Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.51 KB, 80 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

TRẦN THỊ KIỀU OANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
TRẦN THỊ KIỀU OANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM



Chuyên ngành

: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin và
số liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn từ nguồn tài liệu tại danh mục tài liệu
tham khảo và hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 08 tháng 11 năm 2010

Trần Thị Kiều Oanh

khoa luan, tieu luan3 of 102.



Tai lieu, luan van4 of 102.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu
DP (Document against payment): Nhờ thu chứng từ trả ngay
ĐLBTT: Đại lý bao thanh toán
EU (European Union): Liên minh Châu Âu
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GSP (Generalized System of Preferences): Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ICC (International Chamber of Commerce): Phòng thương mại quốc tế
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
KDNT: Kinh doanh ngoại tệ
L/C: Tín dụng thư
Maritime Bank: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
NHCP: Ngân hàng cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHNNg: Ngân hàng nước ngoài
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NXB: Nhà xuất bản
Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn

khoa luan, tieu luan4 of 102.



Tai lieu, luan van5 of 102.

SMBC (Sumitomo Mitsui Banking Corporation): Tập đoàn ngân hàng Sumitomo
Mitsui
SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication): Hiệp hội
Viễn thơng Tài chính Liên ngân hàng Tồn thế giới.
Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
TCTD: Tổ chức tín dụng
TDCT: Tín dụng chứng từ
TKTG: Tài khoản tiền gửi
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTQT: Thanh tốn quốc tế
UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits): Quy tắc thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ
URC (The Uniform Rules for Collections): Quy tắc thống nhất về nhờ thu
URDG (The Uniform Rules for Demand Guarantees): Quy tắc thống nhất về bảo
lãnh
URR (The Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements): Quy tắc thống nhất
về hoàn trả giữa các ngân hàng
Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Doanh số mua bán ngoại tệ

31

Bảng 2.2

Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp

34

Bảng 2.3

Doanh số thanh toán quốc tế

39

Bảng 2.4

Tỷ lệ tăng trưởng về doanh số thanh toán quốc tế

42


Bảng 2.5

Diễn biến biên độ tỷ giá

46

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Biểu đồ 2.1

Vốn điều lệ Eximbank giai đoạn 2005 – 30/06/2010

26

Biểu đồ 2.2

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo loại hình doanh

35

Trang

nghiệp
Biểu đồ 2.3

Cơ cấu dư nợ theo loại hình tiền tệ năm 2009


36

Biểu đồ 2.4

Thị phần thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng TMCP

38

Biểu đồ 2.5

Doanh số thanh toán quốc tế

40

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu doanh số thanh toán quốc tế

41

Biểu đồ 2.7

Chênh lệch doanh số thanh toán xuất nhập khẩu

41

Biểu đồ 2.8

Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế và tài trợ


43

thương mại của Eximbank trong năm 2009
Biểu đồ 2.9

khoa luan, tieu luan6 of 102.

Tỷ lệ nợ xấu

44


Tai lieu, luan van7 of 102.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Tính thiết thực của đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ .......................................................................................................................4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................................4
1.2 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế.......................6
1.2.1 Điều kiện để ngân hàng được phép tài trợ thương mại quốc tế ..............................7
1.2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế thông dụng ............................................8
1.2.2.1Tài trợ cho nhà nhập khẩu ................................................................................8
1.2.2.2 Tài trợ cho nhà xuất khẩu ..............................................................................10
1.2.2.3 Bảo lãnh ngân hàng .......................................................................................14

1.2.2.4 Bao thanh tốn ...............................................................................................18
1.3 Vai trị của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ............................................................20
1.4 Những bài học kinh nghiệm về phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ở một số
ngân hàng trên thế giới ..........................................................................................................20
1.4.1 Kinh nghiệm từ một số ngân hàng trên thế giới ...................................................20
1.4.1.1 Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc – Korea Eximbank ...........................20
1.4.1.2 Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải - HSBC ...........................................22
1.4.1.3 Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc – China Exim Bank ......................23
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam.............................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................................24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ..................................................25
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ........................................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................25
2.1.2 Một số hoạt động kinh doanh chính của Eximbank..............................................26
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng TMCP Xuất nhập Khẩu Việt
Nam........................................................................................................................................28
2.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế tại Eximbank .......................................28
2.2.1.1 Kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu...................29
2.2.1.2 Cho vay tài trợ nhập khẩu, cố định tỷ giá bán ngoại tệ .................................31
2.2.1.3 Cho vay tài trợ nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá ...............................................32
2.2.1.4 Cho vay tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng..................................................33
2.2.1.5 Cho vay tài trợ xuất khẩu bằng đồng Việt Nam, lãi suất ngoại tệ .................33
2.2.1.6 Dịch vụ bảo lãnh ............................................................................................36
2.2.1.7 Dịch vụ bao thanh tốn ..................................................................................36
2.2.2 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại .............................37
2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tại ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam ..............................................................................................................44
2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................................44
2.3.2 Những khó khăn và hạn chế còn tồn tại................................................................47

