Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội đại cương 1 - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.42 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
*************

BÀI GIẢNG

ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
VIỆT NAM 1

Biên soạn: ThS. Trương Thị Thu Hường

Tháng 6 / 2020


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN ............................................................................................1
1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ...........................................................................1
1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................1
1.1.2. Lãnh thổ ..........................................................................................................1
1.1.2.1. Trên biển...................................................................................................1
1.1.2.2. Vùng trời. ................................................................................................2
1.1.3. Ý nghĩa của vị trí địa lí ...................................................................................2
1.1.3.1. Đối với việc hình thành lãnh thổ tự nhiên ................................................2
1.1.3.2. Đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội..............................................3
1.1.3.3. Đối với an ninh - quốc phòng (AN - QP) ................................................4
1.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế ...5
1.2.1. Địa hình...........................................................................................................5


1.2.2. Khí hậu ............................................................................................................5
1.2.3. Tài ngun nước .............................................................................................6
1.2.3.1. Tài nguyên nước mặt ................................................................................6
1.2.3.2. Tài nguyên nước ngầm .............................................................................9
1.2.4. Tài nguyên đất ................................................................................................9
1.2.4.1. Các loại đất chính ở đồng bằng ................................................................9
1.2.4.2. Các loại đất ở vùng trung du - miền núi và cao nguyên.........................11
1.2.4.3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên đất .....................................................13
1.2.5. Tài nguyên sinh vật .......................................................................................14
1.2.5.1. Các nhóm hệ sinh thái và kiểu rừng .......................................................14
1.2.5.2. Nguồn tài nguyên thực - động vật ..........................................................15
1.2.5.3. Sự suy giảm tài nguyên sinh vật.............................................................16
1.2.6. Tài nguyên khoáng sản .................................................................................17
1.2.6.1. Khoáng sản nhiên liệu – năng lượng ......................................................17
1.2.6.2. Khoáng sản kim loại ...............................................................................18
1.2.6.3. Khống sản khơng kim loại. ...................................................................19
CHƯƠNG 2: ĐỊA LÝ DÂN CƯ .................................................................................21
2.1. Dân số và sự biến động dân số ............................................................................21
2.1.1. Khái niệm về dân cư .....................................................................................21
2.1.2. Số dân và sự gia tăng dân số .........................................................................21
2.1.3. Sự thay đổi của tỉ suất tử vong và nguyên nhân ...........................................23


2.1.4. Sự thay đổi của tỉ suất sinh và nguyên nhân .................................................23
2.2. Cơ cấu tuổi và giới tính .......................................................................................23
2.2.1. Cơ cấu tuổi ....................................................................................................23
2.3. Cơ cấu dân tộc .....................................................................................................25
2.3.1. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc ...................................................................25
2.3.2. Sự phân bố các dân tộc ở nước ta .................................................................26
2.3.2.1. Dân tộc Việt (Kinh) ................................................................................27

2.3.2.2. Các dân tộc ít người ở miền núi phía Bắc ..............................................27
2.4. Phân bố dân cư ....................................................................................................32
2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư ............................................32
2.4.2. Dân cư phân bố không đồng đều ..................................................................33
2.5. Di cư ....................................................................................................................34
2.5.1. Di cư đi liền với mở mang bờ cõi, khai khẩn các vùng đất mới...................34
2.5.1.1. Thời kỳ phong kiến ................................................................................34
2.5.1.2. Di cư do các nguyên nhân quân sự, những thay đổi chính trị ................35
2.5.1.3. Các luồng di cư trong nước gắn liền với quá trình phân bố lại lao động
trong phạm vi cả nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng lãnh thổ ........35
2.6. Nguồn lao động và việc sử dụng lao động ..........................................................35
2.6.1. Nguồn lao động nước ta: ..............................................................................35
2.6.2. Vấn đề việc làm ............................................................................................36
2.7. Các hình thức cư trú ............................................................................................36
2.7.1. Khái quát chung ............................................................................................36
2.7.2. Các mẫu hình quần cư ở nơng thơn ..............................................................36
2.7.3. Đơ thị hóa hiện nay ở nước ta .......................................................................39
2.7.3.1. Khái niệm ...............................................................................................39
2.7.3.2. Quá trình đơ thị hóa ở nước ta................................................................40
2.7.3.3. Phân bố đơ thị ở Việt Nam .....................................................................42
CHƯƠNG 3: ĐỊA LÍ NƠNG –LÂM – NGƯ NGHIỆP............................................45
3.1. Một số đặc điểm chung của nông – lâm – thủy sản nước ta ...............................45
3.1.1. Một nền nông – lâm –thủy sản nhiệt đới ......................................................45
3.1.1.1. Một nền nông nghiệp nhiệt đới ..............................................................45
3.1.1.2. Một nền lâm nghiệp nhiệt đới ................................................................45
3.1.1.3. Một nền thủy sản nhiệt đới .....................................................................45
3.1.2. Một nền nông – lâm – thủy sản đang chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa....45
3.2. Các nguồn lực phát triển nơng nghiệp nước ta ...................................................46
3.2.1. Các nguồn lực tự nhiên .................................................................................46
3.2.1.1. Vốn đất ...................................................................................................46

3.2.1.2. Khí hậu ...................................................................................................46
3.2.1.3. Tài nguyên nước .....................................................................................47
3.2.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội ......................................................................47
3.2.2.1. Dân cư nông thôn và lao động nông thôn ..............................................47


3.2.2.2. Chính sách phát triển nơng nghiệp .........................................................47
3.2.2.3. Sự tăng trưởng của thị trường trong nước và mở rộng thị trường nước ngồi...48
3.2.2.4. Cơng nghiệp chế biến và cơ sở hạ tầng nông thôn .................................48
3.3. Địa lý ngành nông nghiệp ...................................................................................48
3.3.1. Ngành trồng trọt ............................................................................................48
3.3.1.1. Cây lương thực .......................................................................................49
3.3.1.2. Cây thực phẩm........................................................................................50
3.3.1.3. Cây công nghiệp .....................................................................................50
3.3.1.4. Cây ăn quả ..............................................................................................51
3.3.2. Ngành chăn nuôi ...........................................................................................51
3.3.2.1. Những điều kiện để phát triển ngành chăn nuôi.....................................51
3.3.2.2. Sự phát triển và phân bố ngành chăn ni .............................................52
3.4. Ngành lâm nghiệp ...............................................................................................52
3.4.1. Diện tích rừng các loại phân theo mục đích sử dụng ...................................52
3.4.2. Hiện trạng phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp .....................................53
3.4.2.1. Khai thác gỗ............................................................................................53
3.4.2.2. Trồng rừng và bảo vệ rừng .....................................................................53
3.5. Ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản...............................................................54
3.5.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản .........54
3.5.2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản ......................................................55
3.5.2.1. Khai thác thủy sản: .................................................................................55
3.5.2.2. Nuôi trồng thủy sản: ...............................................................................56
CHƯƠNG 4: ĐỊA LÝ CÔNG NGHIỆP ....................................................................57
4.1. Các nguồn lực để phát triển công nghiệp Việt Nam ...........................................57

