Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC
PHẠM
KHOA
SƯ PHẠM
TỰ SƢ
NHIÊN
TỔ ĐỊA
– KTGĐ
Khoa
địa lý


NGUYỄN PHƢƠNG LIÊN
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

CƢƠNG
MƠN
HỌC LÝ 1
LÍ LUẬNĐỀDẠ
Y HỌ
C ĐỊA
(phầnDẠY
đại cương)
LÍ LUẬN
HỌC ĐỊA LÝ

(Phương pháp dạy học 1)
Số tín chỉ: 03


(Lý thuyết: 35 tiết, thực hành: 10 tiết)

Ths. GVC Phan Thoâng

Năm 2018

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................4
Chƣơng 1. ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MƠN
LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÝ……………………………………………………..6
1.1. Đối tƣợng và nhiệm vụ của môn lí luận dạy học địa lý ...................................6
1.2. Quan hệ giữa mơn lí luận dạy học với các khoa học .......................................8
1.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................10
1.4. Quy trình nghiên cứu những vấn đề về lí luận dạy học bộ mơn. ..................11
. Chƣơng 2. MÔN ĐỊA LÝ TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THƠNG ..................13
2.1. Khoa học Địa lý và mơn Địa lý trong nhà trƣờng .........................................13
2.2. Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa khoa học Địa lývà môn Địa lý trong nhà
trƣờng ....................................................................................................................13
2.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của mơn ĐL trong trƣờng phổ thông ............14
Chƣơng 3. HỆ THỐNG TRI THỨC TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THƠNG VÀ
Q TRÌNH NẮM TRI THỨC CỦA HỌC SINH ..................................................16
3.1. Hệ thống tri thức địa lý ..................................................................................16
3.2. Quá trình nắm tri thức địa lý của học sinh .....................................................25
Chƣơng 4. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VÀO VIỆC DẠY HỌC
ĐỊA LÝ .....................................................................................................................30
4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức: Nguyên tắc này chỉ đạo

việc lựa chọn nội dung và sau đó là phƣơng pháp dạy học. .................................30
4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn : Tính hệ thống là
một dấu hiệu đặc trƣng của tri thức khoa học. ......................................................31
4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: Nội dung giáo dục của môn địa lý đƣợc
thể hiện ở các mặt sau: ..........................................................................................32

2


4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tƣ duy cho học sinh ...............32
Chƣơng 5. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÝ TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ
THÔNG VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÝ ......................................34
5.1. Quá trình dạy học trong nhà trƣờng phổ thông .............................................34
5.2. Các phƣơng pháp dạy học địa lý....................................................................36
5.3. Một số phƣơng pháp dạy học địa lý cụ thể ....................................................38
5.3. Lập kế hoạch bài học theo phƣơng pháp tích cực .........................................69
Chƣơng 6. CÁC PHƢƠNG TIỆN - THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƢỜNG
PHỔ THÔNG ............................................................................................................75
6.1. Khái niệm về phƣơng tiện dạy học ................................................................75
6.2. Ý nghĩa của phƣơng tiện dạy học ..................................................................76
6.3. Phân loại các phƣơng tiện và thiết bị dạy học ...............................................77
6.4. Sử dụng các phƣơng tiện dạy học ..................................................................77
6.4. Các khuynh hƣớng xây dựng hệ thống thiết bị dạy học địa lý ở trƣờng phổ
thơng .....................................................................................................................84
Chƣơng 7. HÌNH THƢC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƢƠNG PHỔ
THÔNG .....................................................................................................................86
7.1. Khái niệm .......................................................................................................86
7.2. Những hình thức tổ chức dạy học địa lý ở trƣờng phổ thông ........................86
Chƣơng 8. KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ .......................97
8.1. Khái niệm .......................................................................................................97

8.2. Mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc đánh giá .............................................97
8.3. Các hình thức kiểm tra- đánh giá ...................................................................99
8.4. Đánh giá kết quả học tập địa lý của học sinh ..............................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................108

3


LỜI NĨI ĐẦU
Lí luận dạy học Địa lý là mơn học có vai trị quan trọng đối với giáo viên Địa
lý. Nó cung cấp cho sinh viên – những giáo viên tƣơng lai những hệ thống kiến thức
và kỹ năng dạy học bộ môn, là cơ sở để sinh viên ngành sƣ phạm Địa lý rèn luyện
nghiệp vụ của mình.
Tài liệu Lí luận dạy học Địa lý 1 (phần đại cƣơng) đƣợc biên soạn nhằm mục
đích là giúp sinh viên Cao đẳng sƣ phạm ngành Địa lý có điều kiện và thuận tiện
hơn trong việc học tập trên lớp cũng nhƣ ôn tập, rèn luyện để nắm vững những kiến
thức, kỹ năng cần thiết của môn học.
Nội dung của tài liệu đƣợc biên soạn dựa trên sự phân bố của chƣơng trình
Cao đẳng Sƣ phạm ngành Địa lý của trƣờng Đại học Phạm Văn Đồng (4 tín chỉ),
Tài liệu biên soạn có 8 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu của môn Lí luận
dạy học Địa lý
Chƣơng 2: Mơn Địa lý trong nhà trƣờng phổ thông
Chƣơng 3: Hệ thống tri thức địa lý trong nhà trƣờng phổ thơng và q trình
nắm tri thức của học sinh
Chƣơng 4: Việc vận dụng quan điểm và xu thế mới vào việc dạy học địa lý
Chƣơng 5: Quá trình dạy học, các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học địa lý ở
trƣờng THCS
Chƣơng 6: Các phƣơng tiện và thiết bị dạy học địa lý ở trƣờng THCS
Chƣơng 7: Hình thức tổ chức dạy học địa lý

