Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HUỲNH TÝ

NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8 34 02 01

TP. HCM, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HUỲNH TÝ

NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8 34 02 01
Mã số học viên: 020120180130
Khóa học: CH20B2

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Diên Vỹ

TP. HCM, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: HUỲNH TÝ
Mã số học viên: 020120180130
Khóa CH20B2
Cơ quan cơng tác: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
Đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực. Trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng….năm 2020
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Ngân
hàng TP.HCM đã hỗ trợ, giúp đỡ và trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa
học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, là cơ sở nền tảng để thực hiện luận văn
này và áp dụng vào thực tiễn công việc.
Tôi xin chân thành tri ân người hướng khoa học PGS.TS Phan Diên Vỹ đã giúp
tơi hình thành ý tưởng nghiên cứu và dìu dắt tơi từng giai đoạn trong suốt q trình
nghiên cứu để hồn thiện luận văn về đề tài “Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam”.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, đồng nghiệp luôn động
viên, chia sẻ và tiếp thêm nguồn lực cho tơi để hồn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế, luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ, đồng nghiệp
và các bạn học viên.
Tơi chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng….năm 2020
Tác giả


iii

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày … tháng ...năm 2020
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS Phan Diên Vỹ


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1

2.

Tổng quan các nghiên cứu .............................................................................3

2.1. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..........................................................3
2.2. Khoảng trống của các nghiên cứu và hướng nghiên cứu của tác giả .................11
3.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................12


4.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................12

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................12

6.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................12

7.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................13

8.

Đóng góp của đề tài .....................................................................................13

9.

Kết cấu của luận văn ....................................................................................14

CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................15
1.1.

Nợ xấu tại ngân hàng thương mại ...............................................................15


1.1.1.

Các quan điểm về nợ xấu tại ngân hàng thương mại ..................................15

1.1.2.

Phân loại nợ xấu tại ngân hàng thương mại ................................................17

1.1.3.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.................21

1.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại ..................23

1.2.

Xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại ......................................................28

1.2.1.

Quan điểm xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại ....................................28

1.2.2.

Những yêu cầu để xử lý nợ xấu có hiệu quả tại ngân hàng thương mại .....30

1.2.3.


Các mơ hình xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại .................................31


v
1.2.4.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các ngân hàng thế giới và bài học kinh nghiệm

cho các ngân hàng Việt Nam ....................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................43
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................44
THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM .......................................................................................44
2.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .......44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam ..........................................................................................................44
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam giai đoạn 2014-2018 .......................................................................45
2.2. Thực trạng xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt
Nam

.....................................................................................................................49

2.2.1. Khó khăn, vướng mắc trong việc xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt
Nam

.....................................................................................................................49

2.2.2. Phân loại nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Xuất Nhật Khẩu Việt Nam ...................................................................53

2.2.2.

Quy trình xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu

Việt Nam ...................................................................................................................59
2.3.

Đánh giá thực trạng nợ xấu tại tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam .........................................................................................................60
2.3.1.

Những kết quả đạt được...............................................................................60

2.3.2.

Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................61

CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................66
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ...........................................................................66
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam đến năm 2025 ...................................................................................................66
3.2. Giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam

.....................................................................................................................69


vi

3.2.1. Cần có cơ chế xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ xấu ..................................69
3.2.2. Xử lý nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt .....................................................71
3.2.3. Phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng ......................................................72
3.2.4. Tăng cường chức năng, quyền hạn cho VAMC..............................................74
3.2.5. Tăng cường vai trò của cơng tác kiểm sốt, xử lý nợ xấu tại Eximbank ........76
3.2.6.

Phân tách rõ ràng việc xử lý nợ xấu theo từng phân khúc khách hàng và áp

dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo phân khúc khách hàng .....................................78
3.2.7.

Chứng khoán hóa nợ xấu bằng phát hành trái phiếu chính phủ ..................78

3.2.8.

Miễn, giảm lãi vay .......................................................................................81

3.2.9.

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự .........................................................82

3.2.

Một số kiến nghị ..........................................................................................83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................i
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................iv



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH

CT

Chỉ thị

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng


GTCG

Giấy tờ có giá

ECB

Ngân hàng Trung ương Châu Âu

European Central Bank

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần

Eximbank

xuất nhập khẩu Việt Nam
QH

Quốc hội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

TT

Thơng tư


TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPCĐ

Trái phiếu chuyển đổi

VN

Việt Nam

VAMC

Công ty quản lý tài sản

International Monetary Fund

Vietnam asset management
company


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Phân loại nợ của các nước trên thế giới
Bảng 1.2. Giá trị LGD tối thiểu đối với các khoản phải địi có tài sản đảm bảo
Bảng 2.1: Hoạt động huy động của Eximbank từ 2014-2018
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của Eximbank giai đoạn 2014-2018
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank giai đoạn 2014-2018