4.1.1. Các nguồn lực tự nhiên .................................................................................57
4.1.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành công nghiệp ............................................57
4.1.3. Nguồn lao động.............................................................................................57
4.1.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................57
4.1.5. Thị trường .....................................................................................................58
4.1.6. Chính sách cơng nghiệp hóa .........................................................................58
4.2. Khái qt về đặc điểm phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở
nước ta trong những năm gần đây ..............................................................................58
4.2.1. Sự tăng trưởng công nghiệp ..........................................................................58
4.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ................................................59
4.2.3. Cơ cấu công nghiệp theo ngành ....................................................................59
4.2.4. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ................................................................60
4.3. Các ngành công nghiệp năng lượng ....................................................................63
4.3.1. Công nghiệp khai thác than ..........................................................................63
4.3.2. Cơng nghiệp khai thác dầu, khí ....................................................................63
4.3.3. Cơng nghiệp điện ..........................................................................................64
4.3.3. Công nghiệp luyện kim .................................................................................64


4.3.4. Cơng nghiệp hóa chất ...................................................................................65
4.3.5. Cơng nghiệp vật liệu xây dựng .....................................................................66
4.3.6. Công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm ..........................................66
4.3.6.1. Công nghiệp chế biến lương thực ..........................................................66
4.3.6.2. Công nghiệp chế biến thực phẩm ...........................................................66
4.3.6.3. Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi ............................................67
4.3.6.4. Công nghiệp chế biến thủy, hải sản........................................................67
4.3.7. Công nghiệp tiêu dung ..................................................................................68
4.3.7.1. Công nghiệp dệt......................................................................................68
4.3.7.2. Công nghiệp may....................................................................................68
4.3.7.3. Công nghiệp da – giày ............................................................................68

4.3.8. Công nghiệp nông thôn .................................................................................69
CHƯƠNG 5: ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ ......................................................70
5.1. Vai trò và cơ cấu khu vưc dịch vụ ở nước ta ......................................................70
5.2. Ngành giao thông vận tải ....................................................................................70
5.2.1. Các điều kiện để phát triển ngành giao thơng vận tải ...................................70
5.2.1.1. Vai trị vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ ...................................................70
5.2.1.2. Các điều kiện tự nhiên ............................................................................71
5.2.1.3. Ảnh hưởng của sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế ..................72
5.2.1.4. Vai trò của sự tổ chức lãnh thổ nền kinh tế quốc dân ............................73
5.2.2. Sự phát triển và phân bố các loại hình vận tải chính ....................................74
5.2.2.1. Ngành vận tải đường bộ (đường ơtơ) .....................................................74
5.2.2.2. Ngành vận tải đường sắt .........................................................................79
5.2.2.3. Ngành vận tải đường thủy nội địa ..........................................................80
5.2.2.4. Ngành vận tải đường biển ......................................................................81
5.2.2.5. Ngành vận tải hàng không ......................................................................82
5.3. Thương mại .........................................................................................................84
5.3.1. Điều kiện để phát triển ngoại thương của nước ta ........................................84
5.3.2. Sự phát triển của ngành ngoại thương Việt Nam .........................................85
5.3.2.1. Về giá trị xuất nhập khẩu .......................................................................85
5.3.2.2. Về cơ cấu hàng xuất nhập khẩu..............................................................85
5.3.2.3. Về thị trường xuất nhập khẩu .................................................................85
5.4. Ngành Bưu chính viễn thơng ..............................................................................85
5.4.1. Các loại dịch vụ bưu chính, viễn thơng ở nước ta ........................................85
5.4.1.1. Dịch vụ bưu chính: .................................................................................85
5.4.1.2. Dịch vụ viễn thơng: ................................................................................86
5.4.2. Sự phát triển và phân bố mạng lưới dịch vụ bưu chính, viễn thơng .........86
5.5. Ngành Du lịch .....................................................................................................88
5.5.1. Nước ta có tiềm năng khá lớn về phát triển du lịch ......................................88
5.5.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên:...................................................................88
5.5.1.1. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................88



5.5.2. Tình hình phát triển và phân bố du lịch ........................................................89
5.5.2.1. Khách quốc tế đến VN ngày càng tăng nhanh .......................................89
5.5.2.2. Các vùng du lịch và các trung tâm du lịch chủ yếu ...............................89


LỜI NĨI ĐẦU
Bài giảng Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam được xây dựng theo chương
trình Cao đẳng Sư phạm Địa lí hệ chính quy nhằm cung cấp cho sinh viên những
kiến thức cơ bản về đặc điểm vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên cũng như các
vấn đề liên quan đến địa lí dân cư và địa lí kinh tế (nơng – lâm – ngư, cơng
nghiệp, thương mại, giao thông, du lịch của nước ta).
Trong quá trình biên soạn bài giảng này, tác giả đã cố gắng cập nhật một
số tư liệu mới. Tuy nhiên, sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của sinh
viên, đặc biệt là thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Dân số một số quốc gia trên thế giới năm 2003, 2005 và dự kiến đến
2015………………………………………………………………………………..trang 22
Bảng 2.2. Dân số Việt Nam qua các năm (triệu người)………………trang 23
Bảng 2.3. Tỉ số giới tính của dân số Việt Nam thời kỳ 1931 – 2008 (nam/100
nữ)……………………………………………………………………………………….trang 25

Bảng 2.4. Tỉ số giới tính phân theo vùng lãnh thổ năm 2005 và 2008 (%)
…………………………………………………………………………trang 26

Bảng 2.5. Tổng số dân, dân số thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta
từ 1975 – 2008(%)…………………………………………………. …..trang 43
Bảng 3.1. Diện tích và năng suất lúa 2013 so với năm 2012………..trang 50
Bảng 3.2. Diện tích và đất lâm nghiệp tồn quốc tính đến 31/12/2004……
………………………………………………………………………….trang 52
Bảng 4.1. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế) phân theo thành
phần kinh tế (%)………………………………………………………..trang 60
Bảng 4.2. Số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập ở các vùng
(ha)…………………………………………………………………………….trang 62

