chơi dài: là những trò chơi được tổ chức trong lớp học hoặc ở ngoài sân
khấu trong một thời gian dài, khoảng vài tiết học.
Hoặc căn cứ theo không gian tổ chức trị chơi, có thể chia trị chơi dạy học làm
hai loại:


- 14 -


Trị chơi ngồi trời: Có thể tổ chức cho HS của cả một khối lớp học chơi trò
chơi tìm hiểu về các kiến thức hóa học ở ngồi sân khấu, trong một tiết sinh hoạt tập
thể.
Trò chơi trong lớp: thường áp dụng trong giờ học của một lớp, trong q trình
dạy kiến thức có thể lồng ghép các chương trình trị chơi.
Dưới góc độ và phạm vi của đề tài nghiên cứu này, trò chơi được phân loại dựa
trên việc ứng dụng ICT để hỗ trợ việc tổ chức trị chơi, bao gồm hai nhóm lớn:
➢ Trị chơi dạy học có ứng dụng ICT là trị chơi dạy học được thiết kế bằng
các phần mềm trên máy tính và được tổ chức trên lớp học dưới sự hỗ trợ của
các thiết bị công nghệ và các phần mềm nói trên. HS được tương tác trực tiếp
hoặc gián tiếp với các phương tiện ICT thơng qua trị chơi. Loại này được
chia làm hai nhóm nhỏ:
o Trị chơi trực tuyến là trò chơi diễn ra dưới sự kết nối với mạng
Internet như Kahoot, Plickers, Quizizzz,….

Hình 1.1. Giao diện của trị chơi Kahoot – trò chơi trực tuyến đang được sự
quan tâm của nhiều GV và HS (nguồn: kahoot.it)


- 15 -

o Trò chơi ngoại tuyến là trò chơi diễn ra không cần đến sự kết nối với
mạng Internet như các trò chơi do GV tự thiết kế bằng Microsoft
PowerPoint, Minecraf phiên bản giáo dục…

Hình 1.2. Giao diện của trò chơi Minecraf phiên bản giáo dục (nguồn:
youtube.com)
➢ Trò chơi dạy học khơng có ứng dụng ICT là trị chơi dạy học diễn ra mà
khơng có sự hỗ trợ của các thiết bị cơng nghệ, các phần mềm máy tính. HS
tương tác với các phương tiện chơi do GV cung cấp như giấy, thẻ bài, xúc

xắc,…

Hình 1.3. Cơng cụ trong trò chơi dạy học của Marina Stojanovska


- 16 -

1.3.3. Trị chơi có ứng dụng ICT
1.3.3.1. Ưu – nhược điểm của trị chơi có ứng dụng ICT
Được tham gia trực tiếp vào trò chơi, HS trở thành người tham gia tích cực chứ
khơng phải là người quan sát thụ động trong quá trình học (Lê Thị Thu Sang và Thái
Hồi Minh, 2012).Trị chơi giúp gây hứng thú cho HS, khuấy động khơng khí lớp
học, khơi gợi niềm đam mê môn học; giảm bớt sự khô khan, hàn lâm trong quá trình
lĩnh hội kiến thức. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, thoải mái, bớt căng thẳng và áp lực
cho HS.Bên cạnh đó, thơng qua trị chơi các kiến thức được truyền tải một cách đầy
mới mẻ và thú vị. Từ đó, giúp HS dễ dàng ghi nhớ cũng như tiếp thu kiến thức.Trò
chơi tạo nên sự thi đua giữa các thành viên ở các đội chơi. Đồng thời, phần thưởng
cũng khiến các em HS phấn khích hơn.Làm việc nhóm, phân phối cơng việc, hợp tác,
giải quyết vấn đề,… cũng là các kĩ năng mà HS phát triển được thơng qua q trình
tham gia trị chơi.Trị chơi góp phần tạo điều kiện để HS được tiếp xúc và phát triển
kỹ năng sử dụng ICT, trong học tập (Nguyễn Thị Hương, 2014).
Bên cạnh các ưu điểm kể trên, trò chơi dạy học vẫn còn tồn tại một số nhược
điểm sau đây. Trị chơi diễn ra khơng theo trình tự mong muốn, vì vậy nó dễ làm
phương hại đến tính hệ thống của các nội dung dạy học đã được quy định trong
chương trình. (Lê Thị Thu Sang và Thái Hồi Minh, 2012). Để thiết kế, phổ biến và
tổ chức một trị chơi hồn chỉnh GV phải tốn rất nhiều thời gian cũng như đầu tư rất
nhiều công sức để chuẩn bị. Bên cạnh đó, việc thiết kế và tổ chức trị chơi địi hỏi GV
phải có kiến thức về cơng nghệ và phải thật sự linh hoạt trong việc xử lí các sự cố về
mặt kỹ thuật. Mặt khác, trong quá trình tham gia, HS dễ bị xao nhãn vào trò chơi mà
quên việc tiếp thu kiến thức. Đồng thời, GV cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu

quản lí và kiểm soát trật tự của lớp học. Tốn kém hơn do phải chuẩn bị các đồ dùng
cho trò chơi dạy học, cũng như phần thưởng cũng là một yếu điểm của trò chơi dạy
học.


- 17 -

1.3.3.2. Thực trạng sử dụng trị chơi có ứng dụng ICT ở trường phổ thông
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Quốc Bảo, Nguyễn Vĩnh Mạnh và
Nguyễn Trần Trọng Hiếu, 90,1% HS tham gia khảo sát thích và rất thích được trải
nghiệm trị chơi, 84,1% là tỉ lệ GV chưa bao giờ hoặc chỉ thỉnh thoảng tổ chức trị
chơi cho HS. Khó khăn mà các GV đang gặp phải đó là tốn thời gian
để chuẩn bị ở nhà (90,5%) , thiếu ý tưởng trò chơi (38,1%), chưa đủ kĩ năng sử dụng
công nghệ thông tin (34,9%) (Nguyễn Quốc Bảo, Nguyễn Vĩnh Mạnh và Nguyễn
Trần Trọng Hiếu, 2018).

Hình 1.4. Biểu đồ những khó khăn mà GV gặp phải khi thiết kế trò chơi
(nguồn: Nguyễn Quốc Bảo và cộng sự)
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hương, có 85% HS và 100% GV cảm
thấy việc sử dụng trò chơi trong dạy học là cần thiết. 75% ý kiến GV cho rằng trị
chơi rất có tác dụng hình thành khơng khí vui vẻ, hứng khởi trong học tập cho HS,
cũng như, nâng cao tương tác giữa GV với HS trong quá trình dạy học. 60% số HS
cho rằng GV khơng bao giờ sử dụng trị chơi trong dạy học mơn Hóa học, cịn 20%
ý kiến HS cho rằng việc sử dụng trị chơi của GV là q ít. Để giải thích cho điều
này, GV đưa ra các khó khăn mà mình gặp phải trong quá trình chuẩn bị và tổ chức
trị chơi dạy học. Hai lí do lớn nhất vẫn là tốn thời gian để thiết kế về hiệu ứng, về


- 18 -


nội dung của bài và kỹ thuật sử dụng cơng nghệ thơng tin của nhiều GV cịn hạn chế
(Nguyễn Thị Hương ,2014).
1.4. Sử dụng bảng tương tác trong dạy học hóa học
1.4.1. Giới thiệu bảng tương tác
Từ năm học 2013 – 2014, Sở GD&ĐT TP.HCM đã có cơng văn triển khai mở
rộng chương trình lớp học tương tác đến 14 quận, huyện trên địa bàn. Thiết bị chính
được sử dụng trong dự án “lớp học tương tác” này bảng tương tác (Interactive
Whiteboard - IWB).

Hình 1.5. Bảng tương tác (Interactive Whiteboard - IWB) Activboard của công
ty Promethean (Hoa Kỳ)
Bảng tương tác (IWB) là một bảng lớn, cho phép GV và HS tương tác cảm ứng
ngay trên màn hình của bảng, được kết nối với máy tính và máy chiếu. Bảng cung
cấp rất nhiều các tính năng như viết, vẽ, chèn hình ảnh và video đầy màu sắc, hấp
dẫn. Nó cịn cho phép thao tác nhập văn bản, xóa, tơ màu, kéo thả các đối tượng.


×