Bảng 2.4: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể cho từng nhóm nợ tại Eximbank giai
đoạn 2014 -2018
Bảng 2.5: Chất lượng dư nợ cho vay khách hàng tại Eximbank giai đoạn 2014-2018
Bảng 2.6. Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng tại Eximbank giai đoạn 2014 - 2018
Bảng 2.7: Trái phiếu đặc biệt của Eximbank do VAMC phát hành giai đoạn 2014 –
2018
Sơ đồ 1.1. Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
Sơ đồ 2.2. Quy trình xử lý nợ xấu tại Eximbank
Sơ đồ 3.1: Xử lý nợ xấu thông qua phát hành trái phiếu chính phủ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín
dụng (TCTD) đã đạt được kết quả bước đầu quan trọng trong việc duy trì và kiểm
sốt nợ xấu ở mức an toàn, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện cơ cấu lại và xử lý nợ
xấu của các TCTD.
Theo Thống kê của Ngân hàng nhà nước (NHNN), tính đến tháng 6/2019, tồn
hệ thống các TCTD đã xử lý được trên 907.000 tỷ đồng nợ xấu. Riêng năm 2018 xử
lý được trên 163.000 tỷ đồng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng đến cuối tháng 6/2019 là
2,02%. Về kết quả xử lý nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42, lũy kế từ 15/8/2017 đến
cuối tháng 6/2019, tồn hệ thống đã xử lý được 227,86 nghìn tỷ đồng, trong đó xử lý
nợ xấu nội bảng là 117,8 nghìn tỷ đồng. Tính trung bình, mỗi tháng tồn hệ thống xử
lý được khoảng 5.800 tỷ đồng, cao hơn 4.000 tỷ đồng so với kết quả xử lý nợ xấu
trung bình từ năm 2012 đến năm 2017, thời gian trước khi Nghị quyết 42 có hiệu lực.
Để xử lý nợ xấu hiệu quả, NHNN tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án Cơ cấu
lại hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020, trong đó, tập trung xử lý hiệu
quả các TCTD yếu kém; Thực hiện quyết liệt và hiệu quả Nghị quyết số

42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD; đẩy mạnh xử
lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, kiểm soát nợ xấu mới phát sinh và nợ tiềm ẩn trở
thành nợ xấu, đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 2%.
Trong thời gian gần đây, có nhiều văn bản pháp quy đã được ban hành (Thông
tư 14/2015/TT-NHNN, Thông tư 08/2016/NHNN, Nghị định 69/NĐ-CP, Quyết định
618/QĐ-NHNN, ...) nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, việc xử
lý nợ xấu của cả VAMC hay của các NHTM vẫn đang gặp nhiều khó khăn, từ sự bất
cập về cơ sở pháp lý cũng như sự kém phát triển của thị trường mua bán nợ.
Thời gian qua, ngành ngân hàng đã chủ động và tích cực triển khai Ðề án cơ
cấu lại các TCTD giai đoạn I (2011-2015) và giai đoạn II (2016 – 2020). Thành công


2
của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là chọn được 2 nội dung lớn: Nợ xấu, thanh khoản
và NHNN đã góp phần vào ổn định hệ thống ngân hàng, ổn định kinh tế vĩ mô.
Một thực tế là khi nợ xấu lớn có nguy cơ gây đổ vỡ hệ thống ngân hàng, nếu
khơng có sự can thiệp từ các nguồn lực khác nhau mà để tự các NHTM xử lý thì vơ
cùng khó khăn, nếu phải đối mặt với tình trạng nợ xấu nghiêm trọng đều cần có tác
nhân bên ngoài hệ thống, chẳng hạn như thành lập tổ chức chuyên biệt nào đó để xử
lý nợ xấu. Một cơ quan như vậy trước hết phải có đủ quyền lực, nguồn lực (tất nhiên,
có sự giám sát chặt chẽ). Cơ quan đó đóng vai trị quan trọng trong thị trường mua
bán nợ (được hình thành và phát triển). Ở Việt Nam, do nguồn lực hạn hẹp nên một
điều khá đặc thù là xử lý nợ xấu còn chịu ảnh hưởng rất đáng kể của sự hồi phục kinh
tế và đặc biệt là sự hồi phục của thị trường bất động sản.
Bên cạnh những việc Chính phủ, NHNN và cả hệ thống ngân hàng đã làm
được thì cũng cịn khơng ít thách thức phải đối mặt. VAMC đã được thành lập và đi
vào hoạt động từ tháng 7/2013. NHNN cũng ban hành một số văn bản tăng cường
chức năng, quyền hạn cho VAMC. Dù có những ý kiến chưa hài lòng về kết quả hoạt
động của VAMC, nhưng thực tế ít nhiều VAMC cũng có tác động tích cực nhất định.
Một việc làm tích cực nữa, dù cịn trong phạm vi khá hạn hẹp là VAMC phối

hợp với các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tái cơ cấu, thốt khỏi
cơn hoạn nạn. Ví dụ, có thể đánh giá lại khoản nợ xấu của doanh nghiệp, tạm thời
khoanh lại nợ cũ cho vay mới; theo đó, làm tăng khả năng cho vay đối với doanh
nghiệp. Giải pháp lớn nhất có thể giúp doanh nghiệp trả được nợ cho ngân hàng, còn
ngân hàng xử lý mạnh nợ xấu, nhưng lại đang là bất cập nhất, đó là làm sao vượt qua
được một loạt vướng mắc về pháp lý. Trong bối cảnh niềm tin thị trường chưa cao,
nguồn vốn hạn hẹp thì rõ ràng việc mở rộng cánh cửa cho các nhà đầu tư kể cả nhà
đầu tư nước ngồi, có ý nghĩa rất quan trọng.
Các ngân hàng cũng đã nỗ lực xử lý nợ xấu thơng qua trích lập dự phịng rủi
ro. Đây có lẽ là giải pháp tích cực nhất mà các ngân hàng có thể thực hiện trong thời
điểm này. Để xử lý nợ xấu hiện nay, mình ngân hàng là khơng đủ mà rất cần sự chung
tay, phối hợp giữa các Bộ, Ngành. Những rào cản về pháp luật liên quan đến nhà đầu