U

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

2.3.2.1 Cơ cấu thanh toán xuất nhập khẩu chưa cân đối ...........................................47
2.3.2.2 Sản phẩm thanh tốn quốc tế và tài trợ thương mại vẫn cịn chưa đa dạng ..48
2.3.2.3 Chưa tập trung nhiều vào dịch vụ hỗ trợ .......................................................48
2.3.2.4 Cung ứng ngoại tệ còn hạn chế......................................................................48
2.3.2.5 Phịng tín dụng chưa am hiểu thấu đáo về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài
trợ thương mại ...........................................................................................................49
2.3.2.6 Công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động thanh tốn quốc tế và tài trợ thương
mại cịn hạn chế .........................................................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................................51
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................................................................52
3.1 Định hướng phát triển trung và dài hạn của Eximbank ...................................................52
3.2 Giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế ở Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam........................................................................................................................................53
3.2.1 Những giải pháp vĩ mô .........................................................................................53
3.2.1.1 Ngân hàng nhà nước cần cơ cấu chính sách tài trợ xuất nhập khẩu hợp lý...53
3.2.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế .54
3.2.1.3 Hoàn thiện cơ chế lãi suất và ổn định tỷ giá hối đoái ....................................55
3.2.2 Những giải pháp vi mô tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ...........56
3.2.2.1 Xây dựng quy trình xét duyệt hồ sơ tín dụng tài trợ thương mại chun
nghiệp ........................................................................................................................57
3.2.2.2 Hồn thiện chính sách tín dụng của Eximbank..............................................57
3.2.2.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại

quốc tế........................................................................................................................58
3.2.2.4 Tăng cường công tác huy động vốn...............................................................61
3.2.2.5 Vay từ các tổ chức tín dụng khác ..................................................................61
3.2.2.6 Đa dạng hóa sản phẩm tài trợ thương mại quốc tế ........................................62
3.2.2.7 Tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tài chính khác....................................64
3.2.2.8 Tăng cường cơng tác tiếp thị khuyến mãi trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế........................................................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................................65
KẾT LUẬN .............................................................................................................................66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 67
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 71

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

- 1-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Hoạt động thương mại quốc tế là một hoạt động nhiều rủi ro bởi vì phạm vi
hoạt động khơng cịn nằm trong lãnh thổ nhỏ hẹp của một quốc gia. Kể từ khi gia
nhập WTO ngày 7/11/2006, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước khởi sắc rõ nét,
tốc độ phát triển của nền kinh tế ln được duy trì ở mức cao, đặc biệt là hoạt động
thương mại quốc tế ngày càng phát triển vượt bực cùng với sự phát triển của ngành
ngân hàng.
Hoạt động thương mại quốc tế được coi như một yếu tố cực kỳ quan trọng tác
động đến kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu bên cạnh các yếu tố khác như chất

lượng và khả năng cạnh tranh. Và do đó, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày
càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, là một mắt
xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển
như tín dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối... đồng thời hỗ trợ và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các đơn vị kinh tế ngày càng phát triển.
Tài trợ thương mại quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thương mại quốc tế, là hoạt động
phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó các bên tham gia quá trình tài trợ thương mại
quốc tế trong đó có NHTM khơng những phải am hiểu về quy trình nghiệp vụ mà
cịn phải am hiểu về các thông lệ, tập quán, luật pháp của quốc gia và quốc tế.
Tuy nhiên, khi bước vào hội nhập, Việt Nam phải đối mặt với khơng ít thách
thức đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chúng ta phải mở cửa tồn diện cho
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quốc tế được phép vào Việt Nam và như vậy
sức ép cạnh tranh là rất lớn. Với kinh nghiệm, vốn và kỹ thuật hiện đại, với mạng
lưới rộng khắp trên toàn thế giới, hệ thống ngân hàng nước ngồi có nhiều ưu thế
cạnh tranh hơn so với hệ thống ngân hàng trong nước. Nếu ngân hàng trong nước
không tiến hành cải cách căn bản và đổi mới triệt để thì sẽ khó có thể cạnh tranh và
phát triển ngang tầm với hệ thống ngân hàng nước ngoài đặc biệt là trong thời kỳ

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

- 2-

khủng hoảng tài chính toàn cầu lan rộng như hiện nay khi mà Việt Nam cũng là một
trong những nước bị ảnh hưởng.
Từ lý do đó, đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” với mục đích là đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
Tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam và đánh giá những kết quả đạt được, những
tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần vào việc hồn thiện và phát triển hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam nói
riêng và của hệ thống NHTM nói chung. Các ý kiến đề xuất này phù hợp với thực tế,
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp như:
-

Phương pháp duy vật biện chứng

-

Phương pháp phân tích: quy nạp và diễn dịch

-

Phương pháp xử lý số liệu: thu thập, tổng hợp, đối chiếu, so sánh

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và các


hoạt động khác hỗ trợ cho sự phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
-

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

trong bối cảnh hiện nay.