Bảng 4.3. Sản lượng khai thác dầu khí qua các năm………………. …trang 64
Bảng 5.1. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế (%)……………trang 71
Bảng 5.2. Hệ thống cảng biển phân theo vùng (triệu tấn)………………trang 82
Bảng 5.3. Năng lực khai thác và các tuyến bay nội địa…………….. trang 85
Bảng 5.4. Số lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam qua các năm
………………………………………………………………………….trang 90



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Minh Đức, Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam tập 1. NXB Đại

học Sư phạm, 2007.
[2]. Phùng Ngọc Đĩnh, Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà

Nội, 1998.
[3]. Vũ Tự Lập, Địa lí Tự nhiên Việt Nam. Tập I, II, II. NXB Giáo dục, Hà Nội,

1978.
[4]. Trang web của Kiểm lâm Việt Nam www.kiemlam.org.vn

[5]. Trang web tổng cục thống kê www.gso.gov.vn


CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA VỊ TRÍ
ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUN THIÊN NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
1.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí: Nước ta nằm ở rìa Đơng của bán đảo Đơng Dương; phía Bắc giáp
với Trung Quốc; phía Tây giáp với Lào và Cămpuchia; phía đơng là biển Đơng
thơng với Thái Bình Dương rộng lớn.
- Toạ độ địa lý trên đất liền:
Điểm cực Bắc 23023'B (xã Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang).
Điểm cực Nam 8034'B (Xóm Mũi, xã Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau).
Điểm cực Tây 102010'Đ (Khoan La San, xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện
Biên).
Điểm cực Đơng 109027'Đ (trên bán đảo Hòn Gốm thuộc xã Vạn Thạnh,
Vạn Ninh - Khánh Hòa).
1.1.2. Lãnh thổ
1.1.2.1. Trên biển
Lãnh thổ nước ta hẹp ngang, trải dài trên nhiều vĩ độ (15 vĩ độ).
Diện tích tự nhiên 331.115 km2 (2008), xếp thứ 56/200 quốc gia, (gấp 4
lần Bồ Đào Nha, gấp 1,5 lần nước Anh, gần bằng nước Nhật). So với khu vực
Đông Nam Á, diện tích nước ta tương đương với Malaixia, nhỏ hơn Inđơnêxia,
Mianma và Thái Lan.
Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng khoảng 1,0 triệu km2 cùng hệ thống
các đảo - quần đảo; các đảo ven bờ (cách bờ ~100 km) có 2.773 đảo, diện tích
1720 km2; các đảo xa bờ gồm 2 quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa
(Khánh Hòa). Vùng biển nước ta bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. Biên giới trên biển còn chưa
được xác định đầy đủ; Việt Nam có hai vùng nước lịch sử (vịnh Bắc Bộ và vịnh

Thái Lan) cần phải đàm phán với các nước chung biển [Năm 2001, tại vùng vịnh
1


Bắc Bộ, Việt Nam đàm phán với Trung Quốc thỏa thuận phân chia chủ quyền
vùng biển, mốc ranh giới lấy từ đảo Cồn Cỏ cắt thẳng ra phía đảo Hải Nam,
phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích khoảng 3%].
Căn cứ vào Công ước Quốc tế về luật biển và Tun bố của Chính phủ
nước CHXHCNVN ngày 12/11/1982, có thể khẳng định một số điểm sau:
Đường cơ sở (để xác định vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải).
Được xác định dựa trên cơ sở các điểm chuẩn của các mũi đất và các đảo ven
bờ. Bên trong đường cơ sở là vùng nội thủy, mặc dù ở trên biển nhưng vẫn được
coi là lãnh thổ đất liền. Như vậy, diện tích lãnh thổ nước ta (nếu tính từ đường
cơ sở) rộng trên 560.000km2.
Lãnh hải: Được xác định là 12 hải lý (1 hải lý = 1.852m) chạy song song
cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các
nước hữu quan. Ranh giới này được coi là biên giới quốc gia trên biển.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: Được tính 12 hải lý (tính từ mép ngồi đường
lãnh hải). Vùng này hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 24 hải lý. Việt Nam
có quyền bảo vệ an ninh, kiểm sốt thuế quan, qui định về y tế, môi trường, di
cư, nhập cư.
Vùng đặc quyền kinh tế. Được xác định rộng 200 hải lý (tính từ mép
ngồi đường cơ sở).
Vùng thềm lục địa: Bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc
phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngồi lãnh hải cho đến
rìa ngồi của lục địa (nơi nào chưa đến 200 hải lý được tính đến 200 hải lý).
1.1.2.2. Vùng trời.
Vùng trời là khoảng không gian (không giới hạn độ cao) trên đất liền,
vùng nội thuỷ, lãnh hải và các hải đảo thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam.
1.1.3. Ý nghĩa của vị trí địa lí

1.1.3.1. Đối với việc hình thành lãnh thổ tự nhiên
Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: Do nằm hồn tồn trong vùng nội chí tuyến Bắc
2


Bán Cầu nóng ẩm, ở giữa vùng gió mùa châu Á (khu vực gió điển hình nhất trên
thế giới) khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt: mùa Đơng bớt nóng và khơ và mùa Hạ
nóng và mưa nhiều. Do ở vị trí tiếp giáp với Biển Đơng, đây là nguồn dự trữ rất
dồi dào về nhiệt và ẩm, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, vì thế
thảm thực vật ở nước ta quanh năm xanh tốt, giàu sức sống khác hẳn với các
nước có cùng vĩ độ (Tây Nam Á và châu Phi)
Tài nguyên: Do nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành
đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương cùng các hoạt động mac ma ứng với
các vành đai cho nên tài nguyên khoáng sản của Việt Nam khá đa dạng.
Sinh vật: Do nằm ở nơi giao thoa của các luồng thực-động vật thuộc các
khu hệ Hymalaya, Malaixia-Inđônêxia và Ấn Độ-Mianma, các luồng di cư này
diễn ra chủ yếu vào thời kỳ Tân kiến tạo làm cho khu hệ thực-động vật của nước
ta càng thêm phong phú.
Do vị trí và hình dáng lãnh thổ đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự
nhiên, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát
triển kinh tế - xã hội (giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi-đồng bằng,
ven biển, hải đảo).
* Hạn chế: Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão,
lũ lụt, hạn hán) thường xuyên xảy ra, vì vậy cần phải có biện pháp phịng chống
tích cực và chủ động.
1.1.3.2. Đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
Trao đổi, giao lưu với bên ngoài: Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải
và hàng không quốc tế quan trọng cùng với các cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Sài Gòn): Các sân bay quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng),