3
tư ngoại như vấn đề về quyền định đoạt tài sản bằng bất động sản ở Việt Nam, tỷ lệ
tham gia sở hữu vốn … cần phải có những thay đổi thực sự có nghĩa.
Từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu là “Nợ xấu tại ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài


Đặng Ngọc Đức, Nguyễn Đức Kiên 2016, Hoàn thiện hành lang pháp lý để

xử lý nợ xấu thông qua phát hành trái phiếu chính phủ. Bài viết tập trung vào 2 vấn
đề cụ thể: (1) khuyến nghị phương thức xử lý một cách triệt để số nợ xấu gần 220.000
tỷ đồng tính đến cuối năm 2016 của các TCTD thơng qua phát hành trái phiếu chính
phủ và phiếu nợ chuyển đổi của các doanh nghiệp nợ xấu; (2) đề xuất hoàn thiện hành

lang pháp lý để thực hiện phương thức xử lý nợ xấu qua phát hành phiếu chính phủ
và phiếu nợ chuyển đổi của doanh nghiệp nợ xấu. Bài viết đã đưa ra phương án xử lý
khả thi và hiệu quả chính là chứng khốn hóa nợ xấu phát hành trái phiếu chính phủ.
Phương thức xử lý nợ xấu là chứng khốn hóa nợ xấu thành trái phiếu chính phủ để
đưa vào giao dịch trên thị trường chứng khoán và sử dụng phiếu nợ chuyển đổi của
các doanh nghiệp nợ xấu là tài sản đối ứng cho lượng trái phiếu chính phủ đã phát
hành. Phương thức xử lý nợ xấu này là sự hợp tác của cả 3 chủ thể: Nhà nước, doanh
nghiệp nợ xấu và các NHTM, đồng thời chính là sự kết hợp của cả phương thức xử
lý nợ xấu trực tiếp và gián tiếp qua thị trường, đảm bảo trách nhiệm đầy đủ của Nhà
nước, các NHTM và các doanh nghiệp nợ xấu. Cụ thể: Thứ nhất, Nhà nước được thực
hiện thông qua phát hành trái phiếu chính phủ tức là tiến hành chứng khốn hóa nợ
xấu thành trái phiếu chính phủ. Số lượng trái phiếu chính phủ được phát hành ra căn
cứ vào tổng giá trị nợ xấu và sẽ được đưa vào giao dịch trên thị trường chứng khoán,
kể cả giao trên sàn giao dịch và giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Thứ hai, các
doanh nghiệp có nợ xấu và khơng có khả năng trả nợ sẽ chịu trách nhiệm đối với việc
xử lý nợ xấu bằng cách phát hành phiếu nợ chuyển đổi làm tài sản đối ứng với lượng
trái phiếu chính phủ được Nhà nước phát hành ra căn cứ vào số lượng nợ xấu. Thứ


4
ba, các NHTM tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu này bằng cách chấp nhận trái
phiếu chính phủ hoặc/và cũng có thể chấp nhận cả phiếu nợ chuyển đổi của doanh
nghiệp nợ xấu, coi như đã nhận được khoản thanh toán nợ xấu. Để thu hồi tiền từ xử
lý nợ xấu, các NHTM có thể bán trái phiếu chính phủ trên thị trường cho nhà đầu tư
trong và ngoài nước theo nhu cầu sử dụng vốn. Trên cơ sở thanh toán nợ xấu, tài sản
đảm bảo của các doanh nghiệp sẽ được giải chấp để đưa vào sản xuất kinh doanh và
các NHTM có thể tiếp tục giải ngân các món vay mới cho các doanh nghiệp có nhu
cầu vốn để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, tận dụng những cơ hội mới.



Đinh Tuấn Minh 2016, Nợ xấu Việt Nam và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

Bài viết cho rằng, nợ xấu của Việt Nam tăng cao như hiện nay bắt nguồn từ mô hình
tăng trưởng dựa quá nhiều vào vốn đầu tư. Khi nhu cầu đầu tư lớn trong khi tiết kiệm
lại có xu hướng giảm nên nền kinh tế buộc phải dựa vào chính sách tiền tệ nới lỏng.
Do khả năng hấp thụ vốn kém, vì đầu tư cơng kém hiệu quả và dựa trên hệ thống
DNNN, nên đã tạo ra hiện tượng dư thừa tiền trong nền kinh tế dẫn đến lạm phát.
Ngồi ra, khi chính sách tiền tệ được nới lỏng, các doanh nghiệp đầu tư mạnh vào bất
động sản và cơ sở hạ tầng, khiến cho cơ cấu nguồn vốn khơng hợp lý. Bài viết cũng
đã phân tích thực trạng nợ xấu của NHTM Việt Nam, cụ thể như: nợ xấu (nhóm 3,4,5)
chung của hệ thống ngân hàng dựa trên báo cáo của các TCTD 6 tháng đầu năm 2012
đã tăng mạnh lên mức 4,6% từ mức 3,72% của năm 2011. Nợ quá hạn của nhóm
NHTM nhà nước ở mức rất cao 13,36% cuối 2011, tăng đáng kể từ mức 10,43% năm
2010. Theo Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia, tính đến hết 2011, nợ q hạn của
nhóm này chiếm 61% tổng nợ quá hạn toàn thị trường (trong khi nhóm này chỉ chiếm
50,64% thị phần tín dụng). Mặc dù nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng cao, nhưng
tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro nợ xấu lại có xu hướng giảm. Số dư dự phịng rủi ro tín
dụng tại thời điểm cuối năm 2011 bằng 75,42% tổng nợ xấu và so năm 2010 giảm
7,4%. Tỷ lệ dự phòng trên nợ xấu và nợ quá hạn tại khu vực NHTM nhà nước giảm
mạnh hơn cả, tới 16,29%. Nghiên cứu đã đưa ra các vấn đề mà Việt Nam cần thực
hiện để giải quyết nợ xấu và thực hiện tái cơ cấu các TCTD như sau: Tạo cơ chế
thoáng hơn để giải quyết nợ xấu ở khu vực DNNN như cho phép bán tài sản theo giá