Chƣơng 8: Kiểm tra, đánh giá trong dạy học địa lý
Ôn tập, kiểm tra.
Do giới hạn bởi quy định của chƣơng trình đào tạo nên tài liệu chỉ đề cập đến
những kiến thức khái quát, cơ bản và cần thiết nhất về lí luận dạy học bộ mơn nhằm
giúp sinh viên có thêm một tài liệu để học tập và rèn luyện nghiệp vụ của mình tốt

4


hơn.
Trong q trình biên soạn cịn nhiều vấn đề thiếu sót, rất mong đƣợc sự góp ý
của đƣợc sự góp ý của đồng nghiệp, các em sinh viên và bạn đọc.
Chân thành cảm ơn.
Tác giả

5


Chƣơng 1
ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÝ
* MỤC TIÊU
- Biết đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu mơn lí luận dạy học
địa lý. Khẳng định Lí luận dạy học địa lý là một khoa học.
- Nhận biết tiêu chuẩn của một mơn khoa học
- Có ý thức trau dồi các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ việc giảng
dạy sau này.
NỘI DUNG
1.1. Đối tƣợng và nhiệm vụ của mơn lí luận dạy học địa lý
1.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của lí luận dạy học Địa lý là q trình dạy học mơn
Địa lý trong nhà trƣờng phổ thơng; hay nói một cách khác, đối tƣợng nghiên cứu
của lí luận dạy học Địa lý là “quá trình giáo dục, đào tạo con người mới thơng qua
việc giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho học sinh nắm vững một khối lượng kiến thức,
kĩ năng nhất định ghi trong chương trình mơn học Địa lí ở nhà trường”.
1.1.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chung: Tìm ra những mối quan hệ có tính quy luật giữa nội dung
mơn Địa lý trong nhà trường với các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
HS nhằm tạo ra hiệu quả ngày càng cao đối với học sinh về mặt học vấn và phát
triển nhân cách.
Nhiệm vụ cụ thể:
Nhiệm vụ của môn lí luận dạy học địa lý là đào tạo, bồi dƣỡng những giáo
viên tƣơng lai có đầy đủ năng lực làm tốt nhiệm vụ giáo dục của mình một cách
sáng tạo và có hiệu quả. Cụ thể là: Phải giải đáp đƣợc 2 câu hỏi:

6


1/ Mơn địa lý dạy những nội dung gì? Tại sao phải dạy và học những nội dung
đó?
2/ Dạy và học nhƣ thế nào trong điều kiện thực tế của nhà trƣờng Việt Nam để
có đƣợc những năng lực và phẩm chất của con ngƣời mới.
Giải đáp hai câu hỏi trên tức là phải giải đáp những vấn đề có liên quan đến
mục đích, nội dung, các điều kiện và phƣơng pháp dạy học của mơn Địa lý.
Mơn lí luận dạy học Địa lý có những nhiệm vụ cụ thể sau:
a. Vị trí, mục tiêu, u cầu của mơn Địa lí trong nhà trƣờng, ở mỗi bậc học,
mỗi lớp học cụ thể.
b. Nội dung của mơn Địa lí trong nhà trƣờng, cơ sở lí luận của chƣơng trình,
sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
c. Các phƣơng pháp, các hình thức tổ chức, các phƣơng tiện dạy học địa lí

thích hợp với nội dung chƣơng trình, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh và tính đặc
thù của khoa học Địa lí.
d. Tác dụng rèn luyện những phẩm chất và năng lực của con ngƣời mới qua
mơn Địa lí.
e. Những u cầu về năng lực chun mơn của ngƣời giáo viên Địa lí để hồn
thành nhiệm vụ.
f. Quá trình phát triển và những kinh nghiệm về phƣơng pháp dạy học địa lí
1.1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống kiến thức địa lý và con đƣờng hình thành.
- Mối quan hệ giữa khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trƣờng phổ
thông.
- Các nguyên tắc dạy học địa lý.
- Các phƣơng pháp dạy học địa lý.
- Các phƣơng tiện dạy học địa lý.