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

-

- 3-

Số liệu nghiên cứu: Số liệu từ báo cáo thường niên của Ngân hàng

TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, số liệu từ kết quả hoạt động, báo cáo tài chính của
các ngân hàng TMCP cùng hệ thống có liên quan đến hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế, số liệu từ các báo và tạp chí chun ngành.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và tài trợ thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ở Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

khoa luan, tieu luan11 of 102.



Tai lieu, luan van12 of 102.

- 4-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian, đã hình thành và phát
triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống
NHTM có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển nền kinh tế hàng
hóa và ngược lại, nếu nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn như
hiện nay là kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và là một
định chế tài chính khơng thể thiếu.
Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa “NHTM là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Tuy nhiên, cách tiếp cận thận trọng nhất là xem xét ngân hàng trên phương diện
những loại hình dịch vụ cung cấp, theo nghĩa, đó, NHTM là các tổ chức tài chính
cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất như tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính khác so với bất kì một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể
hiện qua các điểm chính: NHTM là một tổ chức kinh tế và NHTM hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:

-

Nghiệp vụ nguồn vốn: Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động

tiền đề có ý nghĩa đối với ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này,
NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

- 5-

phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để
cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận, vốn khác
-

Nghiệp vụ sử dụng vốn: Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử

dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM.
Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của
ngân hàng. Thành phần tài sản Có của ngân hàng bao gồm dự trữ, cho vay, đầu tư, tài
sản Có khác.
+ Về dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
đảm an tồn để giữ vững được lịng tin của khách hàng. Muốm có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán. Muốn vậy các ngân

hàng phải để dành một phần nguồn vốn khơng sử dụng nó để sẵng sàng đáp ứng nhu
cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một
tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt
buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp.
+ Cấp tín dụng: bao gồm
Nghiệp vụ cho vay: đây là nghiệp vụ trong đó NHTM sẽ cho người đi vay vay
một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng, khi đến hạn người đi vay
sẽ hoàn trả vốn và lãi. Ngân hàng phải kiểm soát được người đi vay và kiểm sốt
được q trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ nên bắt buộc phải quan
tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong nghiệp vụ cho
vay thì mức độ rủi ro rất lớn, khơng thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc
không đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần
sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như thế chấp, cầm cố.
Chiết khấu: Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn
tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

- 6-

Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy
nợ có giá khác
Và một số nghiệp vụ khác như cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng…
+ Về đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác
để đầu tư dưới các hình thức như hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty,

mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu cơng ty…
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, phí …có vị trí xứng đáng trong
giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:
-

Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng như chuyển tiền, thu

hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn…
-

Dịch vụ thanh tốn quốc tế.

-

Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng

của công chúng
-

Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí.

-

Tư vấn tài chính, giúp đỡ các cơng ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,

trái phiếu…
1.2 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là hoạt động tín dụng được các ngân hàng
cung ứng cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu để thanh toán tiền hàng. Để thực hiện
thành công nghiệp vụ xuất nhập khẩu, bên cạnh vấn đề chất lượng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm thì vấn đề tài trợ thương mại quốc tế cũng rất cần được quan tâm
và chú trọng. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động thương mại quốc tế và số
lượng thành viên tham gia hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng trở nên cấp thiết. Do vậy, việc tạo điều

khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

- 7-

kiện thuận lợi về tài chính là cơng cụ của các ngân hàng TMCP hỗ trợ cho khách
hàng của mình có được lợi thế cạnh tranh bên cạnh những yếu tố khác như giá, chất
lượng, thời hạn cung ứng và dịch vụ thương mại. Hoạt động thương mại quốc tế càng
phát triển thì các hình thức thanh tốn quốc tế cũng rất đa dạng và tất yếu sẽ dẫn đến
sự đa dạng của các hình thức tài trợ thương mại quốc tế. Mỗi một hình thức thanh
tốn quốc tế địi hỏi phải có một hình thức tài trợ tương ứng để phục vụ và phù hợp
với tính chất của mỗi hình thức. Ngược lại hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là cơ
sở tạo lòng tin cho khách hàng trong giao dịch thương mại quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình lưu thơng hàng hóa và tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên
tồn thế giới. Cạnh tranh về thanh tốn sẽ dẫn đến sự thắng lợi của mọi cạnh tranh
khác trong hoạt động thương mại quốc tế.
1.2.1 Điều kiện để ngân hàng được phép tài trợ thương mại quốc tế
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung ứng dịch vụ tài trợ
thương mại quốc tế. Mỗi ngân hàng có những chính sách và đặc điểm riêng về quy
mơ hoạt động, vốn, nhân sự, kinh nghiệm, tuy nhiên, nhìn chung về cơ bản, điều kiện

để ngân hàng được phép hoạt động tài trợ thương mại quốc tế như sau:
-

Đội ngũ cán bộ kinh doanh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế phải

đủ năng lực và có tính chun nghiệp cao vì các nghiệp vụ này liên quan đến thông
lệ, tập quán quốc tế và luật pháp quốc gia, do đó, những cán bộ kinh doanh hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế trước hết phải thạo ngôn ngữ nghiệp vụ, tinh thông nghiệp
vụ và giàu kinh nghiệm thực tế. Các cán bộ này phải được đào tạo chuyên sâu về
nghiệp vụ và theo hướng chuyên nghiệp hóa cao như chuyên gia kinh doanh ngoại
hối, chuyên gia thanh toán xuất khẩu, chuyên gia thanh toán nhập khẩu, chuyên gia
tài trợ xuất nhập khẩu.
-

Phải xây dựng được một chu trình kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng

quốc tế khép kín vì hoạt động tài trợ thương mại quốc tế gắn chặt với hoạt động
ngoại thương, hơn nữa một thương vụ thường phải trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau, làm phát sinh những loại hình nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tương ứng như
ngân hàng sẽ tham gia với vai trò là ngân hàng mở hay thông báo và xác nhận tín

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

- 8-

dụng thư, tài trợ cho nhà xuất khẩu theo nghiệp vụ tài trợ trước khi giao hàng hay
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, cung cấp các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để nhà

nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu hay nhà xuất khẩu bán ngoại tệ để nhận bản
tệ trang trải các chi phí đầu vào xuất khẩu
-

Bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng với các cơ quan cung

ứng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như các tổ chức bảo hiểm và bảo lãnh, Cục xúc tiến
thương mại (nếu có). Phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, hệ thống kỹ thuật và
công nghệ hiện đại đáp ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, bảo đảm thông suốt
với hệ thống ngân hàng thế giới và bảo đảm được an toàn trong kinh doanh của ngân
hàng như hệ thống SWIFT, mạng.
1.2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế thông dụng
1.2.2.1Tài trợ cho nhà nhập khẩu
Tài trợ cho nhà nhập khẩu là một hình thức ngân hàng cho doanh nghiệp vay
để thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp nước ngồi. Mục đích của hoạt động này là
đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động để thực hiện các đơn hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp có nhiều cơ hội giành được các hợp đồng mới bằng
cách đưa ra các hình thức thanh toán cạnh tranh hơn cho đối tác. Khoản vay nhập
khẩu này có thể là bằng chính đồng tiền ngoại tệ trong giao dịch hoặc tiền đồng.
Trường hợp vay bằng tiền đồng, doanh nghiệp sẽ làm thủ tục mua bán ngoại tệ tại
ngân hàng.
Thời hạn cho vay thường ngắn hạn, từ 1 tháng đến 1 năm. Lãi suất cho vay
theo thị trường hiện hành. Bảo đảm tín dụng bao gồm tài sản cầm cố thế chấp hoặc
bằng chính lơ hàng của khách hàng vay.
Có ba phương thức thanh tốn quốc tế chính mà ngân hàng thơng qua đó để
tài trợ cho nhà nhập khẩu đó là:
-

Tín dụng chứng từ nhập khẩu: Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận


bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

- 9-

và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình
chứng từ phù hợp. Tùy theo chính sách quy định của mỗi ngân hàng mà việc thẩm
định để phát hành tín dụng chứng từ nhập khẩu sẽ khác nhau vì khi tham gia vào
hoạt động tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành sẽ là ngân hàng chịu trách nhiệm
thanh tốn cho dù người nhập khẩu có năng lực như thế nào. Và tùy theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu hay chính sách của ngân hàng mà việc thẩm định cho vay nhập khẩu
dưới hình thức tín dụng chứng từ cũng sẽ khác nhau như một số ngân hàng sẽ ưu tiên
cho vay dựa vào tài sản đảm bảo cố định của nhà nhập khẩu và một số ngân hàng sẽ
ưu tiên cho vay dựa vào lô hàng cầm cố.
-