5
thị trường hay tăng tỷ lệ sở hữu tư nhân và nước ngồi tại các DNNN; hình thành quĩ
mua bán nợ xấu quốc gia.


Nguyễn Quốc Hùng 2016, Thực trạng mua bán và xử lý nợ xấu của VAMC,


những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị để nâng cao hiệu quả xử lý nợ của
VAMC. Bài viết đã nêu những kết quả đạt được của công tác mua nợ xấu bằng Trái
phiếu đặc biệt, cụ thể như: Tính từ 2013 đến nay, VAMC đã thực hiện mua được
25.062 khoản nợ tại 42 TCTD, với tổng dư nợ gốc 262.054 tỷ, giá mua nợ là 227.848
tỷ đồng. Về công tác cơ cấu nợ: Công tác cơ cấu nợ, miễn giảm lãi rất được VAMC
chú trọng, quan tâm song khi triển khai gặp rất nhiều vướng mắc do khách hàng khơng
có phương án khả thi, tài sản đảm bảo bổ sung khơng có. Nhiều TCTD khơng mặn
mà tái cơ cấu do khách hàng khơng có tài sản đảm bảo, TCTD khơng quản lý được
dòng tiền nên kết quả chưa cao. Về công tác thu hồi nợ: Tốc độ thu hồi nợ so với tổng
dư nợ đã mua còn hạn chế song tỷ lệ khách hàng tự trả nợ chiếm tới 70% còn lại 30%
là bán nợ, bán tài sản đảm bảo. Việc bán tài sản đảm bảo bao gồm phát mại tài sản
đảm bảo, thi hành án để thu hồi nợ chỉ đạt 10.990 tỷ chiếm tỷ lệ 28,9 %. Như vậy có
thể thấy việc bán tài sản kể cả cưỡng chế thi hành án để thu hồi nợ gặp nhiều khó
khăn nếu khách hàng khơng đồng thuận và khơng tự nguyện bàn giao TSBĐ. Về
Quản lý khoản nợ và kiểm tra ủy quyền sau khi mua: Căn cứ tình hình thực tế và trên
cơ sở đề nghị của các TCTD, VAMC thực hiện ủy quyền bổ sung những nội dung xử
lý nợ như sau: cơ cấu lại nợ; xử lý tài sản bảo đảm; khởi kiện, tham gia tố tụng tại
Tòa án nhân dân các cấp; làm việc với Cơ quan thi hành án và với các cơ quan, tổ
chức khác để giải quyết vụ việc khởi kiện đòi nợ khách hàng vay và các bên liên
quan. Bên cạnh việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm là xử lý nợ xấu. Bài viết đã nêu
và phân tích những nút thắt trong công tác xử lý nợ xấu của VAMC gồm: Những nút
thắt từ nội tại VAMC; Nút thắt trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo; Nút thắt khi
nhận bảo đảm bằng quyền sử dụng đất; Nút thắt về thủ tục tố tụng và thi hành án; Nút
thắt về cơ sở pháp lý vận hành thị trường mua bán nợ.


Nguyễn Mạnh Hùng 2016, Không sớm tháo gỡ cơ chế, đừng mong xử lý nhanh

nợ xấu. Bài viết phân tích những nút thắt về cơ chế, cụ thể như: Thứ nhất, thiếu quy

định và cơ chế tạo lập và phát triển thị trường mua bán nợ. Theo Điều 7 Luật Đầu tư