7


- Các hình thức tổ chức dạy - học địa lý.
- Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lý.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa li
- Nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa địa lý ở phổ thơng.
1.2. Quan hệ giữa mơn lí luận dạy học với các khoa học
1.2.1. Quan hệ với khoa học địa lý
- Môn Địa lý trong nhà trƣờng cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ
năng địa lý hiện đại, nhƣng phải phù hợp với tâm lý lứa tuổi, với trình độ nhận thức
của học sinh. Hệ thống kiến thức địa lý giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông là sự
phản ánh những thành tựu mới nhất của khoa học Địa lý. Mối quan hệ của môn địa
lý trong nhà trƣờng với khoa học địa lý đƣợc thể hiện rõ nhất qua sơ đồ sau:
Mục tiêu


Quan điểm, học thuyết…
Phƣơng pháp, phƣơng tiện

Khoa học Địa lý

Lí luận DH Địa lý

Nội dung

Tâm lý lứa tuổi
Quá trình nhận thức của HS
1.2.2 Quan hệ với các khoa học giáo dục, đặc biệt là với lí luận dạy học đại
cƣơng
Mơn Lí luận dạy học địa lý đƣợc phát triển phù hợp với các quy luật, các
nguyên tắc do môn giáo dục đề ra. Nội dung môn địa lý trong nhà trƣờng soạn thảo
dựa trên lý thuyết của nội dung giáo dục phổ thông. Các phƣơng pháp dạy học địa
lý phù hợp với cách phân loại về phƣơng pháp dạy học theo lí luận dạy học đại
cƣơng. Trình tự tiến hành của bài địa lý cũng phù hợp với cấu trúc của một tiết dạy

8


học theo lí luận dạy học, các hình thức tổ chức dạy học địa lý cũng phù hợp với
những hình thức tổ chức dạy học trong nhà trƣờng.
Ngƣợc lại, lí luận dạy học Địa lý cung cấp cho lí luận dạy học đại cƣơng quy
luật dạy học đặc thù của mơn địa lý.
Tên gọi "Lí luận dạy học địa lý" cũng phản ánh đƣợc mối quan hệ của môn
này trong hệ thống các khoa học giáo dục.
1.2.3 Quan hệ với môn tâm lý học, đặc biệt là môn tâm lý dạy học

Những tri thức về các quy luật tâm lý có thể giúp cho việc nghiên cứu các
phƣơng pháp giáo dục cũng nhƣ các phƣơng pháp dạy học bộ môn đạt hiệu quả cao.
Ngồi ra mối quan hệ giữa mơn lí luận dạy học Địa lý với tâm lý dạy học bộ mơn
cịn đƣợc thể hiện ở việc vận dụng những quy luật về hoạt động nhận thức theo lứa
tuổi để sắp xếp nội dung chƣơng trình, quy định khối lƣợng kiến thức, kỹ năng,
mức độ yêu cầu về tƣ duy ở mỗi lớp học, cấp học để đảm bảo tính khoa học và tính
vừa sức.
1.2.4. Quan hệ với mơn logic học
Bất cứ mơn học nào thì nội dung của nó cũng phải đảm bảo tính logic. Với
mơn lí luận dạy học địa lý thì những quy luật của logic học đƣợc sử dụng cụ thể vào
việc xây dựng hệ thống khái niệm và kỹ năng địa lý trong chƣơng trình các lớp, nội
dung sách giáo khoa và cả trong việc nghiên cứu đề ra các phƣơng pháp, biện pháp
dạy học địa lý hợp lý nhất.

Hệ thống
khoa học
địa lý
Tâm lý
học dạy
học

PP DH
địa lý

Nhƣ vậy: Muốn xem xét một kết
luận về phƣơng pháp dạy học địa lý
chúng ta không thể không chú ý đến

Lí luận
dạy học

đại cƣơng

những mối quan hệ giữa nó với các mơn
khoa học khác.
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa lí luận
dạy học Địa lý với các khoa học khác

Logic học

9


1.3 Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Các phƣơng pháp lý thuyết (gọi là quan điểm tiếp cận)
Bao gồm một số phƣơng pháp nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Đem đối tƣợng nghiên cứu, xem xét nó
trong một hệ thống hồn chỉnh gồm những yếu tố có liên quan với nhau theo một
cấu trúc chặt chẽ. Sự thay đổi của một thành tố sẽ ảnh hƣởng tới các thành tố khác
và ảnh hƣởng tới toàn hệ thống và ngƣợc lại.
- Phƣơng pháp phân loại: Tập hợp tất cả các đối tƣợng, hiện tƣợng cần nghiên
cứu lại rồi so sánh, phân chúng ra từng loại theo các dấu hiệu đặc trƣng.
- Phƣơng pháp lịch sử: Tất cả các hiện tƣợng, đối tƣợng nghiên cứu đều phải
đƣợc xem xét trong quá trình phát triển và biến đổi của chúng theo thời gian.
Phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng các tài liệu, các hiện tƣợng đã xảy ra trong các
giai đoạn lịch sử trƣớc đây để nghiên cứu các vấn đề hiện tại.
- Phƣơng pháp tốn học: Dùng để tính tốn, xử lý số liệu thực nghiệm, giải
thích và làm rõ những mối quan hệ qua lại phức tạp và những quy luật trong các vấn
đề dạy học địa lý dựa trên các số liệu đã xử lý và những mối quan hệ có tính định
lƣợng giữa tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh.
- Ngồi ra cịn nhiều các phƣơng pháp khác nhƣ: So sánh, tổng hợp, đọc tài

liệu....
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Một số phƣơng pháp nghiên
cứu thực tiễn thƣờng đƣợc sử dụng là: dự giờ, quan sát giờ học địa lý trên lớp, điều
tra giáo viên và học sinh.... Một trong những phƣơng pháp thực tiễn rất có giá trị
trong nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học Địa lý là phƣơng pháp thực nghiệm.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: Là một phƣơng pháp quan trọng trong các nhóm
phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn, thƣờng đƣợc sử dụng để thử nghiệm những
phƣơng pháp, những ý tƣởng dạy học mới.
- Các phƣơng pháp lý thuyết và phƣơng pháp thực tiễn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau: Bất cứ một kết luận nào cũng phải qua kiểm định thực tiễn, ngƣợc lại,