Các tuyến đường bộ, đường sắt Xuyên Á... đã tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi,
giao lưu với các nước xung quanh. Việt Nam cịn là cửa ngõ thơng ra biển của
Lào, Thái Lan, Đông Bắc Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
Phát triển kinh tế: Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ nước ta đã ảnh
hưởng sâu sắc đến sự hình thành các đặc điểm của tự nhiên; Từ đó ảnh hưởng
3


đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên; Tới sự tổ chức lãnh thổ
kinh tế quốc dân (đặc biệt là việc tổ chức các trung tâm, hạt nhân phát triển của
vùng); Đồng thời cũng ảnh hưởng tới các mối liên hệ nội-ngoại vùng cũng như
mối liên hệ kinh tế quốc tế.
Về văn hóa – xã hội: do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về
tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các nước trong
khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác hữu
nghị và cùng phát triển với các nước (nhất là các nước láng giềng).
1.1.3.3. Đối với an ninh - quốc phòng (AN - QP)
Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự: Nước ta có vị trí đặc
biệt quan trọng ở khu vực Đơng Nam Á: Do nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông
Nam Á (lục địa) và Đông Nam Á (hải đảo), một khu vực giàu tài nguyên, một
thị trường có sức mua đang tăng, một vùng kinh tế rất năng động. Như vậy, đây
là nơi rất hấp dẫn với các thế lực đế quốc thù địch, mặt khác đây cũng là khu
vực rất nhạy cảm trước những biến chuyển trong đời sống chính trị thế giới.
Trên đất liền: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra trên đất liền Việt
Nam có đường biên giới rất dài với các nước láng giềng (4500km). Dọc biên
biên giới với Trung Quốc và Lào núi liền núi, sơng liền sơng, khơng có những
trở ngại lớn về tự nhiên, (ngược lại) có các thung lũng, đèo thấp thông với các
nước láng giềng. Với Cămpuchia, không có biên giới tự nhiên, mà là châu thổ
mênh mơng trải dài từ Cà Mau đến tận Biển Hồ (việc xác định mốc biên giới
giữa hai nước còn là vấn đề cần đàm phán để thống nhất).

Trên vùng biển: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra với đường biên
giới trên biển: Bờ biển nước ta dài (3260km), giáp với rất nhiều nước như Trung
Quốc, Đài Loan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Brunây, Xingapo, Thái Lan,
Cămpuchia. Biển Đông rất giàu tài nguyên tôm, cá,... Thềm lục địa rất giàu tài
nguyên khống sản (dầu khí...). Lại án ngữ đường biển quốc tế nối hai đại dương
lớn Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương. Vì vậy, biển Đơng có ý nghĩa vơ cùng

4


quan trọng đối với nước ta về mặt chiến lược đối với kinh tế, an ninh – quốc
phòng.
1.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát
triển kinh tế
1.2.1. Địa hình
Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên VN có
đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chiếm
ưu thế với > 60% diện tích cả nước, núi cao > 2000m chỉ chiếm 1,0%. Đồng
bằng chiếm 1/4 diện tích, tạo thành một dải hẹp ở Trung Bộ và mở rộng ở Bắc
Bộ và Nam Bộ.
Hướng tây bắc-đông nam là hướng nghiêng chung của địa hình, đồng thời
là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ thống
sơng lớn. Hướng vịng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông
Bắc và hướng của địa hình Nam Trường Sơn.
Địa hình rất đa dạng
* Ở vùng núi: khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản đó là nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành cơng nghiệp. Miền núi cịn có các cao
ngun và thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh
cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn ni gia súc. Ở các vùng núi cao
có thể ni - trồng được các loài động - thực vật cận nhiệt và ơn đới. Địa hình

bán bình ngun và đồi trung du thích hợp để trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả
và cả cây lương thực. Nguồn thủy năng: các sơng lớn có tiềm năng thủy điện
lớn. Tiềm năng du lịch: miền núi có nhiều điều kiện phát triển nhiều loại hình
du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng...) nhất là du lịch sinh thái.
* Ở vùng đồng bằng: Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa
dạng các loại nông sản; Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác nhau (khoáng
sản, thủy sản và lâm sản). Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các
khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.

5


1.2.2. Khí hậu.
Đặc điểm chung khí hậu nước ta là nhiệt đới - ẩm - gió mùa và có sự phân
hố phức tạp cả về thời gian và khơng gian.
Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí nước ta nằm trong
vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu. Hàng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời
lớn do Mặt Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và ở nơi trong năm đều có 2
lần Mặt Trời qua thiên đỉnh. Tổng lượng bức xạ nhiệt cao (120 - 140
kcal/cm2/năm). Cán cân bức xạ trên 75 kcalo/cm2/năm. Nhiệt độ trung bình năm
dao động từ 22 - 270C (tiêu chuẩn của vùng nhiệt đới 210C). Tổng nhiệt độ hoạt
động năm 8.000 - 10.0000C. Tổng số giờ nắng trên 1.400 giờ/năm.
Tính chất ẩm thể hiện ở lượng mưa trung bình/năm 1.500 - 2.000mm
(sườn đón gió của nhiều dãy núi lượng mưa lên tới 3.500 - 4.000mm). Độ ẩm
khơng khí luôn luôn ở mức 80% - 100% (trừ một vài vùng khơ hạn như Ninh Bình Thuận lượng mưa thấp ~ 700 - 800mm).
Tính chất gió mùa: nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nên ở nước ta Tín
phong nửa cầu Bắc có thể thổi quanh năm. Tuy nhiên, khí hậu nước ta chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính là gió
mùa mùa đơng và gió mùa mùa hạ. Gió mùa đã lấn át Tín phong, vì vậy Tín
phong chỉ hoạt động mạnh vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió trên.