Nhờ thu chứng từ nhập khẩu: Đây là hình thức mà nhà xuất khẩu sau

khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ qua ngân hàng của nhà nhập khẩu để được thanh toán hay chấp nhận hối
phiếu trả chậm. Nhà nhập khẩu muốn nhận bộ chứng từ sẽ phải thanh toán đối với
nhờ thu trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán đối với nhờ thu trả chậm. Khi thanh
tốn, nhà nhập khẩu có thể u cầu ngân hàng phục vụ mình cho vay để thanh tốn
bộ chứng từ.
-


Chuyển tiền: Đây là hình thức mà nhà nhập khẩu trước khi nhận hàng

hoặc sau khi nhận hàng sẽ tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Lúc này, nhà
nhập khẩu có thể tiếp cận ngân hàng để yêu cầu tài trợ.
Bên cạnh đó, một trong những hình thức ngân hàng thực hiện tài trợ nhập khẩu
cho khách hàng khi tham gia vào thanh tốn quốc tế đó là việc mua bán ngoại tệ để
thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu. Việc mua bán này xảy ra khi bộ chứng từ bằng
đồng ngoại tệ và doanh nghiệp nhập khẩu khơng có nguồn thu ngoại tệ, khi đó ngân
hàng tiến hành mua bán ngoại tệ cho doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau, hoặc là
ngân hàng mua từ các doanh nghiệp có nguồn thu xuất khẩu hoặc là ngân hàng mua
từ thị trường liên ngân hàng. Có các loại hình giao dịch ngoại tệ chủ yếu sau:

khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

- 10-

+ Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot) là giao dịch mua, bán một số lượng
ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
+ Giao dịch hối đối kỳ hạn (Forward) là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ
mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỉ giá xác định, và việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai xác định.
+ Giao dịch hối đoái hoán đổi (Swap) là việc đồng thời xảy ra hai giao dịch
mua vào và bán ra cùng một số lượng đồng tiền nhất định, trong đó kỳ hạn thanh
tốn của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời
điểm ký kết hợp đồng.
+ Giao dịch quyền chọn (Option) là giao dịch ngoại tệ trong đó bên mua có

quyền nhưng khơng có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đã cam kết với bên bán,
trong khi đó bên bán có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đã cam kết khi bên mua có
yêu cầu theo tỉ giá đã thỏa thuận trước.
1.2.2.2 Tài trợ cho nhà xuất khẩu
Đây là hình thức ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu hay bổ sung vốn lưu động trước khi nguồn tiền thu được từ phía nhà nhập khẩu.
Có hai loại tài trợ xuất khẩu chính là tài trợ trước khi giao hàng và tài trợ sau khi
giao hàng.
- Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
Mục đích của loại tài trợ này là nhằm tài trợ nhu cầu vốn lưu động cho nhà xuất
khẩu để thực hiện đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu nước ngoài
Nội dung tài trợ bao gồm: tài trợ trực tiếp cho nhà xuất khẩu để trang trải phần
tài sản lưu động tăng thêm như giá trị vật tư nguyên liệu, sản phẩm dở dang và dự trữ
thành phẩm xuất khẩu. Trong một số trường hợp có thể là tài trợ trực tiếp cho những
nhà sản xuất cung ứng hành hóa phục vụ xuất khẩu

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

- 11-

Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng bao gồm các loại hình sau đây:
¾ Tài trợ cho từng thương vụ độc lập
Đây là loại tài trợ trên cơ sở một đơn đặt hàng, một hợp đồng ngoại thương hay
một L/C cụ thể đã được mở. Quyết định cho vay phụ thuộc chủ yếu vào tính hiệu quả
của thương vụ và nguồn thu hồi nợ vay cũng chính từ nguồn thu của thương vụ này.
ƒ


Tiêu chuẩn khách hàng được tài trợ: Thông thường tiêu chuẩn khách

hàng được tài trợ đó là khách hàng phải có hợp đồng xuất khẩu được ký kết hoặc đơn
mua hàng từ nhà nhập khẩu, khách hàng có L/C đã được mở bởi một ngân hàng có
uy tín hoặc được xác nhận bởi một ngân hàng có uy tín.
ƒ

Mức tài trợ và loại tiền tài trợ: Mức tài trợ thông thường được khống

chế theo tỷ lệ phần trăm giá trị đơn đặt hàng và thường xoay quanh từ 60% đến 80%
để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Để khuyến khích xuất khẩu,
chính phủ một số nước còn quy định tỷ lệ tối thiểu trong tổng số dư nợ của một ngân
hàng phải dành cho xuất khẩu.
ƒ