10


bất cứ một kết luận thực tiễn nào cũng phải dựa trên những giả định về mặt lý
thuyết.
1.4. Quy trình nghiên cứu những vấn đề về lí luận dạy học bộ môn.
Những vấn đề hoặc đề tài nghiên cứu về lí luận dạy học mơn học thƣờng có
phạm vi rộng hẹp khác nhau. Song nhìn chung để cơng việc nghiên cứu một đề tài
khoa học có kết quả tốt, có trình tự logic thì cần áp dụng quy trình hợp lý, gồm có
các bƣớc sau:
1/ Bƣớc 1: Chọn đề tài.
+ Cần xác định đƣợc mục đích và đối tƣợng nghiên cứu.
2/ Bƣớc 2: Tìm hiểu tình hình hiện tại của đề tài.
3/ Bƣớc 3: Đặt giả thuyết và cách giải quyết tối ƣu.
- Đặt ra những dự kiến cần thực hiện.
- Hƣớng giải quyết vấn đề của đề tài theo ý kiến của riêng mình và khẳng định
cách giải quyết theo hƣớng đó là tối ƣu và có thể thực hiện đƣợc.
4/ Bƣớc 4: Đề ra các nhiệm vụ và chọn phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
5/ Bƣớc 5: Đặt kế hoạch tiến hành và kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm.

- Phải đặt kế hoạch về thời gian, tổ chức, theo dõi thực nghiệm, kỹ thuật, đo
lƣờng kết quả, xử lý tài liệu và rút ra kết luận.
- Các kết luận có thể cơng nhận sự thành cơng hoặc thất bại của đề tài. nếu
thất bại phải làm lại từ bƣớc 3.
6/ Bƣớc 6: Nêu giá trị thực tiễn của đề tài.
- Đây là bƣớc cuối cùng của quá trình nghiên cứu một đề tài. Ngƣời nghiên
cứu có thể nêu giá trị thực tiễn của các kết luận, phạm vi có thể áp dụng chúng.
Hƣớng mở ra từ đề tài này và các đề nghị cụ thể khác.
---------------------------------------------

11


CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Chứng minh rằng: Lí luận dạy học địa lý là một khoa học.
2. Phân tích mối quan hệ của mơn lí luận dạy học địa lý với các khoa học
khác.
.

12


Chƣơng 2
MÔN ĐỊA LÝ TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG
* MỤC TIÊU
Sinh viên cần nắm đƣợc mối quan hệ giữa khoa học địa lý và môn địa lý trong
nhà trƣờng phổ thơng. Từ đó có sự lựa chọn, bổ sung lƣợng kiến thức thích hợp khi
dạy học địa lý.
NỘI DUNG
2.1. Khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trƣờng

- Địa lý học là ngành khoa học ra đời rất sớm (ngay từ thời cổ đại), có vai trị
lớn lao trong việc tìm hiểu, nhận thức Thế giới để sử dụng, cải tạo và bảo vệ môi
trƣờng phù hợp với các quy luật của tự nhiên và xã hội.
Khoa học Địa lý ngày nay là 1 hệ thống gồm nhiều ngành khoa học có đối
tƣợng và nhiệm vụ khác nhau. Trong đó có 2 ngành chủ yếu: Địa lý Tự nhiên và
Địa lý Kinh tế - xã hội.
- Môn Địa lý trong nhà trƣờng phổ thơng là mơn văn hóa cơ bản của chƣơng
trình học ở hầu hết các nƣớc trên Thế giới.
Ở Việt Nam:
+ Bậc tiểu học, dƣới dạng tìm hiểu Tự nhiên – xã hội
+ Bậc THCS và THPT, học theo môn học riêng biệt, gồm 3 nội dung: Địa lý
đại cƣơng, Địa lý thế giới và Địa lý tổ quốc
2.2. Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa khoa học Địa lývà môn Địa lý trong
nhà trƣờng
2.2.1. Những nét tƣơng đồng

13


Nội dung: ĐLTN, ĐLKTXH (Đại cƣơng,
khu vực, các nƣớc).