6
(số 67/2014/QH13) thì kinh doanh dịch vụ mua bán nợ thuộc danh mục ngành nghề
kinh doanh có điều kiện và Chính phủ quy định chi tiết việc cơng bố và kiểm soát
điều kiện đầu tư kinh doanh. Thứ hai, thiếu quy định làm căn cứ cho việc định giá
khoản nợ, TSBĐ và tổ chức bán đấu giá tài sản. Theo Thơng tư 08/2016/TT-NHNN
thì “VAMC tự thực hiện hoặc th tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định
giá…”. Tuy nhiên, VAMC hoặc tổ chức định giá độc lập dựa vào tiêu chí, căn cứ nào
để bảo đảm giá được đưa ra là khách quan, minh bạch thì cịn thiếu. Lưu ý rằng, việc
định giá nợ xấu là rất khó. Nó phải dựa trên nhiều căn cứ như kết quả định giá TSBĐ,
đánh giá khả năng phát mại tài sản đảm bảo, triển vọng phục hồi khả năng trả nợ của
khách hàng... Thứ ba, cơ chế xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo tiền
vay cho nợ xấu VAMC mua về chủ yếu là bất động sản. Một bất động sản phải mất
từ 2 đến 4 năm mới có thể bán trong trường hợp phải khởi kiện (phần lớn là phải khởi
kiện vì bên có tài sản đảm bảo khơng hợp tác). Thứ tư, cơ chế xử lý lãi, lỗ khi bán nợ
xấu, tài sản đảm bảo. Các khoản mua nợ theo giá thị trường thì sẽ có lãi, lỗ khi bán.
Vì vậy, cần phải giải quyết 02 vấn đề: Một là, cơ chế phân bổ hài hòa các khoản lãi,
lỗ giữa TCTD bán nợ, VAMC và ngân sách nhà nước. Hai là, không truy cứu trách
nhiệm các cá nhân có liên quan đến mua, bán khoản nợ xấu bị lỗ nếu họ chấp hành
đúng các quy định về mua và bán các khoản nợ xấu và tài sản đảm bảo. Hiện có một
số qui định gây tranh cãi như: (i) Điều 13, Nghị định 53/2013/NĐ-CP “VAMC có
nghĩa vụ bảo tồn và phát triển vốn được Nhà nước giao”; (ii) Quyết định số 618/QĐNHNN qui định “... VAMC chịu trách nhiệm về các quyết định mua bán nợ, đảm bảo
việc sử dụng vốn an tồn, hiệu quả và lợi ích của Nhà nước”. Đây là những qui định
làm “chùn tay” cán bộ của VAMC cũng như cán bộ các bên có liên quan trong việc
ra các quyết định xử lý nợ xấu. Nó cũng không phù hợp với sứ mệnh xử lý nợ xấu và
như mục tiêu hoạt động khơng vì lợi nhuận của VAMC. Thứ năm, vốn thực cho xử
lý nợ xấu, ngành Ngân hàng đã xử lý nợ xấu từ nguồn trích lập dự phịng tương đương
với 31% vốn điều lệ bình quân cùng giai đoạn của toàn Ngành. Nếu cứ tiếp tục u

cầu trích dự phịng để xử lý nợ xấu với mức lớn như những năm qua, thì rủi ro lớn
hơn là đổ bể hệ thống có thể xảy ra. Đã đến lúc ngân sách và các nguồn lực từ bên
ngoài cần vào cuộc để xử lý nợ xấu.


7


Phạm Thị Kim Ánh 2019, Xử lý nợ xấu và tăng trưởng tín dụng tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tổng số nợ xấu nội bảng
của 22 ngân hàng đến hết tháng 3/2019 là hơn 84.200 tỷ đồng, tăng hơn 4.600 tỷ đồng
so với thời điểm đầu năm. Tổng số nợ xấu đã tăng 5,9% so với thời điểm hết năm
2018. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của 22 ngân hàng ở mức thấp
hơn, chỉ đạt 3,46%. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay của những ngân hàng này tăng
từ mức 1,62% lên 1,66%. Tác giả đưa ra một số khuyến nghị như sau: Một là, NHNN
nên coi hạn mức tín dụng chỉ là chỉ tiêu định hướng, cần linh hoạt theo diễn biến kinh
tế vĩ mơ, nhất là trong điều kiện CPI có thể tăng nhưng là do chi phí đẩy (giá xăng
dầu, giá điện, giá dịch vụ y tế)…tăng chứ không phải do yếu tố tiền tệ). Điều hành
tín dụng cần hướng tới tăng trưởng bền vững nền kinh tế. Đối với các NHTM đạt
chuẩn Basel II theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, NHNN khơng nên
giao hạn mức tín dụng, tiến tới bãi bỏ chỉ tiêu này đối với các NHTM có nợ xấu dưới
2%. Hai là, Bộ Tài chính và NHNN thống nhất trình Chính phủ, trình Quốc hội cho
phép các NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa, hàng năm được để lại cổ tức được chia
để đầu tư, đảm bảo các tỷ lệ an tồn vốn theo thơng lệ quốc tế, trên cơ sở đó đáp ứng
tốt hơn nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế. Ba là, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tư pháp, Bộ Công an… cần có văn bản hướng dẫn liên quan đến vấn đề thu giữ
tài sản, bán tài sản, đăng ký tài sản, thực hiện nghĩa vụ thuế của các khoản tài sản
được bán theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội. Cấp ủy và chính quyền
các địa phương cần chỉ đạo quyết liệt các cơ quan chức năng ở cơ sở trong phối hợp

với NHTM xử lý tài sản đã siết nợ. Bốn là, các NHTM và chi nhánh NHTM cần cử
cán bộ có năng lực, có hiểu biết, có kinh nghiệm tham gia xử lý nợ xấu; chủ động và
linh hoạt trong bán tài sản đảm bảo tiền vay thu hồi nợ xấu.