Thời hạn cho vay: Thời hạn ngân hàng tài trợ xuất khẩu trước khi giao

hàng thường được tính từ khi giải ngân để trả tiền hàng hóa và dịch vụ cho các nhà
cung ứng cho đến khi thu được tiền từ nhà nhập khẩu nước ngoài. Thời hạn này được
áp dụng cho từng thương vụ hay mỗi lần tài trợ, ngân hàng và nhà xuất khẩu làm thủ
tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng, thơng thường từ 60 ngày đến 180 ngày.
ƒ

Lãi suất tài trợ xuất khẩu: Hầu hết các nước đều khuyến khích xuất

khẩu bằng nhiều cơng cụ khác nhau, trong đó lãi suất là một cơng cụ truyền thống và
hiệu quả. Để kích thích xuất khẩu thông qua lãi suất, các nước thường cho phép các
NHTM áp dụng mức lãi suất tài trợ xuất khẩu thấp hơn mức lãi suất thị trường, phần
chênh lệch sẽ được chính phủ cấp bù. Do tài trợ xuất khẩu dựa trên cơ sở đơn đặt
hàng, hợp đồng ngoại thương hay L/C đã được mở từ phía nước ngồi, do đó đầu ra

của thương vụ hầu như được đảm bảo, chính vì vậy mà chính sách lãi suất của các
NHTM thường ưu tiên cho tài trợ xuất khẩu theo mức độ rủi ro giảm dần như sau:
sản xuất cung ứng hàng xuất khẩu, có đơn đặt hàng hay hợp đồng ngoại thương xuất

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

- 12-

khẩu, có L/C đã được mở, xuất trình bộ chứng từ thanh tốn, chiết khấu hối phiếu đã
được chấp nhận và còn hiệu lực.
ƒ

Bảo đảm tín dụng: Trong thực tế bảo đảm tín dụng trong tài trợ xuất

khẩu rất đa dạng, bao gồm bảo đảm tiền vay bằng tài sản như cầm cố, thế chấp bằng
tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, bảo đảm tiền vay phi tài sản như tín chấp hoặc cho vay
theo chỉ định của chính phủ. Vì cho vay tài trợ xuất khẩu phải bảo đảm các quy tắc
tín dụng, do đó, mọi biện pháp bảo đảm tiền vay phải được tiến hành như các khoản
cho vay ngắn hạn.
Các đơn đặt hàng, hợp đồng ngoại thương hay tín dụng thư được mở mới chỉ là
bằng chứng về việc ký kết hợp đồng và chưa có một giá trị thực nào, do đó, khơng
thể là tài sản bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, các hợp đồng xuất khẩu là bằng chứng
quan trọng để ngân hàng tiến hành thẩm định phương án xin vay cũng như đưa ra các
biện pháp ưu đãi về lãi suất và tư vấn thích hợp.
Trong thực hành nghiệp vụ, xuất phát từ đặc điểm của tài trợ xuất khẩu đó là
tài trợ thương vụ và nguồn trả nợ chính là nguồn thu từ thương vụ, do đó, các ngân

hàng thường chọn biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Để
làm được điều này, ngân hàng phải bảo đảm chắc chắn rằng tiền vay phải được sử
dụng đúng mục đích, phải thực sự kiểm sốt được luồng chu chuyển của tiền vay và
kiểm soát được tồn bộ hàng hóa trong mọi giai đoạn của q trình xuất khẩu.
¾ Tài trợ vốn lưu động để sản xuất hàng xuất khẩu
Đây là loại hình tài trợ mà ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu một
hạn mức được duy trì trong một thời gian nhất định để bổ sung nguồn vốn cho doanh
nghiệp trong tiến trình sản xuất kinh doanh.
Đối tượng được xem xét cấp hạn mức là những khách hàng có hồ sơ kinh
doanh xuất khẩu tốt, có q trình thanh tốn nợ tốt đồng thời thị trường nhập khẩu
phải mang tính thường xuyên, ổn định, quốc gia nhập khẩu phải nằm trong danh sách
được chấp thuận về rủi ro chính trị, tỷ giá.

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

- 13-

- Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng
Các loại hình tài trợ cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng bao gồm các chứng từ
có giá sau khi hàng hóa đã được gửi cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Những nhà xuất
khẩu thường cần đến loại hình tài trợ này khi năng lực tài chính đủ tài trợ cho mọi
nhu cầu vốn lưu động trong quá trình sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu, nhưng thiếu
nguồn bù đắp cho các khoản phải thu, nhất là các khoản phải thu từ người nhập khẩu
mua hàng trả chậm có thời hạn vượt quá thời hạn trả chậm thông thường là 30 ngày.
Các loại bộ chứng từ có giá sau khi giao hàng làm căn cứ tài trợ cho nhà xuất
khẩu bao gồm: Bộ chứng từ hàng xuất (theo phương thức nhờ thu hay phương thức
tín dụng chứng từ) hay hối phiếu đã chấp nhận còn thời hạn.