Khoa học
Địa lý

Trình tự sắp xếp:
- ĐLTN  ĐLKTXH
- Đại cƣơng  khu vực  các nƣớc

Môn Địa lý

trong nhà
trƣờng

Quan điểm, học thuyết…
Phƣơng tiện, phƣơng pháp NC: Bản đồ,
số liệu thống kê, thực địa…

2.2.2. Những nét khác biệt
Mục tiêu và nhiệm vụ:
- KHĐL: tìm tới chân lý KH
- ĐLNT: chọn lọc và GD các tri thức ĐLý

Khoa
học Địa


Phạm vi và khối lƣợng kiến thức:
- KHĐL: Rộng lớn, phong phú, tăng nhanh
- ĐLNT: Chọn lựa kiến thức, kỹ năng phù hợp nhất
với trình độ nhận thức, tính phổ thơng và thời gian.
Có sự khác nhau giữa HS phổ thông và chuyên
nghiệp

Môn Địa
lý trong
nhà
trƣờng PT

Trình tự sắp xếp:
Mơn ĐL trong nhà trƣờng có sự sắp xếp trƣớc sau,

ngang dọc phụ thuộc vào logic nhận thức và đặc
điểm tâm sinh lý HS.

2.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của môn ĐL trong trƣờng phổ thông
Điểm 1, Điều 27, Luật giáo dục năm 2005 qui định về mục tiêu giáo dục phổ
thông: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xâydựng và bảo vệ Tổ quốc”.

14


2.3.1. Trang bị cho học sinh phổ thông khối lƣợng tri thức phong phú về tự
nhiên, kinh tế - xã hội và những kỹ năng, kỹ xảo hết sức cần thiết trong cuộc sống,
đặc biệt là kỹ năng về bản đồ.
2.3.2. Bồi dƣỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm
nhận thức đúng đắn
- Địa lý là một mơn học có tính tổng hợp. Trong q trình học tập địa lý học
sinh ln phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng trong q trình phát
triển và biến đổi khơng ngừng của chúng. Những kiến thức đó góp phần hình thành
cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng.
- Học Địa lý giúp học sinh nhận thức đúng vai trò của tự nhiên, của con ngƣời
trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên lãnh thổ từ đó góp phần bồi dƣỡng cho học
sinh quan điểm duy vật lịch sử, tƣ duy kinh tế, tƣ duy sinh thái...
2.3.3. Hình thành cho HS nhân cách con ngƣời mới trong xã hội
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu nƣớc, thái độ nhiệt tình lao động, ý thức làm
chủ và lịng mong muốn góp phần xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.
- Giúp học sinh nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các tài

nguyên thiên nhiên trong việc tỏ thái độ với các hành động tiêu cực...
- Qua việc học Địa lý Thế giới giúp học sinh đồng tình với cuộc đấu tranh gian
khổ của nhân dân lao động trên thế giới để giành độc lập, dân chủ, tiến bộ và tự
do...
 Tất cả các nhận thức, tình cảm nói trên là những yếu tố cơ bản góp phần
hình thành nhân cách con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích mối quan hệ giữa khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trƣờng
phổ thông.
2. Từ vị trí, chức năng và nhiệm vụ của mơn Địa lý trong nhà trƣờng phổ
thông, anh (chị) hãy nêu vai trò của một ngƣời giáo viên Địa lý?

15


Chƣơng 3
HỆ THỐNG TRI THỨC TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG
VÀ QUÁ TRÌNH NẮM TRI THỨC CỦA HỌC SINH

* MỤC TIÊU
- Kiến thức: Sinh viên cần:
+ Nắm vững hệ thống tri thức địa lý trong nhà trƣờng phổ thơng.
+ Qua trình nắm tri thức địa lý của học sinh
- Kỹ năng:
Xác định các khái niệm địa lý và mối quan hệ nhân quả ở một số bài học trong
SGK địa lý từ lớp 6 đến lớp 9 THCS.

NỘI DUNG
3.1. Hệ thống tri thức địa lý
- Hệ thống tri thức địa lý là hệ thống kiến thức, kỹ năng kỹ xảo địa lý đƣợc lựa

chọn trong hệ thống tri thức khoa học địa lý và đƣợc sắp xếp theo 1 trình tự nhất
định, nhằm cung cấp nội dung học vấn và giáo dục HS theo mục tiêu đào tạo của
nhà trƣờng phổ thông.
Nội dung học vấn địa lý trong nhà trƣờng bao gồm 2 mảng lớn: Kiến thức và
kỹ năng kỹ xảo.
- Các thành phần và nội dung học vấn địa lý dạy trong nhà trƣờng phổ thơng
có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

16


3.1.1. Kiến thức địa lý
Bao gồm: Các kiến thức thực tiễn (kinh nghiệm) và các kiến thức lý thuyết.
3.1.1.1 Các kiến thức thực tiễn
Là những kiến thức phản ánh những thơng tin về đặc điểm bên ngồi của các
sự vật và hiện tƣợng địa lý. Bao gồm: các số liệu, sự kiện, biểu tƣợng và mơ hình
sáng tạo về địa lý.
- Các số liệu và sự kiện địa lý: Phản ánh những thông tin về đặc điểm của các
sự vật và hiện tƣợng địa lý.
Ví dụ: Các số liệu về dân cƣ, kinh tế, tự nhiên…
Vai trò của số liệu và sự kiện địa lý làm cơ sở để minh hoạ, dẫn chứng và khái
quát các kiến thức địa lý lý thuyết.
Ví dụ: Chứng minh sự phong phú, đa dạng của giới sinh vật Việt Nam.
Chú ý: Do bản thân các số liệu, sự kiện không phải là kiến thức khoa học nên
khi sử dụng chúng cần có mức độ, đúng lúc, đúng chỗ, nghĩa là phải có mục đích rõ
ràng.