1.2.3. Tài nguyên nước
1.2.3.1. Tài nguyên nước mặt
Với địa hình 3/4 diện tích là đồi núi, lại bị chia cắt dữ dội, điều kiện khí
hậu nhiệt đới-ẩm-gió mùa, sơng ngịi nước ta khá dày đặc. Mật độ sơng ~ 0,5 1,2 km/km2. Cả nước có 2360 con sơng có chiều dài 10 km, bao gồm 124 hệ
thống sơng với tổng diện tích lưu vực 292.470km2. Có 10 lưu vực sơng chính
(Bằng Giang-Kỳ Cùng; Hồng-Thái Bình; Mã; Cả; Thu Bồn; Đà Rằng; Đồng
Nai; Cửu Long; Xêsan; Xrêpốc); diện tích lưu vực > 10.000km2; 10 lưu vực này
chiếm 80% diện tích; 70% nguồn nước và trên 80% dân số cả nước.

6


Sơng ngịi nhiều nước, giàu phù sa: Tổng lượng dịng chảy của tất cả các
sơng khoảng 80km3/năm (lượng dịng chảy sinh ra trong nước 325 km3, chiếm
37% tổng lượng dòng chảy năm). Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông vận
chuyển ra Biển Đông ~ 200 triệu tấn (sông Hồng 120 triệu tấn, sơng Cửu long
70 triệu tấn).
Những dịng chảy lớn:
Sơng Mê Cơng, diện tích lưu vực 795.000 km2, thuộc phần lãnh thổ Việt
Nam 72.000 km2 (khoảng 9%). Tổng lưu lượng nước 520,6 tỉ m3 (Việt Nam
10%).
Hệ thống sông Hồng-Thái Bình, diện tích lưu vực 169.000 km2 (thuộc
phần lãnh thổ Việt Nam 51%), tổng lượng dòng chảy 137 tỉ m3 (Việt Nam 68%).
Nếu ở thượng nguồn của hai hệ thống sông lớn này khai thác mạnh tài
nguyên nước (đặc biệt trong mùa khơ) thì nguồn nước có thể khai thác ở Việt
Nam sẽ nằm ngồi tầm kiểm sốt. Vì vậy, vấn đề sử dụng chung nguồn tài
nguyên nước của các sông này đã trở nên cấp bách trong thế kỷ XXI này, đây
cũng là vấn đề cần hợp tác với các nước có liên quan.
Về thủy chế, do tính chất bất thường của chế độ mưa mùa, trạng thái bề
mặt các lưu vực và hình dáng sơng ngịi nước ta mà dịng chảy có sự chênh lệch

lớn trong mùa mưa và mùa khơ:
Hệ thống Sơng Hồng: Thủy chế ít điều hòa, lũ vào tháng VI-X (chiếm
74% lưu lượng nước cả năm). Lũ do 3 sông tạo nên (sông Đà 41-61%, sông Lô
20-34%, sông Thao 15-23%), khi lũ của 3 sông gặp nhau gây lũ đột xuất. Với
hình thái lưu vực dốc ở thượng nguồn và trung du, ít dốc ở hạ du, nên lũ lên
nhanh nhưng rút lại chậm. Chính vì vậy mà hệ thống đê điều ở ĐB sơng Hồng
đã được hình thành từ rất sớm (thế kỷ XI) đến nay đã khá hồn chỉnh. Việc xây
dựng các cơng trình thủy điện ở đây sẽ có ý nghĩa khơng chỉ về năng lượng mà
cịn có ý nghĩa trị thủy (kiểm sốt lũ) ở sơng Hồng.
Hệ thống sơng Mê Cơng: sông dài 4.500km chảy qua 5 nước Trung Quốc
– Mianma - Thái Lan – Lào - Cămpuchia vào Việt Nam ở hạ lưu, sông chảy qua
7


nhiều miền khí hậu khác nhau. Đây là sơng có lượng dòng chảy lớn nhất, lũ từ
tháng VI-XI, lũ lên chậm và rút chậm (do có sự điều tiết của hồ Tơnglêsáp (Biển
Hồ). Lượng dịng chảy cũng chênh lệch lớn giữa mùa lũ và kiệt (khoảng 7 lần).
Người dân vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có kinh nghiệm sống chung với lũ
(tại đây khơng có hệ thống đê điều vững chắc như ở Đồng bằng sông Hồng).
Ngay từ khi con người đến khai thác vùng đất này và cả bây giờ chúng ta cũng
chỉ chủ trương kiểm soát lũ từng phần bằng cách đắp đê bao, các tuyến đường
vượt lũ.
Hệ thống sơng Đồng Nai - Vàm Cỏ: Tiện tích lưu vực 42.655 km2, thuộc
phần lãnh thổ Việt Nam 36.261 km2. Hệ thống sơng Đồng Nai-Vàm Cỏ bao
trùm gần như tồn bộ lãnh thổ vùng Đơng Nam Bộ, một phần phía Nam Tây
Nguyên và Duyên hải miền Trung. Lũ vào mùa Hạ, lớn nhất là tháng VII-IV;
mùa kiệt từ tháng III-V. Đây là lưu vực sông của vùng kinh tế phát triển năng
động nhất cả nước, vì vậy sử dụng hợp lý nguồn nước sơng có ý nghĩa rất quan
trọng.
Hệ thống sơng ở Tây Ngun có những sơng nhánh của tả ngạn sông Mê

Công (lớn hơn cả là sông Xrêpốc và Xêsan), những sơng này tuy nhỏ, nhưng có
ý nghĩa rất lớn về nước tưới và thủy điện. Trên sông Xêsan đã xây dựng thủy
điện Yaly, sông Xrêpốc đã xây dựng thủy điện Đrây Hlinh, hiện nay đang tiếp
tục xây dựng một vài cơng trình thủy điện khác.
Hệ thống sơng Mã, sơng Chu: Diện tích lưu vực 28.400 km2, chảy qua
một phần vùng Tây Bắc qua Lào vào Thanh Hóa. Hai sơng này cung cấp phù sa
cho đồng bằng Thanh Hóa (rộng nhất trong các đồng bằng Duyên hải miền
Trung). Lũ vào tháng VI - XI (cao nhất tháng IX).
Hệ thống sơng Cả: Diện tích lưu vực 27.200 km2. Bắt nguồn từ Lào chảy
vào Nghệ An, tạo nên đồng bằng Nghệ An nối liền với đồng bằng Thanh Hóa.
Do lưu vực sơng mở rộng về phía Tây, vì vậy đồng bằng cũng mở rộng sâu vào
trong đất liền. Lũ vào tháng VI - X (cao nhất tháng IX), kiệt vào tháng XI - V