Khi ngân hàng tài trợ bộ chứng từ hàng xuất thì nguồn thu nợ đầu tiên và trước
hết sẽ là từ nhà nhập khẩu, tức người trả tiền cho bộ chứng từ. Do đó, để bảo đảm an
tồn, ngân hàng cần có biện pháp kiểm sốt được hàng hóa cho đến khi được thanh
tốn và chấp nhận thanh tốn.
¾ Đối với phương thức TDCT:
Sau khi gửi hàng, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hàng xuất cùng với L/C
gốc và đề nghị ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét bộ chứng từ, nếu thấy bộ chứng từ
phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C thì ngân hàng sẽ tiến hành chiết
khấu bộ chứng từ. Như vậy, nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán ngay lập tức mà
khơng cần chờ tiền thanh tốn từ nhà nhập khẩu.
Căn cứ vào chất lượng bộ chứng từ bao gồm tính phù hợp với L/C, mặt hàng
xuất khẩu, thị trường, rủi ro quốc gia của nước nhà nhập khẩu, xếp hạng của ngân
hàng mở L/C mà ngân hàng quyết định chiết khấu bộ chứng từ có truy địi hay miễn
truy đòi.
ƒ

Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi: ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ

chứng từ hàng xuất, sau khi trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến
nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C, sẽ chiết khấu số tiền còn lại cho nhà xuất

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

- 14-

khẩu với hình thức miễn truy đòi. Căn cứ vào điều kiện chiết khấu và tình trạng bộ
chứng từ, ngân hàng sẽ quyết định chấp nhận hay từ chối chiết khấu miễn truy đòi.

ƒ

Chiết khấu bộ chứng từ có truy địi: ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ

chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi phần lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan
đến nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C, sẽ chiết khấu số tiền còn lại cho nhà
xuất khẩu với hình thức có truy địi. Nếu ngân hàng không thu được tiền từ ngân
hàng mở L/C, nhà xuất khẩu sẽ phải thanh toán lại cho ngân hàng số tiền đã chiết
khấu.
¾ Đối với phương thức chứng từ nhờ thu:
Bộ chứng từ nhờ thu chỉ được bảo đảm thanh tốn bởi chính nhà nhập khẩu, do
đó, nó khơng được bảo đảm về mặt tín nhiệm, nghĩa là khơng có ngân hàng bảo đảm
thanh tốn. Chính vì vậy, nếu ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu, thì chỉ nên
chiết khấu theo điều kiện có truy địi. Ngồi ra, ngân hàng cịn phải tin vào khả năng
thanh toán của nhà nhập khẩu cũng như kiểm soát được hàng hóa trước khi được
thanh tốn.
Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng mang tính chất thương lượng mua bán giá
trị bộ chứng từ, do đó khơng địi hỏi các biện pháp bảo đảm tín dụng như tài trợ
trước khi giao hàng, mà được bảo đảm bằng chính giá trị bộ chứng từ hàng xuất,
chính vì vậy ngân hàng cần phân tích thẩm định chính xác chất lượng bộ chứng từ
trước khi quyết định tài trợ
1.2.2.3 Bảo lãnh ngân hàng
Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng
Theo thông lệ quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là một hợp đồng giữa hai bên, một
bên là ngân hàng đứng ra bảo lãnh và một bên là người thụ hưởng bảo lãnh trong đó
ngân hàng đứng ra bảo lãnh sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho người thụ hưởng bảo
lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm những nghĩa vụ của họ được quy
định trong bảo lãnh. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại

khoa luan, tieu luan22 of 102.



Tai lieu, luan van23 of 102.

- 15-

hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo
lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. Vì vậy, cho dù khơng trực
tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng
được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được vay thực sự.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là
một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thơng qua sự cam kết bằng văn
bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân
hàng số tiền đã được trả thay”.
Cho dù cách tiếp cận có khác nhau, song nhìn chung đều thống nhất ở một
điểm đó là bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng của ngân hàng.
Có nhiều hình thức bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tham gia đấu thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc... Trong ngoại thương, nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu ln lo ngại về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng như rủi ro đối với nhà nhập khẩu nếu nhà xuất khẩu khơng có khả năng
giao hàng sau khi hợp đồng đã được ký kết hay rủi ro đối với nhà xuất khẩu nếu nhà
nhập khẩu sau khi nhận hàng bị mất khả năng thanh toán
Các loại bảo lãnh ngân hàng
- Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
¾ Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh, trong đó ngân hàng của người yêu
cầu bảo lãnh cam kết bồi thường không hủy ngang trực tiếp cho người thụ hưởng.
Sau khi đã bồi thường cho người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi bồi hồn trực tiếp từ
người u cầu bảo lãnh.