17



- Các biểu tƣợng địa lý: Biểu tƣợng địa lý là những hình ảnh bề ngồi của các
sự vật, hiện tƣợng địa lý đƣợc tri giác, phản ánh vào ý thức, đƣợc giữ lại trong trí
nhớ và có khả năng tái tạo theo ý muốn.
Vd: Biểu tƣợng về một con sông, 1 dãy núi, bãi biển…
Đặc điểm:
+ Biểu tƣợng địa lý thƣờng đƣợc hình thành bằng con đƣờng so sánh và tƣởng
tƣợng. Chúng có thể phản ảnh những đối tƣợng địa lý và lãnh thổ mà các em chƣa
nhìn thấy bao giờ.
Vd: Dãy núi Hymalaya, sa mạc Sahara…
Vì vậy, biểu tƣợng ĐL muốn chính xác cần phải có các phƣơng tiện trực quan
nhƣ tranh, ảnh, film, bản đồ…
+ Biểu tƣợng địa lý có tính khơng gian: Nghĩa là có phạm vi phân bố rõ rệt
trên 1 lãnh thổ, có vị trí nhất định…
+ Biểu tƣợng địa lý ln gắn với bản đồ: Vì kích thƣớc q rộng lớn của
chúng.
Vd: Các đại dƣơng, các lục địa, các đồng bằng…
Ý nghĩa của biểu tƣợng địa lý:
+ Sự phong phú về biểu tƣợng là cơ sở để hình thành các kiến thức có liên
quan sau này. VD: biểu tƣợng sông, núi  khái niệm sơng, núi.
+ Có khả năng mở rộng kiến thức cho học sinh khơng chỉ về địa lý mà cịn ở
nhiều lĩnh vực khác.
Vì vậy: trong quá trình hình thành các kiến thức địa lý cho học sinh thì việc
hình thành các biểu tƣợng địa lý là rất quan trọng.
- Các mơ hình sáng tạo về địa lý: Là những mẫu cụ thể của việc vận dụng các
tri thức địa lý vào thực tiễn (thực tiễn nghiên cứu, học tập, cuộc sống…).
Vd: - Mơ hình về quy hoạch lãnh thổ

18



- Sơ đồ biểu hiện các mối quan hệ giữa các ngành SX
- Những bản vẽ, lát cắt…
Vai trò của các mơ hình sáng tạo về địa lý:
+ Có giá trị thực tiễn và trực quan giúp học sinh hiểu cách làm, cách vận dụng
tri thức.
+ Khêu gợi ở học sinh tƣ duy sáng tạo, tìm tịi những cách vận dụng mới.
3.1.1.2 Các kiến thức lý thuyết: Là những kiến thức đã đƣợc khái quát hóa,
phản ảnh bản chất của sự vật hiện tƣợng địa lý với những đặc điểm và những mối
quan hệ bên trong của chúng.
Bao gồm: Các khái niệm địa lý, các mối quan hệ nhân quả, các quy luật, các
thuyết, các tƣ tƣởng...
- Các khái niệm địa lý
Là sự phản ảnh trong tƣ duy những sự vật, hiện tƣợng địa lý đã đƣợc trừu
tƣợng hóa và khái quát hóa dựa vào các dấu hiệu bản chất sau khi đã tiến hành các
thao tác tƣ duy (So sánh, phân tích, tổng hợp…)
Vd: Khái niệm mùa hạ, gió mùa,…
Đặc điểm: Có tính chất khơng gian và gắn với bản đồ.
Khái niệm địa lý có 3 nhóm:
+ Các khái niệm địa lý chung: Chỉ những sự vật hiện tƣợng địa lý cùng loại,
có những thuộc tính giống nhau.
Vd: Sơng, núi, biển …
Khái niệm địa lý chung có nhiều trong địa lý đại cƣơng
+ Các khái niệm địa lý riêng: Chỉ những sự vật hiện tƣợng địa lý riêng biệt, cụ
thể.
Vd: sơng Hồng, Thành phố Hồ Chí Minh…
Nhƣ vậy, khái niệm địa lý riêng thƣờng gắn với một địa danh nhất định.

19



Các khái niệm địa lý chung và khái niệm địa lý riêng có liên quan chặt chẽ với
nhau; khái niệm địa lý riêng tuy có nét thuộc tính riêng biệt nhƣng vẫn mang những
thuộc tính chung của các đối tƣợng cùng loại.
VD: Khái niệm "Thành phố Hồ Chí Minh".
Nét riêng: Mang tên Bác Hồ.
Nét chung: Có các đặc điểm của các thành phố khác:
+ Tập trung đơng dân cƣ.
+ Có nhiều dịch vụ.
+ Có cơ sở hạ tầng tốt.
Khái niệm địa lý chung khi cụ thể hoá thêm các đặc tính độc đáo của đối
tƣợng sẽ trở thành khái niệm riêng.
VD:

Sông - khái niệm chung.
Sông Đà - khái niệm riêng.