8


(kiệt nhất tháng III). Ở hạ lưu của hệ thống sơng này có các thành phố lớn như
thành phố Vinh, trung tâm kinh tế lớn nhất của Bắc Trung Bộ.
Các sông ở miền Trung (Đông Trường Sơn) từ Hà Tĩnh - Bình Thuận có
đặc điểm chung là đều ngắn, dốc, lưu lượng nước nhỏ (nhiều sông chảy theo
hướng Tây - Đơng), lượng dịng chảy nhỏ chủ yếu trong địa phận nước ta. Mùa
lũ lệch vào mùa Thu Đông, lũ lớn nhất vào tháng X, XI, lũ tiểu mãn vào tháng
V, VI; tháng kiệt nhất vào IV hoặc VII, VIII. Các sông này tạo nên các đồng
bằng nhỏ hẹp, lại bị chia cắt bởi các nhánh núi lan ra sát biển. Ở hạ lưu các sơng
thường có các thị xã, thị trấn. Những sông lớn ở đây khi chảy qua các vùng lãnh
thổ nào thường mang tên các thị xã, thị trấn mà nó chảy qua (ví dụ Tam Kỳ,
Vĩnh Điện, Sông Cầu...). Do sông ngắn và dốc, ở hạ lưu lại khơng có đê nên lũ
lên rất nhanh và rút cũng nhanh. Lũ ở miền Trung rất nguy hiểm (đặc biệt là ở
thượng nguồn) hiện tượng lũ quét thường đe dọa các điểm dân cư, các cơng
trình xây dựng, đường sá..., còn ở đồng bằng thiệt hại do lũ gây ra cũng rất lớn .

1.2.3.2. Tài nguyên nước ngầm
Tài nguyên nước ngầm của Việt Nam hiện nay vẫn chưa được thăm dò,
đánh giá đầy đủ. Theo kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy phần lớn nước
ngầm chứa trong các thành tạo ở độ sâu từ 10-100m.
Nước ngầm phân bố không đều trong cả nước, tập trung nhiều nhất ở các
vùng đồng bằng (nhưng thường bị nhiễm mặn, hàm lượng sắt và độ axit cao), rất
hạn chế trong các vùng núi đá vôi và trong tầng ba dan. Khai thác nước ngầm
chủ yếu cung cấp nước cho đô thị, sản xuất công nghiệp, nước sạch cho các
vùng nông thôn, đối với các vùng chuyên canh cây công nghiệp (cà phê Tây
Nguyên) lại càng quan trọng.
1.2.4. Tài nguyên đất
1.2.4.1. Các loại đất chính ở đồng bằng
Đất phù sa mới: Khoảng 3,40 triệu ha (Đồng bằng sông Hồng 0,6 triệu ha,
đồng bằng sông Cửu Long 1,2 triệu ha).

9


Đất phù sa ở Đồng bằng sông Hồng: Thành phần cơ giới chủ yếu từ cát
pha đến thịt trung bình (vùng trũng là thịt nặng). Độ pH 5,5-7,0, giàu N, P, K,
Ca, Mg và chất hữu cơ. Do có hệ thống đê điều khá vững chắc nên phù sa không
được trải đều trong năm. Đất đã được sử dụng với cường độ cao nhiều nơi đã bị
bạc màu. Trong đồng bằng có nhiều ơ trũng (Hà-Nam-Ninh) đất bị hóa lầy, hiện
tượng glây mạnh, đất giàu mùn, đạm, nghèo lân, trong đất chứa nhiều chất độc
hại cho cây trồng và thủy sản.
Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long: Thành phần cơ giới nặng hơn so
với đất ở đồng bằng sông Hồng (từ thịt đến sét), lượng mùn và đạm trung bình,
nghèo lân, nhưng cũng khá phì nhiêu. Do chỉ mới có một số hệ thống đê bao,
nên phù sa vẫn được trải đều. Riêng dải phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu
đã được thâm canh khá cao cả cây lương thực - thực phẩm và cây ăn quả.

Đất phù sa ở các đồng bằng duyên hải miền Trung: Do tác động rõ rệt
của biển trong quá trình hình thành đồng bằng, đất có thành phần từ cát pha đến
thịt nhẹ, chua, nghèo mùn, kèm màu mỡ.
Đất phèn: Khoảng 2,0 triệu ha, ĐB sông Cửu Long gần 1,9 triệu ha tập
trung nhiều ở tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, vùng trũng bán đảo Cà
Mau; ĐB sông Hồng (ven biển Hải Phịng và Thái Bình). Đất phèn được hình
thành trên các vùng biển cũ, nơi có nhiều xác thực vật thối rữa của rừng ngập
mặn trước đây. Phèn thường tồn tại dưới dạng tiềm tàng (FeS), nếu bị ôxy hóa
sẽ tạo thành H2SO4 làm cho đất chua và nước trong đất chua (nếu trong đất và
nước: độ pH < 4,5 cá không sống được, độ pH < 3,0 thì tất cả các lồi thủy sinh
và cây cối khơng sống được, kể cả cây ngập mặn). Muốn sử dụng loại đất này
phải tiến hành thau chua - rửa phèn, cần rất nhiều nước ngọt.
Đất mặn: Khoảng 1,0 triệu ha, tập trung ở các vùng cửa sông ven biển,
nhiều nhất ở ĐB sông Cửu Long ~ 744 000 ha (Long An, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau), ở ĐB sơng Hồng (Thái Bình, Nam
Định). Đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân (do ngập nước triều mặn và nước
ngầm mặn gây ra). Tùy theo hàm lượng (cl- ) trong đất mà phân ra mặn nhiều
10


hay ít. Để khai thác đất mặn, nhân dân ta thường quai đê lấn biển, rửa mặn bằng
nước mưa, trồng cói trước - lúa sau. Hiện nay ở ĐB sơng Cửu Long, nhiều vùng
nhân dân đã trồng một vụ lúa nhờ vào nước trời và một vụ tôm cho năng suất
khá cao.
Đất cát ven biển: Khoảng 50,0 vạn ha. Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở
Trung Bộ. Có các loại cồn cát sau: Các cồn cát hiện đại (cồn cát vàng), nhiều
nhất ở Quảng Bình. Các cồn cát cũ (cồn cát trắng) kéo dài từ Quảng Trị đến
Thừa Thiên - Huế. Các cồn cát cổ (cát đỏ) có nhiều ở Bình Thuận. Ngồi ra cịn
có các bãi cát biển khá bằng phẳng. Đất cát nghèo mùn và N, P, K, có phản ứng
chua. Thường thiếu nước cho sinh hoạt và cây trồng gặp rất nhiều khó khăn. Các