Thùy Vinh 2016, Eximbank: Xử lý, thu hồi nợ là nhiệm vụ hàng đầu. Bài viết

đã phân tích nguyên nhân nợ xấu của Eximbank vào năm 2016 tăng cao 5%, cao hơn
nhiều so với mức chưa đến 2% vào cuối năm 2015, nợ xấu tăng cao trong năm 2016
chủ yếu do một nhóm khách hàng lớn gặp khó khăn trong kinh doanh, khả năng trả
nợ suy giảm phải chuyển sang nhóm nợ cao hơn và việc chúng tơi thực hiện chuyển
nhóm nợ của những khách hàng có nhóm nợ cao hơn tại các tổ chức tín dụng khác.


8
Việc phản ánh chính xác và kịp thời chất lượng tín dụng dẫn đến Eximbank phải tăng
mạnh việc trích quỹ dự phịng rủi ro tín dụng theo quy định. Từ cuối 2015 đến nay
Eximbank thực thi yêu cầu của cơ quan Thanh tra Giám sát ngân hàng nhà nước là
tập trung thu hồi các khoản nợ cho vay không đúng quy định (theo kết luận của Thanh
tra. Các khoản cho vay và đầu tư phải thu hồi trước hạn này có giá trị vào khoảng
10.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Eximbank đang tập trung vào việc rà soát đánh giá lại
chất lượng tín dụng một cách minh bạch và tồn diện, tăng cường các giải pháp kiểm
sốt rủi ro tín dụng thơng qua việc thắt chặt các điều kiện tín dụng, giảm bớt việc đầu
tư trong các lĩnh vực nhạy cảm có nhiều rủi ro như bất động sản, chứng khoán…


Minh Đức 2017, Eximbank phản hồi khoản nợ xấu bị thanh tra. Thông tin từ

Eximbank cho biết, thực hiện chỉ đạo của Phó thủ tướng thường trực Trương Hịa
Bình vào tháng 5/2017, tháng 6/2017, Eximbank đã có buổi làm việc trực tiếp với

đoàn kiểm tra của NHNN và cung cấp cho đồn tồn bộ các hồ sơ có liên quan. Hồ
sơ vay và xử lý nợ giữa Eximbank với công ty TNHH Quốc Hân - khách hàng có
quan hệ tín dụng tại Eximbank chi nhánh Nha Trang. Cụ thể là khoản nợ xấu đã phát
sinh và kéo dài cả chục năm qua, tháng 3/2007, cơng ty Quốc Hân có dư nợ của khoản
vay đầu tư đối với dự án khu biệt thự Phước Đồng - Nha Trang tại chi nhánh Nha
Trang. Tuy nhiên, cơng ty Quốc Hân khơng có khả năng thanh toán nợ nên ngân hàng
đã khởi kiện ra tồ. Tịa án tỉnh Khánh Hịa đã cơng nhận thỏa thuận giữa Eximbank
và cơng ty TNHH Quốc Hân, theo đó công ty TNHH Quốc Hân xác nhận số tiền nợ
bao gồm gốc lãi với Eximbank (tạm tính đến ngày 15/6/2009 là 10,4 tỷ đồng) và cam
kết trả nợ cho Eximbank, nếu cơng ty khơng trả nợ thì Eximbank được quyền bán tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại Đắc Lộc, Vĩnh Phương, Nha Trang. Tháng
11/2010, Eximbank thực hiện cấn trừ nợ với công ty Quốc Hân và công ty này đã ký
biên bản cấn trừ toàn bộ nghĩa vụ trả nợ tại Eximbank, ký hợp đồng chuyển nhượng
(có công chứng ngày 5/1/2011) tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại Đắc Lộc,
Vĩnh Phương, Nha Trang cho Eximbank. Theo Eximbank, tài sản được bà Trương
Thị Đào chuyển giao hợp pháp, tự nguyện cho Eximbank, đã ký hợp đồng chuyển
nhượng có cơng chứng. Ngày 23/12/2013, C46 - Bộ Công an đến chi nhánh Eximbank
Nha Trang trực tiếp xác minh theo đơn yêu cầu của bà Đào - Chủ tịch công ty Quốc


9
Hân tố cáo một số cán bộ thuộc Eximbank Nha Trang có hành vi lập hồ sơ vay vốn
và giải ngân giả của công ty Quốc Hân để chiếm đoạt tiền do Eximbank Nha Trang
giải ngân cho công ty này. Eximbank đã cung cấp hồ sơ tín dụng, kế tốn, ngân quỹ
liên quan đến công ty Quốc Hân cho C46 để đưa Viện Khoa học hình sự giám định.
Sau khi có giám định của Viện Khoa học hình sự ngày 29/7/2017, C46 có cơng văn
931/C46 (P3) ngày 29/7/2014 để gửi cho bà Trương Thị Đào. Theo đó C46 kết luận
khơng đủ cơ sở kết luận có hành vi lập các hồ sơ vay vốn và giải ngân giả do cán bộ
Eximbank Nha Trang thực hiện để chiếm đoạt tiền do Eximbank Nha Trang giải ngân
cho công ty Quốc Hân.