Khái niệm riêng thƣờng gặp ở phần Địa lý thế giới, Địa lý khu vực.
+ Khái niệm địa lý tập hợp: Là những khái niệm địa lý trung gian giữa các
khái niệm địa lý chung và địa lý riêng.
VD: sông ở đồng bằng, sông ở Tây Bắc.
Khái niệm địa lý tập hợp mới ra đời từ khi có phân vùng kinh tế, phân vùng tự
nhiên. Trên thực tế, khái niệm địa lý tập hợp đã có những dấu hiệu bản chất của
khái niệm chung và khái niệm riêng.
Ngoài ra, ngƣời ta còn phân ra:
+ Khái niệm địa lý cụ thể: Gồm những khái niệm về các sự vật hiện tƣợng có
thể tri giác đƣợc: núi đá vôi, bờ sông...
+ Khái niệm địa lý trừu tƣợng: Là các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng địa
lý mà chúng ta không trực tiếp tri giác đƣợc bằng giác quan nhƣ: sự phân bố dân cƣ,
cơ cấu nông nghiệp, đƣờng đẳng nhiệt...


20


Quá trình hình thành khái niệm qua các bƣớc sau:

Theo sơ đồ trên q trình hình thành khái niệm có thể đi theo 2 con đƣờng:
diễn dịch hoặc quy nạp.
+ Diễn dịch: đi từ cái chung  cái riêng (nêu định nghĩa  sau đó phân tích
dấu hiệu bản chất).
+ Quy nạp: Đi từ cái cụ thể  khái quát.
Nếu đi theo con đƣờng quy nạp thì phát triển đƣợc tƣ duy của học sinh tốt hơn
vì nó kích thích học sinh khám phá những bộ phận trong tổng thể.
Nhƣng do cấu tạo của chƣơng trình, sách giáo khoa (đi từ cái chung  riêng)
và căn cứ vào thời gian (có hạn) nên con đƣờng diễn dịch sử dụng thuận tiện hơn.
Vai trò của khái niệm địa lý:
+ Khái niệm địa lý là kiến thức cơ bản của tiết học. Trong quá trình hình thành
các khái niệm này giáo viên phải so sánh, phân tích, tổng hợp. Thao tác đó có ý
nghĩa: Tích luỹ kiến thức cho học sinh, xây dựng năng lực định nghĩa cho học sinh,
vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế.

21


+ Hình thành khái niệm địa lý là cơ sở để hình thành mối quan hệ nhân quả và
quy luật địa lý.
Vì vậy: Hình thành khái niệm địa lý cho HS là thƣớc đo trình độ của GV.
- Các mối quan hệ nhân quả địa lý:
Là những mối quan hệ biểu hiện mối tƣơng quan phụ thuộc một chiều giữa
các sự vật, hiện tƣợng và quá trình địa lý.
Mối quan hệ nhân quả có 2 thành phần: nhân và quả.

Các mối quan hệ nhân quả có thể phân ra:
+ Các mối quan hệ nhân quả đơn giản: 1 nhân sinh ra 1 quả.
VD: Do trái đất hình cầu nên ánh sáng mặt trời chỉ chiếu sáng đƣợc 1 nửa.
+ Mối quan hệ nhân quả phức tạp: có từ 3 thành phần trở lên. Một kết quả có
thể do nhiều nguyên nhân hoặc ngƣợc lại.
VD: Do trái đất hình cầu và trái đất tự xoay xung quanh trục  sinh ra ngày
và đêm.
+ Mối quan hệ nhân quả trực tiếp: là mối quan hệ nhân quả dễ dàng thấy đƣợc,
không qua mối quan hệ trung gian.
Ví dụ: Do Trái Đất hình cầu nên sinh ra hiện tƣợng ngày và đêm.
Thƣờng mối qua hệ nhân quả trực tiếp cũng là mối quan hệ nhân quả đơn giản.
+ Mối quan hệ nhân quả gián tiếp: là mối quan hệ giữa nhân quả không dễ
dàng thấy đƣợc, phải qua các khâu trung gian..
VD: Các khối khí di chuyển (nhân)  thời tiết ở những nơi chúng đi qua thay
đổi (quả). Để hiểu rõ về MQH nhân quả này, HS cần phải biết: Thời tiết: gồm các
yếu tố: nhiệt độ, gió, mƣa..., Mỗi khối khí: Đều có đặc điểm về nhiệt độ, khí áp, độ
ẩm....  Các đặc điểm của khối khí di chuyển sẽ tác động lên mặt tiếp xúc của các
yếu tố nhiệt độ, gió, mƣa... (thời tiết) của nơi chúng đi qua  thời tiết ở nơi đó thay
đổi.