cồn cát hiện đại và cồn cát cũ lại thường hay di động, lấn vào làng mạc, ruộng
đồng nên việc trồng rừng chắn gió, chắn cát ở các tỉnh miền Trung là rất quan
trọng. Các cồn cát cổ đã ổn định, không di động, có thể tận dụng trồng hoa màu,
cây cơng nghiệp hay trồng rừng.
1.2.4.2. Các loại đất ở vùng trung du - miền núi và cao nguyên
Ở miền đồi núi, quá trình hình thành đất feralit là chủ yếu, đây là quá trình
hình thành đất đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm trong điều kiện nhiệt-ẩm cao,
q trình phong hóa diễn ra rất mạnh, các chất bazơ Ca +, Mg+, K+ dễ hịa tan,
rửa trơi làm cho đất bị chua, đồng thời ơxit sắt fe3+ và nhơm AL3+ được tích tụ
làm cho đất có màu đỏ vàng, đất nói chung nghèo mùn. Quá trình feralit diễn ra
điển hình trên đá mẹ axit, cũng diễn ra cả trên đất bazơ và các thềm phù sa cổ.
* Các loại đất chính
Đất feralit (có tên Việt Nam là đất đỏ - vàng) ~ 16,0 triệu ha. Có thể chia
ra 7 loại:
Đất feralit nâu - đỏ trên đá bazơ: Chủ yếu là badan Khoảng 2,0 triệu ha,
nhiều nhất ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; ngồi ra cịn có ở rải rác phần phía
tây tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị và Phú Yên. Đất giàu
cation Ca, Mg, Fe, Al, đạm và lân, nhưng nghèo kali và lân dễ tiêu. Tầng đất

11


dày, khá phì nhiêu thích hợp cho cây cơng nghiệp lâu năm như cà phê, cao su,
chè.
Đất nâu - vàng trên đá bazơ: Khoảng 0,4 triệu ha (tập trung trên cao
nguyên, ở độ cao 800-900m). Bên cạnh cây công nghiệp lâu năm, còn trồng
được cây lương thực cạn (do lượng ẩm trong đất khá).
Đất feralit đỏ - nâu trên đá vôi. Khoảng 0,3 triệu ha (tập trung ở vùng núi
đá vơi và cao ngun đá vơi miền núi phía Bắc). Đất giàu mùn, đạm, tơi xốp,
thuận lợi cho trồng ngô, đậu tương.

Đất feralit đỏ - vàng trên đá biến chất và đá sét: Trên 6,0 triệu ha (tập
trung chủ yếu ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Hoà Bình, Sơn La,
Lai Châu). Đất có thành phần cơ giới nặng, kém tơi xốp, tầng đất dày từ 1,52,0m. Do địa hình dốc nên đất dễ bị xói mịn, chủ yếu dành cho lâm nghiệp và
nơng-lâm kết hợp.
Đất Feralít vàng - đỏ trên đá mác ma axit: Khoảng 4,0 triệu ha. Phân bố
tại các vùng đồi núi granit và riolit. Tầng đất mỏng, lẫn nhiều đá, đất chua,
nghèo mùn và lân. Địa hình dốc, dễ bị xói mịn, việc khai thác khơng hợp lý nên
hầu hết đã bị thối hóa, cần trồng rừng để phục hồi đất.
Đất feralit vàng nhạt trên đá cát: Trên 2,2 triệu ha, hình thành trên đá mẹ
có thành phần silic cao hơn các đá mác ma axit, tầng đất mỏng, thành phần cơ
giới từ cát đến cát pha, đất nghèo, chua, khô hạn. Phần lớn là đồi trọc.
Đất feralit nâu - vàng trên phù sa cổ. Khoảng 0,4 triệu ha, phân bố ở rìa
các châu thổ, trên các thềm sơng cổ. Địa hình là những vùng đồi (độ cao 25 30m) đã bị thối hóa, đất có kết von ơxit sắt, nhơm (một số nơi có đá ong). Đất
này cần cải tạo để trồng hoa màu, cây công nghiệp lâu năm, ngắn ngày và cây ăn
quả.
Đất xám bạc màu: (có 2 loại đất chính).
Đất xám bạc màu trên đá axit: Trên 80,0 vạn ha. Tập trung ở Tây Nguyên
và rải rác ở ven biển miền Trung. Đất nghèo mùn, thành phần cơ giới nhẹ từ cát
pha đến cát thô. Thảm thực vật là rừng khộp hay cỏ tranh.
12


Đất xám bạc màu trên phù sa cổ: Khoảng 1,2 triệu ha (Đơng Nam Bộ 90,0
vạn ha), ngồi ra cịn có ở rìa Đồng bằng sơng Hồng, Dun hải Nam Trung Bộ
và dải đất cao ở Long An, Đồng Tháp. Địa hình cao 15 - 20 m, đất bị rửa trơi lâu
ngày nên nghèo phì liệu nhưng tơi xốp, thốt nước tốt. Đất này nếu được cải tạo,
có thể trồng được cây lương thực – thực phẩm, cây ăn quả và cây công nghiệp
Đất mùn đỏ - vàng trên núi: Khoảng 3,0 triệu ha. Phân bố ở độ cao từ 500
- 600m đến 1.600 - 1.700m. Đây là đai rừng cận nhiệt đới trên núi, nhiệt độ
giảm nhưng lượng mưa tăng làm cho quá trình Feralit yếu đi, quá trình tích lũy