Hussein A. Abdou, Shatarupa Mitra, John Fry, Ahmed A. Elamer 2019, Would

two-stage scoring models alleviate bank exposure to bad debt? Mục đích chính của
nghiên cứu này là điều tra về việc chấm điểm tín dụng và chấm điểm phù hợp đến
mức độ nào? Mơ hình chấm điểm có thể giải thích chính xác tỷ lệ vỡ nợ và giúp cải
thiện việc ra quyết định tín dụng. Bốn kỹ thuật mơ hình thống kê, cụ thể là phân tích
phân biệt, hồi quy logistic, mạng nơ ron chuyển tiếp đa lớp và mạng nơ ron xác suất
được sử dụng để xây dựng điểm tín dụng mơ hình cho ngành ngân hàng ở Ấn Độ.
Các mơ hình chấm điểm giai đoạn đầu tiên của nghiên cứu cho thấy rằng việc ghi
điểm tín dụng của các mơ hình, đặc biệt là các xác suất của mạng lưới thần kinh, có
thể giúp củng cố các q trình ra quyết định bằng cách giảm tỷ lệ mặc định hơn 14%.
Giai đoạn thứ hai của phân tích của nghiên cứu tập trung vào các trường hợp mặc
định và chứng minh tầm quan trọng của thời gian mặc định. Hơn nữa, kết quả của
nghiên cứu cho thấy rằng vai trò của Nhà nước, trả góp hàng tháng của khách hàng,
thu nhập rịng hàng năm, tình trạng hơn nhân và số tiền cho vay là quan trọng nhất
đối với biến dự báo. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu này là các mơ hình tính điểm của
nghiên cứu có thể giúp các ngân hàng tránh tỷ lệ vỡ nợ cao, nợ xấu tăng, dòng tiền bị
thu hẹp và các biện pháp cắt giảm chi phí khác.


EmanueleBrancati, MarcoMacchiavelli 2019, The information sensitivity of

debt in good and bad times. Nghiên cứu cho thấy sự thay đổi của thông tin và độ nhạy
cảm thông tin của nợ ngân hàng xung quanh cuộc đại suy thối. Nợ ngân hàng trở
nên nhạy cảm về thơng tin, dọc theo hai chiều riêng biệt. Đầu tiên, thông tin chính


10

xác khuếch đại ảnh hưởng của kỳ vọng thị trường đối với rủi ro mặc định; thứ hai,
đối với các ngân hàng đã được dự kiến sẽ hoạt động kém, thơng tin chính xác hơn sẽ
làm tăng thêm rủi ro mặc định. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu phù hợp với các
mơ hình khủng hoảng tài chính dựa trên thông tin.


Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (2005), Một khoản cho vay được coi là không sinh

lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên,
hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn
nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc
trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai
giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.


Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2005). Quản lý Nợ xấu là quá trình

xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng
nhằm đạt được mục tiêu an tồn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng
cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với
các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn
hạn và dài hạn của NHTM.


Nợ xấu cịn liên quan tới tính hiệu quả của khu vực ngân hàng. Nhiều nhà kinh

tế đã nhận thấy rằng các ngân hàng phá sản có xu hướng nằm xa so với biên hiệu quả
nhất (Berger và Humphrey (1992), Barr và Siems (1994), DeYoung và Whalen
(1994), Wheelock và Wilson (1994)), do những ngân hàng này không tối ưu hóa các

quyết định về danh mục đầu tư của mình bằng cách cho vay ít hơn so với khối lượng
được yêu cầu. Hơn thế, có nhiều bằng chứng rằng giữa các ngân hàng không phá sản,
tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu và hiệu quả hoạt động (Kwan và
Eisenbeis (1994), Hughes và Moon (1995), Resti (1995)). Các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: nợ xấu càng tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng giảm.


Một số nghiên cứu tiếp theo sau nghiên cứu của Keeton, William và Morris

(1987) cũng lý giải tương tự về các yếu tố gây ra nợ xấu đối với các khoản cho vay
tại Mỹ. Ví dụ nghiên cứu của Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên
các NHTM lớn ở Mỹ lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng


11
đều là tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng. Tác giả tìm thấy một mối quan hệ thuận
chiều giữa tỷ lệ nợ xấu trong các khoản cho vay với các yếu tố chủ quan của ngân
hàng như cho vay với lãi suất cao, hay cho vay nhiều quá mức…Tương tự như các
nghiên cứu trước đó, Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) cũng cho rằng các điều
kiện kinh tế vĩ mơ trong khu vực cũng giải thích cho sự phát sinh các khoản nợ xấu
ngân hàng. Các nhân tố vĩ mô này bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát
hay tỷ giá hối đoái hàng năm... Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính đơn
giản dựa trên dữ liệu của các NHTM lớn tại Hoa Kỳ giai đoạn 1984-1987.


Salas, Vincente và Saurina (2002) đã sử dụng mơ hình kiểm định với bảng dữ

liệu giai đoạn 1985-1997 để điều tra các yếu tố gây ra các khoản nợ xấu của các ngân
hàng Tây Ban Nha. Nghiên cứu cho thấy với tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP, sự mở
rộng tín dụng nhanh chóng, sự mở rộng quy mơ ngân hàng, tỷ lệ an tồn vốn và vị

thế của ngân hàng trên thị trường tài chính khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt về tỷ lệ
nợ xấu.