22


Ý nghĩa của mối quan hệ nhân quả:
+ Làm cho học sinh nắm đƣợc kiến thức địa lý một cách chắc chắn, hệ thống.
Trên cơ sở đó bổ sung cho những khái niệm địa lý sâu sắc hơn, bởi vì có khái niệm
vững chắc thì mới có thể tạo ra đƣợc mối quan hệ đích thực.
+ Trong q trình hình thành mối quan hệ nhân quả học sinh có cơ hội phát
triển năng lực nhận thức, phát triển tƣ duy địa lý.
Mối quan hệ nhân quả có mặt hầu hết trong tất cả các bài học địa lý nói riêng

và trong mơn Địa lý nói chung.
Chú ý khi khai thác các mối quan hệ nhân quả:
- Các MQH nhân quả đơn giản và trực tiếp bao giờ HS cũng dễ dàng nhận
biết hơn.
- Đối với các MQH nhân quả phức tạp, GV nên phân ra thành các MQH nhân
quả đơn giản hơn.
- Đối với các MQH nhân quả gián tiếp thì GV nên hướng dẫn từng bước tạo
nên các MQH nhân quả trực tiếp hoặc đơn giản để HS dễ nhận biết.
- Kinh nghiệm cho thấy rằng khi đã có kết quả thì HS dễ nhận biết nguyên
nhân hơn là khi biết nguyên nhân để nhận ra kết quả.
- Các quy luật địa lý
Là những kiến thức đã đƣợc KQH biểu hiện các MQH giữa sự vật hiện tƣợng
và quá trình địa lý có bản chất cố định, khơng thay đổi trong những điều kiện nhất
định mỗi khi lặp lại.
Vd: - Quy luật địa đới, phi địa đới, quy luật hình thành các kiểu khí hậu...
Nhƣ vậy, các MQH nhân quả phổ biến  Quy luật. Bao gồm:
+ Các thuyết, các tƣ tƣởng, quan điểm địa lý.
Là những kiến thức hoặc hệ thống kiến thức có liên quan đến địa lý, đƣợc tập
hợp, sắp xếp theo 1 cách nhìn, 1 cách suy nghĩ nhất định.

23


Vd: Quan điểm kinh tế, quan điểm sinh thái, các thuyết về hình thành Trái
Đất, kiến tạo…
+ Các kiến thức về phƣơng pháp học tập và nghiên cứu địa lý
Là những hƣớng dẫn về phƣơng pháp thực tiễn và lý thuyết chung nhƣ quan
sát, thực nghiệm, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch… và các phƣơng pháp
nghiên cứu đặc trƣng của bộ môn nhƣ sử dụng bản đồ, khảo sát, nghiên cứu địa
phƣơng…

3.1.2. Các kỹ năng - kỹ xảo địa lý
- Kỹ năng, kỹ xảo nói chung là phƣơng thức thực hiện một hành động nào đó,
thích hợp với những mục đích và điều kiện hành động.
- Kỹ năng, kỹ xảo địa lý là những hoạt động thực tiễn mà HS hồn thành đƣợc
một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức địa lý mà các em đã có.
Muốn có kỹ năng, kỹ xảo trƣớc hết phải có kiến thức và biết vận dụng chúng
vào thực tiễn
- Kỹ năng đƣợc lập đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kỹ xảo.
- Có hai loại kỹ năng:

Kỹ năng ban đầu (có trƣớc kỹ xảo).
Kỹ năng hồn thiện (có sau kỹ xảo).

- Mối quan hệ giữa kỹ năng ban đầu, kỹ xảo và kỹ năng hoàn thiện đƣợc thể
hiện theo sơ đồ sau:
Kiến thức

Kỹ năng ban đầu

Kỹ xảo

Kỹ năng hoàn thiện

Kinh nghiệm
thực tiễn

Yếu tố sáng tạo

24



3.2. Quá trình nắm tri thức địa lý của học sinh
Nắm tri thức là hoạt động nhận thức hƣớng vào việc tự giác tiếp thu một cách
chắc chắn các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và biến chúng thành vốn riêng của mỗi
HS.
3.2.1. Nắm kiến thức là một quá trình phức tạp
- Dấu hiệu của việc nắm kiến thức:
+ Mức độ sơ đẳng là trình bày lại đƣợc bằng lời, ở mức độ này học sinh chỉ
cần nhớ lại và tái hiện lại các kiến thức đã học.
+ Mức độ cao hơn là dẫn chứng đƣợc để cụ thể hóa kiến thức lý thuyết đã học.
+ Mức độ cao hơn nữa là khả năng vận dụng đƣợc kiến thức đó vào thực tế.
+ Mức độ cao nhất của việc nắm tri thức là niềm tin hƣớng dẫn và cách xử sự
đúng. Khi đạt đến mức này thì kiến thức đã trở thành vốn riêng, kiến thức thực sự
của ngƣời học sinh. Trong mức độ này nó bao gồm cả sự vận dụng, kết quả tổng
hợp và đánh giá.
- Các thành phần của quá trình nắm kiến thức: Trên cơ sở Tâm lý và Giáo dục
học của quá trình nắm kiến thức, ngƣời ta phân ra thành những thành phần cơ bản

25


×