mùn tăng lên. Địa hình dốc, đất có tầng mỏng, thích hợp cho lâm nghiệp. Một số
nơi như Sa Pa có thể trồng các loại rau ơn đới.
Đất mùn thô trên núi cao (đất alit trên núi cao): Trên 28,0 vạn ha, phân bố
ở độ cao 1.600 - 1.700 m, đây là đai rừng cận nhiệt đới mưa mù trên núi, quanh
năm mây mù lạnh ẩm, quá trình Feralit chấm dứt hồn tồn. Đất chứa nhiều mùn
thơ, tầng thảm mục dày, tầng đất mỏng, lại là khu vực đầu nguồn nên cần bảo vệ
nghiêm ngặt, phải trồng rừng phòng hộ.
Ngồi ra, ở vùng đồi núi cịn có: Đất thung lũng do sản phẩm dốc
tụ khoảng 33,0 vạn ha, thích hợp cho việc làm ruộng bậc thang (lúa nước thâm
canh), trồng hoa màu, cây cơng nghiệp ngắn ngày. Đất xói mịn trơ sỏi đá. (50,5
vạn ha). Đất bị thối hóa nghiêm trọng, không trồng trọt được. Việc cải tạo, phủ
xanh diện tích này rất khó khăn. Đất lầy và than bùn > 7,0 vạn ha, tập trung ở
các thung lũng miền núi và ở vùng đồng bằng.
1.2.4.3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên đất
Đối với các vùng đồi núi: do địa hình dốc, trong điều kiện khí hậu nhiệt
đới - ẩm - mưa mùa, sự luân phiên giữa mùa khơ - mưa, q trình khống hóa
diễn ra mạnh nên đất dễ bị rửa trôi, nghèo mùn, chua; công tác thủy lợi rất khó
khăn, khó áp dụng biện pháp thâm canh. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít
người, sản xuất cịn mang tính tự túc tự cấp, nạn phá rừng cịn tăng, diện tích đất
trống đồi núi trọc cịn rất lớn. Vì vậy, để sử dụng hợp lý cần phải xác định rõ
ranh giới đất lâm nghiệp với đất nông nghiệp; áp dụng các biện pháp nông - lâm
13


kết hợp, kĩ thuật canh tác trên đất dốc, tích cực bón phân hữu cơ; giữ độ che phủ
cho đất để tránh xói mịn và giữ ẩm.
Riêng đối với các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Tây Nguyên) cần
giữ giới hạn mở rộng diện tích cây cơng nghiệp lâu năm, hạn chế làm mất rừng
và cân bằng nước.
Đối với các vùng đồng bằng: Phải có biện pháp nghiêm ngặt khi chuyển

đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng và thổ cư, thủy lợi phải được đặt lên hàng
đầu để nâng cao hệ số sử dụng đất (tháo úng, chống hạn, thau chua, rửa mặn,
tăng vụ trong mùa khô, cải tạo đất). Ngồi ra, sử dụng đất đồng bằng cịn tính
đến việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu (nhiệt- ẩm) và tài nguyên
nước. Vì vậy, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất.
Riêng đối với đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long, việc sử dụng đất gặp
nhiều khó khăn, cần nhiều nước ngọt khi cải tạo, trong khi đó vào mùa khơ rất
thiếu nước ngọt, biện pháp tốt nhất có thể là lên liếp (luống) cao để trồng các
loại cây trồng cạn (mía, dứa, rau), cây ăn quả.
1.2.5. Tài nguyên sinh vật
1.2.5.1. Các nhóm hệ sinh thái và kiểu rừng
Nhóm hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới có các kiểu rừng chính sau:
Kiểu rừng nhiệt đới ẩm gió mùa thường xanh: Rừng có nhiều tầng (có 3
tầng gỗ). Là loại rừng có trữ lượng gỗ lớn nhất nước ta (200 - 300 m3/ha). Phân
bố dọc phía đơng Trường Sơn nơi có nhiệt độ trung bình > 200C, khơng có tháng
lạnh < 180C, lượng mưa > 2.000 mm/năm, mùa khô không quá 3 tháng. Các loại
gỗ chủ yếu thuộc cây họ Dầu. Từ vĩ độ 160B trở ra là các loài (lim, táu, chò chỉ,
chò xanh, chò nâu); từ vĩ độ 160B trở vào là các loài (sao, gụ, kiền kiền...).
Kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá. Phát triển trong điều kiện có
mùa đơng lạnh (< 180C), phổ biến ở miền Bắc và các vùng có mùa khơ rõ rệt
như Tây Ngun, Đơng Nam Bộ. Rừng có nhiều tầng tán (ngoài các cây thường

14


xanh, có 25% số cá thể rụng lá như sến cát, dầu lông, xoan, săng lẻ. Trữ lượng
gỗ khoảng 120 - 150 m3/ha.
Kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá. Phát triển trong điều kiện lượng
mưa ít (1.000-1.500 mm/năm), mùa khô kéo dài 4- 5 tháng. Phân bố chủ yếu ở

Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trữ lượng gỗ thấp khoảng 60 - 70
m3/ha.
Nhóm hệ sinh thái rừng thưa nhiệt đới và xavan với các kiểu rừng:
Kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá rộng. Chỉ gặp ở những vùng khơ, lượng
mưa ít (Ninh Thuận, Bình Thuận và Mường Xén - Nghệ An). Rừng chỉ có một
tầng, chủ yếu là cây họ dầu (dầu lông, dầu trà ben).
Kiểu rừng nhiệt đới khô lá kim, chủ yếu là rừng thông phát triển trên đất
trơ sỏi đá (Quảng Ninh, Lâm Đồng).
Kiểu xavan nhiệt đới khô (trảng cỏ). Phát triển trên các vùng khô cằn ở
cực Nam Trung Bộ. Thảm thực vật chủ yếu là cỏ, cây bụi mọc rải rác.
Kiểu truông nhiệt đới khô ở vùng khô cằn như ở Ninh Thuận, BìnhThuận,
QuảngTrị (trng Nhà Hồ).
Nhóm hệ sinh thái trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt với các kiểu rừng:
Kiểu rừng nhiệt đới gió mùa lá rộng xanh quanh năm trên đá vôi, phân bố
chủ yếu ở miền Bắc (cây rừng chủ yếu là trai, nghiến...), kết cấu đơn giản, cây
sinh trưởng chậm, khai thác khó khăn, khi đã bị tàn phá rất khó phục hồi lại.
Kiểu rừng nhiệt đới gió mùa trên đất mặn (rừng ngập mặn). Phân bố ở các
cửa sơng ven biển. Nước ta có 4 khu vực (Đông Bắc Quảng Ninh, Đồng bằng
sông Hồng, Duyên hải miền Trung và Nam Bộ (từ Nam Vũng Tàu trở vào).
Kiểu rừng nhiệt đới gió mùa trên đất phèn. Phát triển chủ yếu trên đất
phèn và đất than bùn tập trung ở U Minh, cây tràm là tiêu biểu nhất.
Kiểu rừng cận nhiệt đới (ở độ cao 600 - 700 m đến 1.600 - 1.700m.
Kiểu rừng lùn đỉnh núi cao chỉ có ở độ cao > 2.600m (miền Bắc).
1.2.5.2. Nguồn tài nguyên thực - động vật

15


×