Hu và cộng sự (2006) có phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở hữu

của các NHTM tại Đài Loan với một bộ dữ liệu vào giai đoạn 1996-1999. Nghiên
cứu cho thấy hình thức sở hữu cũng là một nguyên nhân gây ra nợ xấu: cụ thể các
ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao hơn sẽ có các khoản nợ xấu thấp hơn so với
các ngân hàng khác. Hu và cộng sự (2006) cũng cho rằng quy mơ ngân hàng có mối
quan hệ nghịch chiều với các khoản nợ xấu, (quy mơ ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ nợ
xấu càng nhỏ) trong khi đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng lại không phải
là yếu tố quyết định.
2.2. Khoảng trống của các nghiên cứu và hướng nghiên cứu của tác giả
Từ tổng quan nghiên cứu của tác giả cho thấy hiện nay có nhiều cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến nợ xấu tại NHTM nói chung và có ít nghiên cứu về nợ
xấu tại Eximbank Việt Nam. Các nghiên cứu liên quan đến nợ xấu đề cập chung
chung mà chưa đi sâu vào phân tích cụ thể nguyên nhân và hướng xử lý nợ xấu như
thế nào? Hiện nay có những quy chế nào liên quan đến việc xử lý nợ xấu? các quy
chế này khi đi vào thực tiễn có những vướng mắc gì? Quy trình xử lý nợ xấu đã phù


12
hợp với thực tiễn tại ngân hàng hay không? Và nội dung của luận văn chủ yếu là đi
tìm ra những câu trả lời cho các câu hỏi này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp xử lý nợ xấu tại Eximbank.
Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng nợ xấu tại Eximbank giai đoạn 2014-2018;
 Nêu và phân tích quy trình xử lý nợ xấu tại Eximbank giai đoạn 2014-2018;

 Giải pháp xử lý nợ xấu tại Eximbank trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
 Trong gian đoạn 2014 - 2018, nợ xấu tại Eximbank như thế nào?
 Các quy chế và quy trình xử lý nợ xấu tại Eximbank như thế nào?
 Cần có những giải pháp nào để xử lý nợ xấu tại Eximbank?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu tại Eximbank Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi nội dung: nợ xấu tại Eximbank Việt Nam.
 Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014 - 2018.
 Phạm vi không gian: Eximbank Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
 Phân tích hệ thống: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hệ thống để nhận
biết và phân loại nợ xấu tại Eximbank Việt Nam, phân tích quy chế, quy trình xử lý
nợ xấu tại Eximbank Việt Nam.
 Phương pháp phân tích thống kê: là phương pháp tác giả sử dụng để thu thập
số liệu thống kê, xử lý số liệu đầu vào phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt
động nợ xấu tại Eximbank Việt Nam.
 Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh số nợ xấu
tại Eximbank Việt Nam so với một số NHTM Việt Nam.


13
7. Nội dung nghiên cứu
Luận văn sẽ đi vào nghiên cứu các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
Nội dung chương 1 sẽ bao gồm các vấn đề cơ bản về nợ xấu tại NHTM, cụ thể
như: Khái niệm nợ xấu tại NHTM; Phân loại nợ xấu tại NHTM; Các nhân tố ảnh

hưởng đến nợ xấu tại NHTM; Vai trò xử lý nợ xấu tại NHTM; Kinh nghiệm xử lý nợ
xấu của các NHTM trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.
Chương 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Nội dung chương 2 sẽ bao gồm các vấn đề cơ bản như: giới thiệu về Eximbank
Việt nam (sự hình thành và phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank
Việt nam giai đoạn 2014 -2108); Thực trạng nợ xấu tại Eximbank Việt nam giai đoạn
2014 -2108.
Chương 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Nội dung chương 3 sẽ bao gồm các vấn đề cơ bản như: định hướng phát triển
của Eximbank Việt Nam trong thời gian tới; Nêu các giải pháp xử lý nợ xấu tại
Eximbank Việt Nam; Đề xuất một số kiến nghị đối với NHNN, các Bộ, Ngành có
liên quan.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài có những đóng góp thực tiễn như sau:
-

Từ phân tích thực trạng về nợ xấu tại Eximbank Việt Nam cho thấy trong giai

đoạn 2014-2018, tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank Việt Nam có xu hướng giảm.
-

Q trình xử lý nợ xấu tại Eximbank Việt Nam đã tuân thủ yêu cầu về quy

trình, quy định xử lý nợ xấu của NHNN.
-

Luận văn phân tích các quy chế, quy định xử lý nợ xấu tại Eximbank Việt Nam


và kết quả cho thấy các quy chế, quy định này đã đi vào thực tiễn và có hiệu quả trong
việc xử lý và thu hồi nợ cho ngân hàng.


14
-

Tác giả đã đề xuất một số giải lý nợ xấu tại Eximbank Việt Nam trong thời

gian tới.
9. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ
lục. Kết cấu của Luận văn bao gồm 3 chương. Cụ thể như sau:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Nợ xấu tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Các quan điểm về nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của ECB:

Nợ xấu là những khoản vay không có khả năng thu hồi như: những khoản nợ
khơng có căn cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ, cụ thể như: Người mắc nợ trốn
hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ; Những khoản nợ mà ngân hàng
không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ;
Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc
kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
Nợ xấu là những khoản cho vay có thể khơng thu hồi được đầy đủ lại cho ngân
hàng. Bao gồm: những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong q khứ,
nhưng phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản
được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải toàn bộ nợ; Những
khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền
bù được nợ trong thời gian thỏa thuận; Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không
đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp
lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ; Những khoản nợ mà tòa
án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hồn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: (i) khoản
vay khơng có khả năng được thu hồi, (ii) mặc dù được thu hồi nhưng giá trị thu hồi
là không đầy đủ.
Theo quan điểm của IMF
Một khoản cho vay được xem là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/ hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ hoặc các khoản thanh tốn dưới
90 ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ.


×