¾ Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh, trong đó người yêu cầu bảo lãnh
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình gọi là ngân hàng chỉ thị đề nghị ngân hàng ở nước

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

- 16-

người thụ hưởng gọi là ngân hàng bảo lãnh, phát hành thư bảo lãnh gọi là bảo lãnh
chính hay bảo lãnh gốc và chuyển cho người thụ hưởng
Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực, thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư
bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh thụ hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này
gọi là thư bảo lãnh đối ứng, có nội dung và các điều khoản giống với nội dung và
điều kiện của thư bảo lãnh gốc. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, thứ tự bồi hồn sẽ là
người thụ hưởng truy địi ngân hàng bảo lãnh, sau đó ngân hàng bảo lãnh truy địi
ngân hàng chỉ thị và cuối cùng ngân hàng chỉ thị truy đòi người yêu cầu bảo lãnh
- Căn cứ vào mục đích bảo lãnh
¾ Bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu thực chất là công cụ thay thế việc
ký quỹ của người dự thầu trong giao dịch thương mại quốc tế, là công cụ hỗ trợ việc
đấu thầu để tìm được nguồn cung cấp tối ưu nhất. Bảo lãnh dự thầu cịn có tác dụng
làm tăng tính nghiêm túc của đơn dự thầu và là bằng chứng xác thực cho thấy bên dự
thầu sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu.
¾ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đây là loại bảo lãnh thơng dụng trong
ngoại thương và thường có hiệu lực ngay khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự
thầu. Mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho nhà xuất khẩu
phải thực hiện đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng và bồi thường cho nhà
nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng như không giao hàng,
giao hàng chậm tiến độ hay khơng đúng chất lượng.

¾ Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước: Đối với những hợp đồng
thương mại có giá trị lớn, để hỗ trợ nhà xuất khẩu có vốn ban đầu để sản xuất và
nhanh chóng giao hàng cho nhà nhập khẩu, trong hợp đồng thương mại thường quy
định một tỷ lệ theo giá trị hợp đồng phải được đáp ứng trước cho nhà xuất khẩu,
đồng thời nhà nhập khẩu cũng yêu cầu nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh khoản tiền ứng trước đó, thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc
hay tiền ứng trước, mục đích là nhằm đảm bảo cho nhà nhập khẩu được nhận lại số

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

- 17-

tiền đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp nhà xuất khẩu không hồn thành
nghĩa vụ hợp đồng.
¾ Bảo lãnh thanh tốn hay bảo lãnh trả chậm: Đây là bảo lãnh thường
được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ giữa nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người
mua chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro
khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một
bảo lãnh trả chậm của ngân hàng.
¾ Bảo lãnh bảo hành: Loại bảo lãnh này thường áp dụng trong đấu thầu
xây dựng để bảo hành cơng trình hoặc bảo lãnh các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ
để bảo hành thiết bị máy móc. Giá trị bảo lãnh thường từ 5-10% giá trị hợp đồng.
Trong trường hợp người cung ứng hoặc người dự thầu khơng bảo hành thiết bị, cơng
trình thì ngân hàng bảo lãnh sẽ trả tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê công ty
khác sữa chữa, bảo hành.
- Căn cứ vào điều kiện thanh tốn

¾ Bảo lãnh thanh tốn vơ điều kiện: Là bảo lãnh mà việc thanh toán được
thực hiện ngay khi ngân hàng phát hành nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản
của người thụ hưởng và xem đây như một lệnh thanh toán đơn giản khơng địi hỏi
phải có chứng từ kèm theo. Văn bản địi tiền do người thụ hưởng đơn phương lập,
khơng cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.
Do đó, chỉ người thụ hưởng là người có lợi thế tuyệt đối trong loại bảo lãnh này, còn
đối với ngân hàng và người được bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị lợi dụng lừa
đảo.
¾ Bảo lãnh thanh tốn kèm chứng từ: Điều kiện thanh tốn là phải có
chứng từ xác nhận của bên thứ ba thường là một bên độc lập có đủ tư cách chun
mơn để xác nhận. Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi
phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các chứng từ này phải do bên thứ ba có tư

khoa luan, tieu luan25 of 102.


×